Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại một số trường tiểu học thuộc khu vực Đông Anh - Hà Nội (KL07311)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ ÚT

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN –
VĨNH PHÚC

Người hướng dẫn khoa học
Ths. TRẦN THANH TÙNG

HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn Giáo dục học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trường và tạo điều kiện cho em tìm hiểu khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Trần
Thanh Tùng – Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các em học
sinh trường Tiểu học Cổ Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A đã tận tình giúp đỡ
em. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015


Sinh viên


Nguyễn Thị Út


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại một số trƣờng Tiểu học khu vực
Đông Anh - Hà Nội” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong
quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một
số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm
hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không
trùng với kết quả của tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Út


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Giáo dục

GD

Kĩ năng sống


KNS

Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo
dục của Liên Hợp Quốc

UNESCO

Tổ chức y tế thế giới

WHO

Qũy nhi đồng Liên Hợp Quốc

UNICEF

Giáo dục trải nghiệm

GDTN

Hoạt động trải nghiệm

HĐTN

Học sinh

HS

Giáo viên


GV

Học sinh Tiểu học

HSTH

Cán bộ quản lí

CBQL

Phương pháp dạy học

PPDH

Trách nhiệm hữu hạng

TNHH


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 6
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................. 6
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 6
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7
8. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 7
9. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................. 7

10. Dự kiến cấu trúc đề tài nghiên cứu ......................................................... 7
PHẦN 2. NỘI DUNG ...................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM ............................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ........... 9
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 9
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống.................................................................. 11
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học........................................................................................... 12
1.2. Một số vấn đề về giáo dục trải nghiệm ................................................ 14
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 14
1.2.2. Bản chất của quá trình giáo dục trải nghiệm ............................... 15
1.2.3. Đặc điểm của giáo dục trải nghiệm .............................................. 16
1.2.4. Một số quy trình dạy học bằng trải nghiệm .................................. 19


1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm................................................................................................... 21
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học ................................. 21
1.3.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm ..................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TẠI MỘT
SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC ĐÔNG ANH - HÀ NỘI .............. 24
2.1. Vài nét về địa bàn và phạm vi nghiên cứu ........................................... 24
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu....................................................... 24
2.1.2. Vài nét về phạm vi nghiên cứu ...................................................... 25
2.2. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh ở ba trường Tiểu học: Cổ
Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A ..................................................................... 27

2.2.1. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh ở ba trường Tiểu học:
Cổ Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A ............................................................ 27
2.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kĩ năng sống của học sinh ở ba
trường Tiểu học: Cổ Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A................................ 31
2.3. Thực trạng về việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu
học thông qua hoạt động trải nghiệm ở ba trường Tiểu học: Cổ Loa, Tiên
Dương, Thị Trấn A...................................................................................... 33
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ huynh về
vị trí và vai trò của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông
qua hoạt động trải nghiệm ...................................................................... 33
2.3.2. Mức độ triển khai nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm ở ba trường Tiểu
học: Cổ Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A .................................................... 35


2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm .............................. 36
2.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở ba trường Tiểu học: Cổ Loa, Tiên Dương, Thị Trấn A................ 37
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU
VỰC ĐÔNG ANH – HÀ NỘI ...................................................................... 40
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................... 40
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................ 40
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................ 40
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm ................... 42
3.2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo ...................................................... 42
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện giáo dục kĩ năng
sống thông qua hoạt động trải nghiệm ................................................... 43
3.2.3. Xây dựng quy trình tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học bằng trải nghiệm một cách hiệu quả........................................ 44
3.3. Một số kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm để giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ..................................................... 46
3.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm để trẻ có được kĩ năng chào hỏi
cho học sinh lớp 1 ................................................................................... 46
3.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm để hình thành kĩ năng khi tham
gia giao thông ......................................................................................... 48
3.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực hành: Đi thăm thiên nhiên . 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 57


