Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn khoa học lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HỒ THỊ PHƯONG THẢO

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC LỚP 4 ,5 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TIỂU HỌC KHU V ự c THỊ XÃ PHÚC YÊN VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: G iáo dục học

HÀ NỘI, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HỒ THỊ PHƯONG THẢO

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC LỚP 4 ,5 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TIỂU HỌCKHU Vực THỊ XÃ PHÚC YÊN VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: G iáo dục học

Ngưòi hướng dẫn

T h.s. NGUYỄN THỊ XUÂN LAN


HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo - Th.s
Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi ừong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo ở các
trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc: trường Tiểu học
Trưng Nhị, trường Tiểu học Đồng Xuân, trường Tiểu học Nam Viêm đã giúp đỡ
tôi trong việc cung cấp các số liệu về trường tiểu học.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày ...tháng...năm 2016
Sinh viền thưc
• hiên


Hồ Thị Phương Thảo


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả thu thập đuợc trong khóa luận là trung thực, rõ ràng, chua từng đuợc công
bố ừong bất kì một công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn ừách nhiệm.
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 2016

Sinh viên thưc
• hiên


Hồ Thị Phương Thảo


MỞ Đ Ầ U ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................2
3. Mục đích nghiên c ứ u ........................................................................................2
4. Khách thể nghiên cứu........................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
7. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
8. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
9. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
10. Cấu trúc đề tà i..................................................................................................4
NỘI DUNG............................................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÈ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.................................................. 5
1.1. Một số vấn đề về kĩ năng sống...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống............................................................................... 5
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống.................................................................................6
1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học...............................................7
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học................... 7
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống................................................................9
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống....................................................... 10
1.2.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống.[3]..................................................11
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kĩ năng sống................... 14

1.2.6. Giáo dục tiểu học với vấn đề giáo dục kĩ năng sống................................. 15
CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH_TIẺU HỌC
THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5................................................. 18
2.1. Mục tiêu chương trình môn Khoa học lớp 4, 5............................................18
2.1.1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực........................................ 18
2.1.2. Một số kĩ năng cơ bản............................................................................... 18
2.1.3. Một số thái độ và hành vi..........................................................................18
2.2.cấu trúc nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4, 5.............................. 18
2.2.1. Chủ đề về con người và sức khoẻ............................................................. 19
2.2.2. Chủ đề về vật chất và năng lượng.............................................................19
2.2.3. Chủ đề thực vật và động vật......................................................................19


2.2.4. Chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên.........................................19
2.3. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Khoa học lớp 4, 5....................................................................... 19
2.4. Chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 với việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học..................................................................................................20
2.4.1. Chương trình môn Khoa học lớp 4 với việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học..........................................................................................................20
2.4.2. Chương trình môn Khoa học lớp 5 với việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học..........................................................................................................21
2.5. Các phương pháp dạy học thường sử dụng trong quá trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 4, 5........................... 22
2.5.1. Phương pháp động não...............................................................................22
2.5.2. Phương pháp quan sát.............................................................................. 23
2.5.3. Phương pháp đóng vai................................................................................25
2.5.4. Phương pháp họp tác theo nhóm nhỏ........................................................26
2.5.5. Phương pháp trò chơi học tập....................................................................28
CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC

SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5 Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU Y ự c THỊ XÃ PHÚC YÊN-TỈNH VĨNH
PHÚC.................................................................................................................. 30
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.............................................. 30
3.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn khoa
học lớp 4,5 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh phúc.... 30
3.2.1. Thực ừạng nhận thức của giáo viên tiểu học về việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua dạy học môn khoa học lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học
khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh phúc................................................................ 30
3.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
dạy hoc môn khoa học lóp 4,5 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên-Vĩnh
Phúc............................. ...... ........................ .........................................................33
3.2.3. Thực ừạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua dạy học môn khoa học lớp 4,5 ở một số trường tiểu học khu vực Thị xã
Phúc Yên-Vĩnh Phúc.......................................................................................... 34
3.2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học để giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua môn dạy học khoa học lớp 4,5 ở một số trường tiểu học khu


vực thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc......................................................................... 35
3.2.5. Thực ừạng sử dụng các phương tiện dạy học trong giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua dạy học môn khoa học lớp 4,5 ở một số trường tiểu học
khu vực Thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc.................................................................36
3.2.6. Thực ừạng thực hiện các hình thức tổ chức dạy học để giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua dạy học môn khoa học lớp 4,5 ở một số trường tiểu
học khu vực Thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc..........................................................37
CHƯƠNG 4: NGUYÊN NHÂN CỦA T H ựC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5 Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU V ự c THỊ XÃ PHÚC YÊN-VĨNH

