Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học môn đạo đức ở một số trường tiểu học thuộc khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.03 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIÉƯ HỌC
--------- ĨOOỈ---------

KIM THỊ THU

THựC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 1 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
ĐẠO ĐỨC Ở MỘT SÓ TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC
KHU V ự c THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHỨC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC








C huyên ngành: G iáo dục học
N gư ời hư ớng dẫn khoa học:
ThS. NG UY ỄN THỊ XUÂN LAN

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s GVC Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo ở các


trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc: Trường Tiểu học
Trưng Nhị, trường Tiểu học Đồng Xuân, trường Tiểu học Hùng Vương đã
giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu về trường tiểu học.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hci Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Kim Thị Thư


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lóp 1 thông qua dạy học môn Đạo đửc ỏ’ một số trường Tiếu học
thuộc khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là kết quả của tôi tìm tòi,
nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài trên tôi đã kế thừa kết quả nghiên
cứu của một số tác giả.Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề
cần tìm hiểu về đề tài của mình. Đe tài khóa luận của cá nhân tôi hoàn toàn
không trùng với kết quả của tác giả khác.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Kim Thị Thư



MỘT SỐ TÙ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

GD

Giáo dục

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

UNESCO

Tố chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên
họp quốc

UNICEF


Qũy Nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

KN

Kĩ năng

KNS

Kĩ năng sống

pp

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học


MỤC LỤC
MỞ Đ Ầ U ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tà i.............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cún........................................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
5. Khách thể nghiên cứu......................................................................................4

6. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
7. Giá thuyết khoa học.........................................................................................5
8. Nhiệm vụ nghiên cử u .......................................................................................5
9. Phương pháp nghiên cún................................................................................ 5
10. Cấu trúc đề tài................................................................................................ 6
NỘI DUNG............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 1 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO

ĐỨC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIÈU HỌC THUỘC KHƯ v ự c THỊ XÃ
PHÚC YÊN - VĨNH P H Ú C .............................................................................. 7
1.1. Một số vấn đề về kĩ năng sốn g....................................................................7
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sổng............................................................................. 7
1.1.2. Phân loại kĩ năng song.............................................................................. 8
1.1.2.1. Cách phân loại theo Tô chức Y tế thê giới (WHO)................................ 8
1.1.2.2. Cách phân loại của Tô chức

Qũy nhiđồng Liên hợp quốc

(UNICEF)................................................................................................................8
1.1.2.3. Cách phân loại của UNESCO..................................................................8
1.2.

Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.........9



o




ơ

o






1.2.1. Sự cần thiết giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học..................... 9
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sắng........................................................... 12
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống....................................................13
1.2.3.1. Nguyên tắc thay đôi hành vi....................................................................13
1.2.3.2. Nguyên tăc quan trọng đối với giáo dục kĩ năng song........................ 14
1.2.4. Con đường giáo dục kĩ năng sống........................................................... 15
1.2.4.1. Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo
dục ở nhà trường...................................................................................................15
1.2.4.2. Giáo dục k ĩ năng song cho học sinh thông qua tiếp cận 4 trụ cột trong
giáo dục..................................................................................................................15
1.2.4.3. Học kĩ năng song thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngoài giờ lên lớ p ......................................................................................... 16
1.2.4.4. Học thông qua dịch vụ tham vấn........................................................... 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kĩ năng sắng............19
1.2.5.1. Tương tác giữa người dạy và người học............................................... 19
1.2.5.2. Nội dung chương trình và tài liệu dạy học........................................... 19
1.2.5.3. Quá trình và mỏi trường học tập...........................................................20
1.2.6. Nhà trường tiếu học với vấn đề giáo dục kĩ năng song....................... 21
1.2.6.1. K ĩ năng giao tiếp..................................................................................... 22
ỉ.2.6.2. K ĩ năng tự nhận thức...............................................................................22

1.2.6.3. K ĩ năng tự bảo v ệ .................................................................................... 22
1.2.6.4. K ĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối.....................................................22
1.2.6.5. K ĩ năng ímg phó với tình huống căng thẳng........................................ 23
1.2.6.6. K ĩ năng ra quyết định..............................................................................23
1.2.7. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học liên quan đến việc
giáo dục kĩ năng song......................................................................................... 23
1.2.7.1. Đặc điềm nhận thức................................................................................23