1. Kết luận ................................................................................................... 57
2. Kiến nghị ................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc học Tiểu học là “Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
có nhiệm vụ xây dựng và phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của
trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Cùng với đó, luật Giáo dục cũng chỉ
rõ “Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và có kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” [8].
Thực hiện theo định hướng của Đảng và nhà nước, ngành giáo dục phải

bằng mọi biện pháp giúp HS phát triển toàn diện. Để có thể phát triển toàn
diện thì HS không thể thiếu kĩ năng sống (KNS). KNS đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong hình thành và phát triển nhân cách HS, nó giúp các em
chuyển tri thức, tình cảm, niềm tin thành các giá trị xã hội, thành hành động
thực tế mang tính tích cực xã hội, đồng thời giúp HS thành công trong học tập
và rèn luyện. Nếu được trang bị những kĩ năng sống, HS có thể vượt qua được
những thử thách trong cuộc sống một cách tốt nhất. KNS là bài học quan
trọng giúp các em bước vào tương lai.
Chúng ta đều có thể nhận thấy tầm quan trọng to lớn của KNS trong
cuộc sống mỗi con người chính vì vậy mà vấn đề giáo dục KNS là vô cùng
cần thiết. Giáo dục KNS được tiến hành ở nhiều cấp bậc học khác nhau nhưng
giáo dục KNS ở bậc Tiểu học chiếm vị trí đặc biệt bởi vì trường Tiểu học là
nơi đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước. HS ở bậc học
này cần được trang bị KNS để phát triển tốt nhất, mai này lớn lên xây dựng và
phát triển đất nước. Hiện nay, việc giáo dục KNS cho HSTH được tiến hành
chủ yếu thông qua hai con đường đó là thông qua nội dung các môn học và
thông qua các hoạt động giáo dục.

1


Hiện nay, ngành giáo dục đang không ngừng đổi mới một cách toàn
diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để làm
sao biến người học trở thành đối tượng tích cực, chủ động tìm ra tri thức và
ứng dụng được tri thức vào đời sống. Trong dạy học, GV hướng tới việc khơi
dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Trên cơ sở đó người GV sẽ chủ
động tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú cho HS tham gia. Từ đó học
sẽ đi đôi với hành, HS sẽ lĩnh hội được tri thức và hình thành được kĩ năng.
Muốn vậy, người GV trong quá trình tổ chức hoạt động cho HS phải kết hợp
một cách nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác nhau, đặc biệt là các

phương pháp như: phương pháp đặt vấn đề, phương pháp kiến tạo, phương
pháp giáo dục trải nghiệm (GDTN).
Trong các phương pháp kể tên trên thì GDTN là một phương pháp dạy
học mới. Ở phương pháp này HS được thực hành, chủ động tạo ra kiến thức,
thu thập kiến thức, hình thành kĩ năng thái độ cho bản thân. GDTN đòi hỏi
HS phải vận dụng những kiến thức đã học một cách tổng hợp, linh hoạt giải
quyết vấn đề, kích thích hứng thú của người học. Có thể xem hình thức
GDTN là một trong những biện pháp tốt nhất để hình thành ở HS những hiểu
biết sâu sắc, những kĩ năng, kĩ xảo.
Giáo dục KNS đòi hỏi hình thành ở HS những kĩ năng mà những kĩ
năng có được phải qua thực hành. Từ đây ta có thể thấy được việc giáo dục
KNS cho HSTH bằng trải nghiệm là vô cùng thích hợp.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa, hội nhập
quốc tế về quan hệ kinh tế, giao lưu văn hóa,…của đất nước thì việc giáo dục
KNS cho HS thông qua HĐTN ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Đông Anh vẫn chưa được chú trọng, nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến
việc giáo dục kĩ năng sống cho HS dẫn đến có một số bộ phận HS trong trường

2


thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống
dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều HS.
Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại một
số trƣờng Tiểu học thuộc khu vực Đông Anh - Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống
Thuật ngữ “KNS” được đề cập đến lần đầu tiên bởi những nhà tâm lí
học thực hành năm 1960. Sau này việc nghiên cứu về GD KNS được phát

triển rộng khắp trên thế giới và được coi là vấn đề cần thiết, cần được nghiên
cứu và huấn luyện cho mọi người.
Ở nước ngoài như:
Ở Lào: KNS được đề cập đến năm 1997 với nội dung có liên quan đến
GD phòng chống HIV/AIDS được lồng ghép vào chương trình chính quy và
không chính quy ở các trường sư phạm đào tạo GV.
Ở Campuchia: Cũng sớm đưa vấn đề GD KNS vào nhà trường. Nội
dung GD KNS được tích hợp vào các bài học của các môn học cơ bản từ lớp
1 đến lớp 12.
Ở Malaysia: GD KNS do bộ GD và các cơ quan khác thực hiện. Bộ GD
coi KNS là môn kĩ năng của cuộc sống (Living Skills). Trong chương trình
GD ở Malaysia, môn này được dạy như là một môn học ở trường Tiểu học từ
lớp 4, 5…
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS vào một
phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: GD sức
khỏe, GD giới tính, quyền con người…