PHÚC...................................................................................................................41
4.1. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................... 41
4.2 Những biện pháp cần thiết............................................................................ 42
4.2.1. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên.....43
4.2.2. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục............................................ 43
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm ừa, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học......... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị.......................................................................... 44
1. Kết luận...........................................................................................................44
2. Kiến nghị........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 46
PHỤ L Ụ C ............................................................................................................47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kĩ năng sống có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh, nó giúp các em chuyển tri thức, tình cảm, niềm tin
thành giá trị xã hội, thành hành động thực tế mang tính tích cực xã hội, tính xây
dựng, đồng thời giúp họ có được sự thành công trong học tập, lao động và rèn
luyện. Kĩ năng sống như là cây càu giúp học sinh vượt qua những bến bờ thử
thách, ứng phó với thay đổi của cuộc sống hàng ngày, giúp các em thực hiện tốt
trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cá nhân, tập thể và xã hội. Nhờ có kĩ năng sống
mà các em làm chủ ừong mọi tình huống, thích nghi với cuộc sống không ngừng
biến đổi.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp người học có tri thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích
họp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiến hành bằng hai con đường:
tổ chức kĩ năng sống, tiếp cận lđ năng sống cho học sinh thông qua nội dung các
môn học và thông qua các hoạt động giáo dục.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn học cụ thể
là việc làm càn thiết trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Môn Khoa học ở
tiểu học tích họp kiến thức của các lĩnh vực khoa học thực nghiệm, khoa học về
sức khoẻ, về môi trường. Vì vậy, có nhiều ưu thế trong giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học, nhất là chủ đề “Con người và sức khỏe”.Hình thức tích
họp tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung của từng bài học, tùy thuộc vào đặc
điểm tâm lí của học sinh nhằm nâng cao khả năng tâm lí xã hội cho học sinh,
giúp các em có thể đáp ứng với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn khoa
học còn giúp các em có bản lĩnh để chống lại sự cám dỗ hay tác động xấu của
môi trường xung quanh. Vì vậy, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên dạy học
môn Khoa học ở trường tiểu học cần có nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa
của nó, đồng thời có nghệ thuật tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống với
1


nội dung các bài học môn Khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở học sinh tiểu học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay về nhân
cách người học.
Nhận thấy tàm quan trọng của việc tích họp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua dạy học môn Khoa học, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng
giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 ,5 ở một
số trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục kĩ năng sống nói chung, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học nói riêng là đề tài được nhiều tác giả đề cập đến trong đó phải kể đến:
1.

Nguyễn Thanh Bình: Giáo trình “chuyên đề giáo dục lã năng


sống”. NXB Đại Học Sư Phạm, 2009.
2.

Lục Thị Nga: Tích hợp dạy lã năng sổng cho học sinh tiểu học

thông qua môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. NXB Giáo dục Việt
Nam, 2009.
3.

UNESCO: K ĩ năng sổng - cầu nổi tới khả năng con người. Tiêu

ban giáo dục. UNESCO-2003.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học, các tác giả mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh, các quan niệm, các phương pháp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong các nhà truờng phổ thông, đặc biệt là trường tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực ừạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
môn Khoa học lớp 4, 5 ở khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học nói chung và giáo dục kĩ năng sống thông qua môn khoa học nói riêng.
4. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
2


5. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn

Khoa học lớp 4, 5.
6. Phạm vi nghiên cứu
Một số trường tiểu học thuộc khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc: Tiểu
học Trưng Nhị, Tiểu học Đồng Xuân, Tiểu học Nam Viêm.
Giới hạn nghiên cứu: khối lớp 4, lớp 5 ở một số trường Tiểu học khu vực
thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn khoa học
đã được chú trọng nhưng hiệu quả của nó chưa được cao. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến thực trạng nói ừên: do nhận thức của giáo viên, do sử dụng phương
pháp chưa hợp lí, hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp...
Nếu phát hiện đúng thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng thì có
thể đề xuất những biện pháp phù họp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống nói chung và giáo dục kĩ năng sống thông qua môn khoa học nói riêng cho
học sinh lớp 4,5.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục kĩ
năng sống thông qua môn khoa học.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua môn Khoa học lớp 4, 5 ở khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học
lớp 4,5 ở khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trò chuyện
3



- Phương pháp thống kê toán học
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phàn Mở đầu, phàn Ket luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học
Chương 2: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn
Khoa học lớp 4, 5
Chương 3: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy
học môn Khoa học lớp 4, 5 ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên Vĩnh Phúc.
Chương 4: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Khoa học
lớp 4,5 ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Một sổ vấn đề về kĩ năng sổng
1.1.1. Khái niệm k ĩ năng sống

Hiện nay có khá nhiều quan niệm về kĩ năng sống. Chẳng hạn:
- Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đày đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kĩ năng cơ bản như: kĩ
năng đọc, viết, làm tính...[8]

- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Kĩ năng sống là khả năng thích nghi
và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu
và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Trong Giáo dục Tiểu học và Giáo dục
Trung học, kĩ năng sống có thể là một tập họp những khả năng được rèn luyện
và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa.
(Chu Shiu Kee- Understanding Life Swkijlls, Báo cáo tại hội thảo “Chất
lượng giáo dục lã năng sống”, Hà Nội 23-25/10/2003).
- Theo thuyết hành vi: Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ.[6]
- Các quan niệm khác: Tương đồng với quan niệm của Tổ Chức Y tế thế
giới (WHO), còn có quan niệm kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra
bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả các yêu càu, các thách
thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với cuộc sống.[4]
Như vậy có nhiều cách tiếp cận về kĩ năng sống. Ta có thể dựa vào các
góc độ, các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác
nhau về kĩ năng sống.

5


1.1.2. Phân loại k ĩ năng sắng

1.1.2.1. Cách phân loại theo Tổ chức Y tể thể giới (WHO)
WHO chia kĩ năng sống thành 3 nhóm lớn:
- Nhóm kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức, đặt mục tiêu xác định giá trị, óc
tư duy, óc sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề...
- Nhóm kĩ năng cảm xúc: Kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám
sát, tự điều khiển, tự điều chỉnh cảm xúc của bản thân.
- Nhóm kĩ năng xã hội: Giao tiếp, cảm thông, họp tác, chia sẻ cùng ngưòi

khác,...
1.1.2.2. Cách phân loại của Tổ chức Qũy nhỉ đồng Liên họp quốc
(UNICEF).
Tổ chức UNICEF chia kĩ năng sống thành 3 nhóm kĩ năng cơ bản:
- Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác.
- Nhóm kĩ năng tự nhận thức và sống với chính mình.
- Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
1.1.2.3. Cách phân loại của UNESCO.
UNESCO cho rằng có thể chia kĩ năng sống thành 2 nhóm kĩ năng lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các lã năng chung như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
cảm xúc, kĩ năng xã hội.
Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội như:
- Các vấn đề về vệ sinh, sức khỏe, dinh dưỡng
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy,...
- Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường,...
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng...
- Hòa bình và giải quyết xung đột,...
Như vậy, có nhiều cách phân loại khác nhau về kĩ năng sống. Điều đó
càng nói lên tính đa dạng, phức tạp, phong phú về các biểu hiện cụ thể của các
kĩ năng sống ở con người.
6


1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1. S ự cần thiết ph ải giáo dục k ĩ năng sắng cho học sinh tiểu học

Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ thuật
ở trình độ cao. Con người ừong xã hội hiện đại không chỉ phải học để có tri

thức, học để có những giá tri đạo đức, thẩm mĩ, nhân văn đúng đắn, mà phải học
để có những kĩ năng sống nhất định.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Chính vì vậy, giáo dục ừong xã hội hiện đại ngoài việc phải hướng vào việc
trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cho con người để họ có thể thích ứng với
sự phát triển nhanh chóng của xã hội thì việc giáo dục kĩ năng sống cho con
người cũng càn được quan tâm và chú trọng ở mọi cấp học. Nó có quan hệ mật
thiết đối với sự phát triển toàn diện của con người, cụ thể là:
- Trong quan hệ với bản thân: Giáo dục kĩ năng sống giúp con người biến
kiến thức thành những thói quen, hành động cụ thể, để luôn làm chủ cuộc sống
của bản thân.
- Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân,...
- Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục kĩ năng sống góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử đúng
đắn với bản thân, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên xung quanh.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại ừên tất cả các lĩnh vực đã
có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều tích cực và
tiêu cực, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của học sinh ở mọi
bậc học nói chung, học sinh bậc tiểu học nói riêng. Một số gia đình mải mê với
công việc mà bỏ bê, sao nhãng tới việc quan tâm, chăm sóc con cái khiến ừẻ bị
thiếu hụt về tinh thần; hoặc có một số gia đình do hoàn cảnh khó khăn, trẻ phải
lang thang kiếm sống. Tỉ lệ ly hôn gia tăng, bạo lực gia đình ngày càng phổ
biến,... đã khiến nhiều trẻ bị bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6-7 tuổi đến 1 1- 12
tuổi, mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên với một nhân cách đang hình
7


thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của lứa tuổi tiểu học

nhưng cũng có những đặc điểm riêng, từ cá tính, tâm lí, trí tuệ, thể chất...cho đến
những nhu cầu khả năng tiềm ẩn. Nhà trường càn có chiến lược khơi dậy và phát
triển đầy đủ tiềm năng đó. Theo chương trình mới, giáo viên tập trung vào dạy cách
học, học sinh học cách học, cách nhận biết nhu cầu và học phương pháp tự học.
Giáo viên coi trọng và khuyến khích học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học. Học sinh có thể tự chiếm lmh các
kiến thức: trước hết biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập trên lóp, sau đó
vận dụng sáng tạo vào việc giải quyết một cách hợp lí các tình huống diễn ra trong
đời sống của bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách riêng của mình.
Ở lứa tuổi này, hành vi của các em có tính tự phát, tính cách của các em
thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phàn lớn các em có nhiều phẩm chất
tốt như vị tha, ham hiểu biết, hiếu học, hồn nhiên, chân thật...các em sống hồn
nhiên, cả tin trong các mối quan hệ với bạn bè đồng trang lứa, với người lớn,
đặc biệt với thày cô giáo. Đến cuối bậc học các em dần chuyển sang lứa tuổi vị
thành niên, vì thế tính cách có sự thay đổi lớn như thích khám phá những điều
mới lạ, thích được khẳng định mình, thích làm người lớn, nhu cầu giao lưu với
bạn bè cùng lứa tuổi phát triển cao. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống còn ít, suy
nghĩ chưa đủ chín chắn để các em có thể trở thành người lớn, dẫn đến việc các
em còn có những ứng phó không lành mạnh trước những áp lực tiêu cực hay
trước sự lôi kéo từ bạn bè chưa ngoan, từ một số người xấu ừong cộng đồng
như: sa vào các tệ nạn xã hội, sớm bị lợi dụng tình dục hoặc có những hành vi
phạm pháp một cách vô thức...
Mặt khác những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, của sự
bùng nổ thông tin đã dẫn đến sự du nhập của lối sống thực dụng, buông thả đã
và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới các em. Do đó, nếu không được trang bị các kĩ
năng sống cần thiết để có lối sống lành mạnh, niềm tin, bản lĩnh sống vững vàng
thì các em có thể bị mắc vào những cạm bẫy của lối sống tiêu cực, điều đó dễ
làm cho các em trở nên tự ti, và hành động theo cảm tính bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với lứa
8



tuổi học sinh tiểu học, nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực. Nó giúp tăng
cường khả năng tâm lí xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội. Nó sẽ góp phàn tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát
triển về sau của các em.
1.2.2. Quan niệm giáo dục k ĩ năng sống