/.2.7.2. Đặc điêm tình cảm .................................................................................. 25
1.2.7.3. Đặc điềm hành v ỉ.................................................................................... 25
1.3.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 1thôngqua dạyhọc môn

Đạo đức..................................................................................................................26
1.3.1. Mục tiêu chương trình môn Đạo đứ c.....................................................26
1.3.2. Nội dung và chương trình môn Đạo đức lớp 1 với việc giáo dục kĩ
năng sắng cho học sinh tiểu học....................................................................... 27
1.3.2.1. Nội dung môn Đạo đức ở Tiếu học........................................................27
13.2.2. Chương trình môn Đạo đức lớp 1 với việc giáo dục kĩ năng song cho
học sinh tiêu học....................................................................................................27
1.3.3. Các phương pháp dạy học được sử dụng đế giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 1 thông qua môn Đạo đức.....................................................29
1.3.3.1. Phương pháp đóng vai............................................................................29
1.3.3.2. Phương pháp làm việc nhóm.................................................................. 30
1.3.3.3. Phương pháp trò chơi học tập............................................................... 31
1.3.3.4. Phương pháp dạy học theo dự á n .......................................................... 32
1.3.4. Các hình thức tố chức dạy học được sử dụng đế giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh 1 thông qua môn Đạo đứ c..................................................32

CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 35
THỤC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SÓNG CHO HỌC SINH LỚP 1
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở MỘT SÓ TRƯỜNG
TIỂU HỌC KHU

Vực THỊ XÃ PHÚC YÊN -

VĨNH PHÚC................. 35

2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................. 35
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học

sinhlóp 1thông qua dạy

học môn Đạo đức ở ba trường Tiếu học TrưngNhị, HùngVương,

Đồng

Xuân.......................................................................................................................36


2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tiếu học........................................................... 37
2.2.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên tiểu học về kĩ năng sống............. 38
2.2.3. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về khả năng lồng ghép giáo
dục kĩ năng song trong các môn học................................................................ 40
2.2.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục các kĩ năng sống cho học
sinh lóp 1 thông qua dạy học môn Đạo đức.................................................... 41
2.2.5. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong môn Đạo đức đê
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 1 ..................................... 42

2.2.6. Thực trạng sử dụng các hình thức to chức dạy học trong môn Đạo
đức để lồng ghép đế giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 1.....................43
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 47
NGUYÊN NHÂN CỦA THỤC TRẠNG VÀ MỘT SÓ BIỆN PHÁP
KHẤC PHỤC THỤC TRẠNG........................................................................47
3.1. Nguyên nhân của thực trạn g....................................................................47
3.2. Những biện pháp để khắc phục thực trạng........................................... 49
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý................................. 49
3.2.2. Nâng cao năng lực nhận thức, bồi dưỡng trình độ của mỗi giáo viên
49
3.2.3. Vận dụng và phối hợp linh hoạt các PPDH nhằm tăng cường rèn
luyện GDKNS cho HS.........................................................................................50
3.2.4. Đầu tu' kinh ph í cho các hoạt động giáo dục.........................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NG H Ị.......................................................................... 53
1. Kết luận............................................................................................................53
2. Kiến nghị......................................................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền
kinh tế tri thức đóng vai trò nổi bật trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
sản xuất.Trong bối cảnh đó, giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Các nước trên thế giới, kể cả các nước đang
phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định đến sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng và đặt giáo
dục ở vị trí cao. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định “Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển khoa học giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đế đây mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Chính vì vậy, mục tiêu phát triển

nhân cách con người càng phải được triển khai và thực hiện một cách triệt đế
trong các nhà trường. Con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngoài việc nắm vững tri thức, phát triến năng lực trí tuệ, có phẩm chất đạo
đức tốt thì cần phải có kĩ năng sống, kĩ năng hòa nhập. Đặc biệt, trong xu thế
hội nhập với một xã hội không ngừng biến đối như hiện nay, con người phải
thường xuyên ứng phó với nhũng thay đồi hàng ngày trong cuộc sống. Vì
vậy, giáo dục không chỉ đến học để biết, mà còn phải hướng đến học để làm,
học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình. Do đó, vấn đề giáo dục
kĩ năng sống là vấn đề cấp thiết hon bao giờ hết trong thời kì hiện nay.
Học sinh tiểu học là những học sinh lứa tuổi nhi đồng. Ớ độ tuổi này,
các em mới đang hình thành và phát triển các phẩm chất, nhân cách. Những
thói quen cơ bản chưa có tính ốn định mà đang được hình thành và củng cố.
Do đó, việc giáo dục cho học sinh tiểu học kĩ năng sống để giúp các em có thể
sống một cách an toàn và khỏe mạnh là việc làm cần thiết. Những bài học đó