3


Nói chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai GD KNS nên
chưa toàn diện, chưa có quốc gia nào đưa ra kinh nghiệm hoặc hệ thống các
tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Ở trong nước:
Trong lịch sử GD Việt Nam, nội dung GD con người biết đối nhân xử
thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng với những thách thức của thiên tai đã
được phản ánh khá phong phú qua ca dao, tục ngữ… Tuy nhiên những nội
dung đó chưa được gọi là GD KNS vì xã hội trong giai đoạn đó chưa chứa
đựng những vấn đề mang tính thách thức, nguy cơ rủi ro như trong xã hội
hiện nay.

Thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ những năm 1995 – 1996
thông qua dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Tuy nhiên đến
năm 2003 khái niệm KNS mới được hiểu nội hàm đầy đủ sau hội thảo “Chất
lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNESCO tài trợ.
Năm 2005, nhóm tác giả của Viện chiến lược và chương trình giáo dục
đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam”.
Đây là công trình nghiên cứu quan trọng làm nền tảng cho các công trình
nghiên cứu tiếp theo về KNS ở Việt Nam.
2.2. Lịch sử nghiên cứu giáo dục trải nghiệm
Có thể nói học tập bằng kinh nghiệm có từ rất lâu đời cùng với sự phát
triển của loài người. Nhưng giáo dục trải nghiệm được các nhà giáo dục đưa
ra là từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Cha đẻ của giáo dục trải nghiệm là Jonh Dewey (1980-1992), người đặt
nền móng cho giáo dục trải nghiệm. Sau này thuyết giáo dục trải nghiệm của
ông vẫn được các nhà giáo dục học, các nhà nghiên cứu lấy làm “điểm tựa”
khi nghiên cứu về giáo dục học.

4


Năm 1984, Gs.David Kold người Mĩ đã công bố công trình nghiên cứu
của mình về giáo dục trải nghiệm. Ông đã xây dựng nên mô hình học tập qua
kinh nghiệm gồm 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Khởi động bằng việc tiếp thu một kinh nghiệm
Giai đoạn 2: Quan sát và phản hồi
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm trừu tượng
Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động
Theo Cral Rges: “Chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân
hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi hành vi của mình. Bản chất

của nó chính là trải nghiệm”.
Còn Richard Ponzio và Sally Stanly thì cho rằng: “Giáo dục trải
nghiệm không đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động từ đó rút ra những
kết luận và vận dụng vào tình huống khác nhau. Mà thông qua việc kết hợp
nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm, tất cả người học đều
được mở rộng hiểu biết của mình”.
Như vậy trên thế giới quan niệm về giáo dục trải nghiệm đã được nhắc
đến từ lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm nhưng đều đề cập đến cách học thông
qua hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh nhớ lâu và kết hợp giữa lí thuyết
với thực hành trong thực tế.
Ở Việt Nam giáo dục trải nghiệm mới được đưa vào nghiên cứu vài
năm gần đây. Dự án giáo dục Môi Trường Hà Nội phối hợp trung tâm Con
người và Thiên Nhiên biên soạn cuốn “Học mà chơi – Chơi mà học” hướng
dẫn các hoạt động môi trường trải nghiệm trong cuốn sách này tác giả đã đưa
ra các bước tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm và giới thiệu một số hoạt
động trải nghiệm cụ thể [7].
Từ các kết quả nghiên cứu trên các nhà khoa học trong nước và trên thế
giới về GD KNS nói chung và thông qua HĐTN để GD KNS cho HS nói

5


riêng, cho thấy vấn đề GD KNS còn ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy cần
phải có sự quan tâm hơn nữa để tập trung nghiên cứu các mặt lí luận và thực
tiễn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường Tiểu học. Từ đó, đề xuất một số biện pháp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học bằng hoạt động trải nghiệm nhằm
nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống, đồng thời góp phần thực hiện mục

tiêu giáo dục toàn diện cho HS Tiểu học.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm tại một số trường Tiểu học thuộc khu vực Đông Anh - Hà Nội
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở
việc tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp trải nghiệm để giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở một số trường Tiểu học thuộc khu vực Đông Anh –
Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Giáo dục KNS cho HSTH thông qua hoạt động trải nghiệm hiện chưa
được quan tâm đúng mức. Nếu phát hiện và đề xuất hợp lí việc áp dụng
phương pháp trải nghiệm trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