Kĩ năng sống bao gồm 3 khái niệm lã năng cơ bản như sau: Kĩ năng nền tảng,
kĩ năng tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp ứng xử. Trong mỗi nhóm kĩ năng nêu trên
lại gồm nhiều lã năng khác, ví dụ như kĩ năng nhận thức, lã năng đương đầu với cảm
xúc, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng tương tác, lã năng làm việc theo nhóm, kĩ năng
ra quyết định, lã năng đạt mục tiêu, lã năng kiên định...
Giáo dục kĩ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã
hội. [4]
Đồng thời giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội, theo
các loại hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ
XXI: học để biết, học để làm, học đế chung sống, học để tự khẳng định mình).
Thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hướng tới mục tiêu hình thành khả
năng tâm lí xã hội để người học có thể vượt qua những thách thức của cuộc
sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành động, phát triển toàn diện
các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ xúc cảm, trí tuệ xã hội.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Việc cùng sống và
hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến

các quy luật xã hội, đồng thời có sự chuẩn đoán phù họp về hành động của
người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và ra quyết định về hành động của
bản thân. Những yêu cầu này đòi hỏi con người phải có một thành tố trí tuệ khác
9


nữa ngoài trí thông minh (IQ) và trí sáng tạo (CQ), đó là trí tuệ xã hội (Social
Int). Trí tuệ xã hội là dạng trí tuệ được định nghĩa là năng lực hoàn thành các
nhiệm vụ trong hoàn cảnh có sự tương tác với người khác. Nó diễn ra trong hoạt
động cùng với người khác, với mục đích, tâm lí và tính xã hội nhất định.
Từ những phân tích về kĩ năng sống và mục tiêu của giáo dục kĩ năng
sống, có thế rút ra quan niệm về giáo dục kĩ năng sống như sau: Giáo dục ìa
năng sống là hình thành cách sổng tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vỉ, thói quen tiêu cực trên cơ
sở giúp người học có cả kiến thức, thái độ, kĩ năng thích hợp.
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục k ĩ năng sống

1.2.3.1. Các nguyên tắc thay đổi hành vi
Thay đổi hành vi luôn là một việc khó. Viện hàn lâm khoa học Mĩ (NAS)
đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi của con
người như sau: [3]
- Cung cấp thông tin là điểm khởi đàu tất yếu của bất cứ sự cố gắng mong
muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù họp với người học.
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng cố
những hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người ừong
cộng đồng, càn rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa.
- Giáo dục theo quy mô nhỏ và càn độ lâu về thời gian để động viên người
tham gia chấp nhận những hành vi mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có
thể thực hiện được những hành vi lành mạnh.
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn.

- Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi
- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng.
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, cần phải xây dựng theo con đường
duy trì những hành vi lành mạnh và giúp người tham gia đi theo đúng hành lang
của những hành vi tích cực sau khi họ đã tái phạm.
1.2.3.2. Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục lã năng sổng.
- Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng trên suy
10


nghĩ và phân tích các trải nghiệm ừong cuộc sống của họ.
- Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để chấp
nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
- Đặt tầm quan ừọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những
thông điệp hoặc các kĩ năng.
- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tổng kết việc học của mình, giáo
viên không tóm tắt thay họ.
- Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào tình huống thực của
cuộc sống.
-Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.2.4. Các con đường giáo dục k ĩ năng sống [3]

1.2.4.1. Giáo dục lã năng sổng được thực hiện trước hết trong quá trình
giáo dục ở nhà trường
Tốc độ phát triển kỉnh tế xã hội đã làm cho con người ngày càng biệt lập
và mang tính cá nhân. Gia đình trở nên nhỏ hơn và con người ít có cơ hội để học
khả năng tâm lí xã hội qua truyền thống và văn hóa cộng đồng hơn trước đây.
Mọi người đều thiếu khả năng tâm lí xã hội. Vì vậy cần tăng cường năng lực tâm
lí xã hội cho người học ngay trong đời sống nhà trường thông qua giáo dục kĩ