1


chính là những viên gạch nền móng đế giúp học sinh phát triển nhân cách sau
này.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn học cụ thể
là việc làm cần thiết trong xu hướng đối mới giáo dục hiện nay. Môn Đạo đức
là môn học chiếm un thế trong việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. Đây là môn học có thể tích họp một cách hoàn toàn hoặc từng phần nội
dung bài học đạo đức với nội dung giáo dục kĩ năng sống. Hình thức tích hợp
tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung của từng bài học, tùy thuộc vào đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không
những nâng cao khả năng tâm lý xã hội, đáp ứng với những thay đối của cuộc
sống hàng ngày mà còn giúp các em có bản lĩnh để chống lại sự cám dỗ hay
tác động xấu của môi trường xung quanh.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học thông qua dạy học môn Đạo đức, tôi chọn đề tài “Thực trạng giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học môn Đạo đức ở một
số trường Tiếu học thuộc khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống là vấn đề nghiên cứu tương đối
mới ở Việt Nam :
+ Năm 1996, thuật ngữ kĩ năng sống được biết đến thông qua cách tiếp cận về
4 trụ cột trong giáo dục của thế kỉ 21: “Học để biết, học đê làm, học đê cùng
chung sống, học để tự khẳng định”. Sau đó, thuật ngữ này được đề cập đến
trong chương trình UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục kĩ năng sống đế bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường”.
+ Năm 2000, theo chương trình hành động “Giáo dục cho mọi người” tại diễn
đàn giáo dục thế giới, giáo dục kĩ năng sống đã được xem như một nội dung

2


của chất lượng giáo dục thế giới, giáo dục kĩ năng sống đã được xem như một
nội dung của chất lượng giáo dục mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
+ Năm 2003, các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục ở Việt Nam mói hiểu đầy
đủ hơn về Kĩ năng sống sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”
do UNESCO tổ chức tại Hà Nội.
+ Năm 2005, nhóm tác giả của Viện chiến lược và chương trình giáo dục đã
có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam”.
Trong công trình nghiên cún này, các tác giả đã đề cập đến các nội dung cơ
bản: các quan điêm về kĩ năng sống; cơ sở pháp lý của giáo dục kĩ năng sống
ở Việt Nam; giáo dục kĩ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kĩ năng
sống; đánh giá về giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam; những thách thức và

định hướng giáo dục kĩ năng sống trong tương lai. Đây là công trình nghiên
cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo
về kĩ năng sống ở Việt Nam.
+ Ớ bậc Tiếu học, vấn đề giáo dục kĩ năng sống đã được quan tâm nhưng chỉ
được thực hiện tích họp thông qua các môn học trong nhà trường. Đã có nhiều
công trình nghiên cún về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói
chung, cho học sinh tiêu học nói riêng. Có thê kê ra đây một sô công trình
nghiên cún như:
1. Nguyễn Thanh Bình: Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB
Đại học Sư phạm, 2009
2. Nguyễn Thị Thu Hằng : Một số vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học. Tạp chí giáo dục số 204 (kì 2 - 12/2008)
3. Đỗ Khánh Nam: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn
Khoa học nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiếu học. Tạp chí
giáo dục số 206 (kì 2 - 1/2009)

3


4. Nguyễn Đức Thạc: Rèn kĩ năng sống cho học sinh - một cách tiếp cận
về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tạp chí giáo dục số 226 (kì 2 11/2009)
5. Phan Thanh Vân: Giáo dục kĩ năng sống - Điều cần cho trẻ. Tạp chí
giáo dục số 225 (kì 1- 11/2009)
6. USESCO: Kĩ năng sống - cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban
giáo dục. UNESCO - 2003.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học, các tác giả mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh như thế nào mà chưa đi sâu tìm hiếu thực trạng
thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phố thông.

Vì vậy, tôi chọn đề tài này để nghiên cún.
3. Mục đích nghiên cún
Nghiên cún cơ sở lý luận và thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lóp 1 thông qua dạy học môn Đạo đức. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua môn học này.
4. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua dạy
học môn Đạo đức.
5. Khách thể nghiên cứu
Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua dạy
học nói chung.