6


7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu
học thông qua hoạt động trải nghiệm trên địa bàn huyện Đông Anh.
7.3. Đề xuất một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu
học thông qua hoạt động trải nghiệm.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

8.2. Phương pháp điều tra
8.3. Phương pháp trò chuyện
8.4. Phương pháp quan sát
8.5. Phương pháp xử lí số liệu
9. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.
Trong đó:
Tháng 12/2014 - 2/2015: Tìm hiểu những tài liệu (văn bản chỉ đạo, tài
liệu tập huấn, tài liệu tham khảo…) có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu những
cơ sở thực tiễn có liên quan và thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Tháng 3 /2015: Thực hiện công tác điều tra thực trạng, tổng hợp số
liệu. Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực trạng và điều kiện thực tế nhà
trường, địa phương.
Tháng 4/2015: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, viết hoàn thiện đề tài.
10. Dự kiến cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, trong luận văn gồm có các
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận

7


Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm
Chương 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
thông qua hoạt động trải nghiệm

8



PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống
Trên các diễn đàn khoa học hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về KNS và GD KNS, tùy theo các khía cạnh khác nhau mà các tổ chức,
cá nhân đưa ra các quan niệm khác nhau.
Theo tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hằng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản như đọc,
viết, làm tính…
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kĩ năng tâm lí xã
hội và kĩ năng giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có được để tương tác với
những người khác một cách hiệu quả và giải quyết một cách tích cực hoặc
ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Tương đồng với quan niệm của tổ chức y tế thế giới, còn có quan niệm
KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội có liên quan đến những tri thức, những
giá trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống [6].
Theo UNICEF: KNS là tập hợp nhiều kĩ năng tâm lí, xã hội và giao tiếp
cá nhân giúp con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách

9


có hiệu quả, phát triển các kĩ năng tự xử lí và quản lí bản thân nhằm giúp họ

có cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện những hành
động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của
người khác cũng như đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung
quanh, giúp nó trở lên lành mạnh.
Tuy nội hàm của các khái niệm nêu trên rộng, hẹp khác nhau; nhưng về
cơ bản giữa chúng có sự thống nhất hiểu KNS thuộc về phạm trù năng lực,
bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi, hành động trong lĩnh vực nào đó, mà
không phải là phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi.
1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân và phát triển bền vững cho xã hội. Đồng thời
GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ GD nhân cách toàn
diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội, theo các loại hình hoạt động của con
người, theo cả bốn trụ cột trong GD thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học
để chung sống với mọi người và học để tự khẳng định mình) thông qua quá
trình dạy học và GD vừa hướng tới mục tiêu hoàn thành khả năng tâm lí xã
hội để người học có thể vượt qua những thách thức của cuộc sống, vừa phát
triển toàn diện cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành
động, phát triển toàn diện chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ xúc cảm,
trí tuệ xã hội. Bên cạnh đó việc cùng sống và cùng hoạt động trong cộng đồng
với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội và có sự
chuẩn đoán phù hợp về hành động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế
hoạch và ra quyết định của bản thân.

10


Từ những phân tích về KNS và mục tiêu GD KNS có thể rút ra quan

niệm về GD KNS như sau: “Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách sống
tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay
đổi những thói quen hành vi tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến
thức, thái độ, kĩ năng thích hợp”.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe (WHO), KNS gồm 3
nhóm:
- Nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể như: tư duy phê
phán, tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, nhận thưc hậu
quả, ra quyết định, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị.
- Nhóm kĩ năng đương đầu với xúc cảm, bao gồm: ý thức trách
nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự
giám sát và tự điều chỉnh…
- Nhóm kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác bao gồm: giao tiếp,tính
quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông, chia sẻ, khả năng
nhận thấy sự thiện cảm của người khác…
Theo cách phân loại của UNESCO thì 3 nhóm trên được coi là những
KNS chung, ngoài ra còn có những KNS còn thể hiện trong những vấn đề cụ
thể khác nhau trong đời sống xã hội như:


Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng



Các vấn đề giới tính, sức khoẻ sinh sản



Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS




Phòng tránh rượu và thuốc lá



Ngăn ngừa thiên tai bạo lực và rủi ro



Hoà bình và giải quyết xung đột



Gia đình và cộng đồng

11




Giáo dục công dân



Bảo về thiên nhiên, môi trường




Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ

Cách phân loại của Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp Quốc (UNICEF)
Với mục đích giúp cho người học có những kĩ năng ứng phó với các
vấn đề của cuộc sống và tự hoàn thiện mình, UNICEF đưa ra cách phân loại
KNS theo các mối quan hệ như sau:
- Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, gồm có: kĩ năng tự nhận
thức bản thân, lòng tự trọng, kĩ năng kiên định, đương đầu với cảm xúc,
đương đầu với căng thẳng.
- Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ năng quan hệ
tương tác liên nhân cách, sự cảm thông thấu hiểu, đứng vững trước áp lực tiêu
cực của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giao tiếp có hiệu quả.
- Các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
Việc phân loại các KNS chỉ mang tính chất tương đối. Tuỳ thuộc vào
khía cạnh xem xét hoặc các góc độ nhìn nhận mà một KNS có thể được xếp
vào các nhóm KNS mang các tên gọi khác nhau. Có nhiều cách phân loại như
vậy, nhưng dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là
những kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ nhăng giao tiếp, kĩ năng
xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu….
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học
Mục tiêu GD của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức
là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học
để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu của GD Việt Nam thể hiện mục tiêu GD của thế kỉ XXI: Học để

12



biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor,
1996).
GD KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Vai trò, ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta có thể tiếp cận với kiến
thức. Thế giới ngày càng phẳng hơn, nhờ internet mọi người đều có thể tiếp
cận được thông tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Kiến thức
ngày càng nhiều và từ việc có kiến thức đến thực hiện một công việc để có kết
quả cụ thể không phải chỉ có kiến thức là được. Từ biết đến hiểu, đến làm
việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn. Bên cạnh
đó, sự thay đổi toàn diện của xã hội hiện đại về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối
sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người
chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những
vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy
thách thức như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm
tính và không tránh khỏi rủi ro.
Một vấn đề mà ai cũng nhất trí với nhau là trong xã hội hiện đại, con
người cần có khả năng sống với nhau, học với nhau, làm việc với nhau và sử
dụng những nguồn lực môi trường một cách khôn ngoan. KNS cần và được
thể hiện trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong quan hệ với người
khác, với bạn đồng giới, khác giới, với môi trường, với công việc và chúng

13



cũng được phân ra với nhiều loại, nhiều cấp độ phù hợp với từng lứa tuổi,
từng ngành nghề, từng vùng….Ngoài ra, tính đa dạng văn hóa và sự phụ
thuộc kinh tế toàn cầu ngày càng tăng luôn đòi hỏi kĩ năng giao tiếp với hợp
tác, kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, công việc và
như vậy, KNS sẽ ngày càng được mở rộng về phạm vi và nội hàm để giúp con
người trở thành người công dân thế giới. Chính vì vậy, KNS đã trở thành một
phần quan trọng trong nhân cách con người sống trong xã hội hiện đại.

1.2. Một số vấn đề về giáo dục trải nghiệm
1.2.1. Khái niệm
Kinh nghiệm:
Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải,
tiếp xúc với cuộc sống mà có hoặc những điều coi như những kiến thức học
được bằng lí luận, đã thu được trong quá trình thực sự hoạt động.
Kinh nghiệm là những gì liên quan tới bản chất của sự kiện đã diễn ra
mà sự kiện đó xảy ra bởi một người hoặc một nhân vật nào đó. Kinh nghiệm
là những gì xảy ra liên quan tới chúng ta trong toàn bộ thời gian mà chúng ta
tồn tại [9].
Kinh nghiệm tồn tại trong thời điểm hiện tại, liên quan tới bản chất chủ
thể của những gì đang tồn tại.
Kinh nghiệm được sử dụng trong thời kì quá khứ, liên quan tới những
gì đã được tích lũy của những kinh nghiệm trước đây.
Học qua kinh nghiệm là gì?
Học qua kinh nghiệm là quá trình người học tạo dựng kiến thức, kĩ
năng và quan điểm về giá trị từ việc trải nghiệm trực tiếp từ chính bản thân.
Học qua kinh nghiệm bao gồm hai hoạt động học tập khác nhau: tự học
và hoạt động trải nghiệm.
- Tự học (giáo dục không chính thức, tự giáo dục)