năng sống.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống càn được dạy trong
chương trình của nhà trường hơn là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình
bình thường của nhà trường.[9]
Dạy kĩ năng sống còn càn phải được chứa đựng trong tất cả các môn khoa
học thông qua nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động sống hàng
ngày. Đồng thời cần coi việc dạy kĩ năng xã hội với tư cách là một khía cạnh của
kĩ năng sống.
1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4 trụ
cột trong giáo dục
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất cả thế hệ trẻ và
11


những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kĩ năng sống dựa trên sự kết họp giữa
khả năng tâm lí xã hội (học để b iết, học để chung sống với mọi người, học để tự
khắng định mình) với các kĩ năng thực hành, kĩ năng tâm vận động (học để
làm). [3]
Do đó càn xác định rõ nội dung các vấn đề cần giáo dục theo cách tiếp
cận bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu
cầu cụ thể như những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung
sống”, “ học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để định hướng hoạt
động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống.
1.2.4.3.

Học kĩ năng song thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức

hoạt động ngoài giờ lên lớp

Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu thế là điều kiện thời gian thoải mái
hơn giờ lên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì
vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng
đã có của học sinh.
Quá trình học nhấn mạnh đến kĩ năng sống được phân tích như sau: [9]
Bước 1: Khám phá
- Mục tiêu: Khuyến khích người học xác định những khái niệm, kĩ năng
liên quan đến bài học.
- Tiến trinh: Giáo viên và người học lập kế hoạch để tạo ra trải nghiệm.
Giáo viên giúp người học xử lí các kiến thức đó.
- Các kĩ thuật quan trọng bao gồm: Động não, phân loại, thảo luận, phản
hồi, những câu hỏi đóng mở. Vai trò của giáo viên là lập kế hoạch, bắt đầu, hỏi
và ghi nhận. Vai trò của người học là chia sẻ, trao đổi và phân tích kiến thức của
họ bằng cách ừả lời các câu hỏi quá trình và ghi nhận thông tin.
Bước 2: Kết nối
- Mục tiêu: Giới thiệu những thông tin và kĩ năng mới bằng cách xây
12


dựng cầu nối để gắn kết kinh nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và cái
chưa biết (thông tin mới). Kết nối kinh nghiệm của người học và chủ đề bài học.
- Tiến trình: Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài học và liên hệ với
những kiến thức thu thập được chia sẻ trong bước khám phá. Giáo viên sau đó tổ
chức giới thiệu những thông tin mới và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới, cung
cấp ví dụ bổ sung (nếu cần) để người học có thể hiểu được.
- Các kĩ thuật dạy học quan trọng bao gồm: Chia nhóm, thảo luận nhóm,
sử dụng các thông tin dạy học, sử dụng mẫu đóng vai,...
Bước 3 : Thực hành
- Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành sử dụng những kiến thức

và kĩ năng mới trong ngữ cảnh đầy đủ ý nghĩa.
- Tiến trình: Giáo viên giới thiệu hoạt động, để thực hiện nó người học
phải sử dụng những thông tin hoặc kĩ năng mới. Người học làm việc theo nhóm,
theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên giám sát công việc và
cung cấp những thông tin phản hồi ngay. Giáo viên hỏi các câu hỏi để giúp
người học phản ánh họ học như thế nào.
- Các kĩ thuật dạy học quan trọng: Kĩ thuật rất đa dạng dựa trên các hoạt
động, bao gồm các trò chơi ngắn, viết sáng kiến, mô phỏng, câu hỏi, trò chơi và
làm việc theo nhóm. Vai ừò của giáo viên là đưa ra các hướng dẫn, là người tạo
điều kiện và giúp đỡ. Người học đóng vai trò của người hoạt động và khám phá.
Bước 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Cung cấp cơ hội cho người học tích họp mở rộng và vận dụng
thông tin và kĩ năng mới vào tình huống.
- Tiến trình: Người dạy và người học lập kế hoạch hoạt động ở các lĩnh
vực nội dung môn học khác nhau mà nó đòi hỏi vận dụng kiến thức và kĩ năng
mới. Người học làm việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ. Người dạy và người học hỏi và trả lời các câu hỏi quá trình để giúp
đánh giá kết quả học tập.
- Kĩ thuật dạy học quan trọng: Bao gồm phương pháp học tập họp tác,
trình bày nhóm hoặc cá nhân và hoạt động nhóm. Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ
13


và đánh giá, người học đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành
viên nhóm, người giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá.
1.2.4.4. Thông qua dịch vụ tham vẩn.
Đó là một quá trình trợ giúp ừong đó người cán bộ được đào tạo về
chuyên môn sử dụng các kĩ năng để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác
định và triển khai những giải pháp khả thi trong giới hạn cho phép để vượt qua
những khó khăn mình gặp phải.

Nhà giáo dục dù có thành công ừong việc học sinh nhận ra cách họ suy nghĩ
có thể làm ảnh hưởng đến hành vi, thảnh công của họ thì vẫn cần phải thử thách
niềm tin và những suy nghĩ không lành mạnh và phát triển một triết lí sống, niềm
tin mới hiệu quả. Chính triết lí và niềm tin đó làm điểm tựa và chi phối cho những
thái độ và hành vi tích cực mang tính xây dựng làm cho họ có kĩ năng sống.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục k ĩ năng sống

1.2.5.1. Tương tác giữa người dạy và người học
Nhìn chung, trung tâm của mọi việc trong giáo dục là tương tác giữa
người dạy và người học. Điều đó có nghĩa là chất lượng được tạo ra trong quá
trình tương tác này. [7]
1.2.5.2. Nội dung chương trình và tài liệu dạy học
Nội dung giáo dục cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu càu của cả học sinh
nam và nữ, cũng như nhu cầu của xã hội. Các chương trình kĩ năng sống về bất
cứ chủ đề nào được coi là hiệu quả thì càn phải đưa ra mô hình thực hành về kĩ
năng tư duy phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định (học để biết), các
kĩ năng để tự kiểm soát bản thân, đương đầu với những tình huống cảm xúc (học
để tự khẳng định) và các kĩ năng giao tiếp liên nhân cách (học để chung sống
với mọi người) cũng như các kĩ năng thực hành (học để làm) để thực hiện nhữnh
hành vi mong muốn.
Chương trình và tài liệu dạy học là những thành tố cốt lõi của giáo dục, là
một phần bổ trợ cho người giáo viên và người học muốn tìm tòi. Do đó, điều
quan trọng đối với người biên soạn chương trình là phải tính đến cả người dạy
và người học khi xây dựng tài liệu sử dụng cách tiếp cận kĩ năng sống, gắn kết
14


trực tiếp các ví dụ, hình ảnh minh hoạ với các kỉnh nghiệm và hứng thú của cả
học sinh nam và nữ. Ngoài các tài liệu thông thường như: tranh ảnh, tạp chí,
sách...vẫn cần những phương tiện dạy học như đĩa (CD -Rom) và các đa phương

tiện biểu đạt khác (các chương trình vô tuyến và truyền thanh học sinh).
1.2.53. Quá trình và môi trường học tập
Môi trường học tập cần phải lành mạnh, an toàn và có khả năng bảo vệ.
Tiếp cận kĩ năng sống là cách tiếp cận dựa trên cá nhân và khả năng hành động
của người đó. Để cách tiếp cận đó có hiệu quả cần phải coi ừọng môi trường
giáo dục không chỉ trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng, cần phải
kết hợp đào tạo kĩ năng sống với các điều kiện bổ sung như chính sách phát triển
một môi trường tâm lí xã hội thuận lợi và gắn với các dịch vụ của cộng đồng.
1.2.6. Giáo dục tiểu học vái vẩn đề giáo dục kĩ năng sống
“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, cỏ tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng ”.[5]
Nhà trường phải thực hiện chức năng kép vừa dạy chữ vừa dạy làm người
cho các em, nghĩa là vừa trang bị cho các em có kiến thức để hoà nhập, để tiếp
tục học lên đồng thời vừa hình thành nhân cách, đạo đức cho các em để các em
có thể sống và phát triển được trong xã hội luôn biến động như hiện nay.
Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học không được biên soạn
thảnh một môn học độc lập hay một lĩnh vực học tập cụ thể mà được tiếp cận
thông qua việc thể hiện những nét đổi mới trong chương trình tiểu học hiện nay
và qua việc tích họp trong một số môn học có tiềm năng như: môn Đạo đức,
môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1, 2, 3), môn Khoa học (ở các lớp 4,5) và
trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Môn Tự nhiên và Xã hôi (lóp 1, 2, 3), môn Khoa học (lớp 4, 5) là những
môn học có chú trọng nhiều đến giáo dục kĩ năng sống. Trong đó, kĩ năng sống
chủ yếu được giáo dục qua chủ đề “Con người và sức khoẻ” (lớp 1,2, 3, 4, 5) và
chủ đề “xã hội” (lóp 1, 2, 3).
Những kĩ năng sống cụ thể được tích họp qua các môn học: Đạo đức, Tự
nhiên và Xã hội, Khoa học, đó là:
15