14


Tự học là hình thức học tập do người học tự tổ chức cho bản thân, phản
ánh qua sự tham gia trực tiếp của chính người học trải nghiệm với các sự việc,
sự kiện của cuộc sống diễn ra hàng ngày.
- Giáo dục trải nghiệm:
Trong khái niệm dự án giáo dục môi trường tại Hà Nội có viết: Giáo
dục trải nghiệm (hoạt động học tập qua trải nghiệm dựa vào các hoạt động
hướng dẫn) là hình thức hoạt động học tập gắn liền với các hoạt động có sự
chuẩn bị ban đầu, có sự phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của
người học [7].
GDTN là khoa học giáo dục. Nó tập trung vào quá trình tác động qua
lại giữa GV và HS. Họ là những đối tượng được đưa vào trải nghiệm trực tiếp
cùng với môi trường và nội dung học tập [10].
Từ hai quan điểm cho thấy: GDTN được coi như là khoa học cũng như
phương pháp luận mà ở đó nhà sư phạm thiết lập có chủ định với người học
hoạt động thực nghiệm trực tiếp phản ánh để nâng cao kiến thức, phát triển kĩ
năng và làm rõ kĩ năng bài học.
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm giáo dục trải nghiệm như sau:
“ Giáo dục trải nghiệm là một quá trình trong đó với vai trò tổ chức của
giáo viên, học sinh thực hành chủ động tự tạo kiến thức, hình thành kĩ năng,
thái độ cho bản thân. Đây là hoạt động có sự phản hồi và đề cao kinh nghiệm
cá nhân của người học”.
1.2.2. Bản chất của quá trình giáo dục trải nghiệm
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và
HS. Trong đó GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, điều chỉnh hoạt
động của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và thông qua đó phát triển năng lực nhận thức, năng lực hoạt động và
hình thành cơ sở của thế giới quan.


15


GDTN là quá trình học tập dựa trên những kinh nghiệm. Nó khác với
phương pháp giáo dục truyền thống ở chỗ: quá trình giáo dục theo cách truyền
thống thu nhận thông tin qua việc nghiên cứu các chủ thể mà không cần trải
nghiệm thực tế. Ở giáo dục trải nghiệm, kinh nghiệm của người học được tích
luỹ và phản hồi thông qua kiến thức và hiểu biết mới mà tiếp thu được từ
những trải nghiệm thực tế. Điều đáng lưu ý là “Giáo dục trải nghiệm không
đơn thuần chỉ là một hoạt động. Khi trải nghiệm, HS phải động não và phản
hồi từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và có thể vận dụng vào các tình
huống khác nhau.’’
Như vậy bản chất của GDTN là cách dạy học lấy HS làm trung tâm
thực sự và toàn diện, phát huy tính tích cực của HS. Hay nói cách khác, bản
chất của GDTN là quá trình giáo dục dựa trên việc học tập kinh nghiệm trực
tiếp và sử dụng tất cả mọi giác quan. Như vậy, GDTN tập trung vào người
học và kinh nghiệm của người học.
1.2.3. Đặc điểm của giáo dục trải nghiệm
Một là: Giáo viên và học sinh
GDTN là một khoa học, nó tập trung nhấn mạnh vào quá trình tác động
qua lại giữa GV và HS là đối tượng được đưa vào thử nghiệm trực tiếp cùng
với môi trường và xung quanh nội dung học tập.
GDTN làm thay đổi cách nhìn nhận của GV và HS về kiến thức và
cách nhìn nhận vai trò của mình trong quá trình học tập.
Trong quá trình GDTN thì: GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn và thúc đẩy việc trực tiếp trải nghiệm đảm bảo quá trình học tập và
lĩnh hội kiến thức của HS có ý nghĩa và giữ được lâu dài chứ không phải là
người cung cấp các từ có sẵn.
HS trở thành người tự tạo kiến thức, thu thập kiến thức cho bản thân.

Những kiến thức mà HS thu được từ GDTN không chỉ là các kiến thức trong

16


×