1.2.6.1. K ĩ năng giao tiếp.
Hiểu được các quy tắc giao tiếp chung như: chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, nói
lời yêu cầu, đề nghị, biết cách ứng xử phù họp, bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ,
giúp đỡ... với một số đối tượng gần gũi, quen thuộc với các em như: thầy cô
giáo, bạn bè, người thân ừong gia đình, hoặc đối với những đối tượng đặc biệt
như người già, người có hoàn cảnh khó khăn, người nước ngoài, người bị nhiễm
HIV/ AIDS...
1.2.6.2. K ĩ năng tự nhận thức.
Tự nhìn nhận, đánh giá bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu của
mình; nhận biết được sự thay đổi về tâm lí và sinh lí của bản thân khi bước vào tuổi
vị thành niên để có thái độ, hành vi đứng đắn như: không hoảng hốt, không lo sợ
khi có sự thay đổi về sinh lí, có ý thức giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, có lối sống lành
mạnh về thể chất và tinh thần; hiểu rõ vị trí của mình trong các mối quan hệ ở nhà,
ở trường, ngoài xã hội thông qua các hoạt động giao tiếp hàng ngày với các thầy cô
giáo, bạn bè, người thân và những người xung quanh.
1.2.6.3. K ĩ năng tự bảo vệ.
Biết cách tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các
vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh. Tự bảo vệ
để ừánh bị xâm hại tình dục và đảm bảo sinh hoạt an toàn ở nhà, ở trường, ở nơi
công cộng.
1.2.6.4. K ĩ năng kiên định và lã năng từ chổi.
Kiên quyết giữ vững lập trường và nói lời từ chối trước những lời mời sử
dụng chất gây nghiện; rủ tham gia vào các hoạt động tiêu cực của người xấu
hoặc sự lôi kéo chơi bời, bỏ học của bạn bè chưa ngoan, kiên quyết không tham
gia vào việc làm, hành vi mang tính tiêu cực.
1.2.6.5. K ĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng.
Học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí phù họp để có tâm trạng thoải mái,
lành mạnh để tránh gặp những tình huống căng thẳng không cần thiết. Đồng thời
xác định rõ những mối quan hệ giữa bản thân với các đối tượng xung quanh để
có thể chia sẻ, tâm sự, tìm kiếm sự giúp đỡ của người đáng tin cậy và tìm ra các

16


giải pháp tối ưu khi gặp các tình huống căng thẳng trong cuộc sống.
1.2.6.6. K ĩ năng ra quyết định.
Có khả năng quyết định đúng nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khoẻ
của bản thân, gia đình và cộng đồng; để bảo vệ môi trường; để phòng tránh bị
xâm hại.

17


CHƯƠNG 2:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5
2.1. Mục tiêu chưomg trình môn Khoa học lớp 4,5
Sau khi học xong môn Khoa học ở tiểu học, học sinh cần đạt được:
2.1.1. M ô tsố kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thưc

- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ
thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật và động vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
2.1.2. M ột số k ĩ năng cơ bản

- ứng xử thích họp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ
của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gàn
gũi với đời sống, sản xuất.

- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trinh học tập; biết tìm thông tin để
giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
2.1.3. M •ô tsắ thái đô• và hành vi

- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào
đời sống.
- Yêu con người, yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và
hành động bảo vệ môi trường xung quanh.

2.2.cấu trúc nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4,5 [1],[2]
Cấu trúc môn Khoa học lóp 4, 5 gồm 3 chủ đề: Con người và Sức khoẻ,
Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật. Riêng lớp 5 có thêm chủ đề: Môi
18


×