4


6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cún thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn
Đạo đức ở một số trường Tiểu học thuộc khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh
Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 1 thông qua dạy học môn
Đạo đức đã được chú trọng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao. Neu phát
hiện đúng thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông
qua dạy học môn Đạo đức và đề xuất những biện pháp họp lý để khắc phục
thực trạng thì hiệu quả giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học nói
chung và thông qua môn Đạo đức nói riêng sẽ được nâng cao.
8. Nhiệm vụ nghiên cún
- Tìm hiểu các vấn đề lý luận của đề tài (Kĩ năng sống, giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức...)

- Tìm hiêu thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
thông qua dạy học môn Đạo đức
- Phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp đế
khắc phục thực trạng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiêu học.
9. Phưong pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi sử dụng phối họp các phương pháp
9.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

- Phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
9.2.

Nhóm phương pháp nghiên cún thực tiễn

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại

5


- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê toán học

10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khóa luận bao gồm:

Chưong 1: Cở sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
1 thông qua dạy học môn Đạo đức ở một số trường Tiêu học thuộc khu vực
thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Chưong 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua
dạy học môn Đạo đức ở một số trường Tiếu học thuộc khu vực thị xã Phúc
Yên - Vĩnh Phúc.
Chưo’ng 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp khắc phục
thực trạng

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 1 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO

ĐỨC Ở MỘT SÓ TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC KHU v ự c THỊ XÃ
PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
1.1. Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Hiện nay có khá nhiều quan niệm về kĩ năng sống. Tùy từng góc nhìn
khác nhau, người ta có nhũng quan điểm về kĩ năng sống khác nhau. Chang
hạn :
Theo tô chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) : Kĩ năng sống là năng lực cá nhân đế thực hiện đầy đủ các chức
năng tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kĩ năng cơ bản như :
kĩ năng đọc, viết, làm tính,...
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) : Kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là
những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng

trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày. [6]
Theo thuyết hành vi: Kĩ năng sống là nhũng kĩ năng tâm lí xã hội liên
quan đến trì thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm cho
các cá nhân có thế thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống. [2]
Con người cần có những kĩ năng sống (tồn tại và phát triển) khi xem
xét nó trong mối quan hệ : Con người với chính bản thân mình; Con người
với tự nhiên và Con người với các mối quan hệ xã hội. Dù nhìn từ góc độ nào,

7


các kĩ năng sống đều nhằm giúp người học chuyển dịch kiến thức từ những
điều đã biết, đã nghĩ, đã học trong sách vở,...kế cả nhũng thái độ, tư tưởng,
tình cảm mới chỉ có được dưới dạng tiềm năng trong mỗi cá thể, trở thành
những hành động trong thực tế theo cách làm hiệu quả, mang tính chất xây
dựng, nhằm giúp mỗi người có thể phát triển hài hoà, góp phần xây dựng xã
hội lành mạnh, phát triển bền vững.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận về kĩ năng sống. Dựa vào các góc độ,
các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác nhau về
kĩ năng sống.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
1.1.2.1. Cách phân loại theo To chức Y tế thế giới (WHO)
WHO phân chia kĩ năng sống thành 3 nhóm lớn:
- Nhóm kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức, đặt mục tiêu và xác định giá
trị, óc tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đ ề...
- Nhóm kĩ năng cảm xúc : Có trách nhiệm về cảm xúc của mình, kiểm
chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự điều chỉnh cảm

xúc của bản thân.
- Nhóm kĩ năng xã hội : Giao tiếp, cảm thông, họp tác, chia sẻ, gây
thiện cảm, nhận ra thiện cảm của người khác.
ỉ. ỉ.2.2. Cách phân loại của Tô chức Qũy nhi đỏng Liên họp quốc (UNICEF)
Tố chức UNICEF chia kĩ năng sống thành 3 nhóm kĩ năng cơ bản:
- Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác
- Nhóm kĩ năng tự nhận thức và sống với chính mình
- Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
1.1.2.3. Cách phân loại của UNESCO
UNESCO cho rằng có thể chia kĩ năng sống thành 2 nhóm kĩ năng lớn:

8


Nhóm 1: Bao gồm các kĩ năng sống được thế hiện trong các lĩnh vực
chung như : Kĩ năng nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã hội
Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội như:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phấm, sức khỏe, dinh dường
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc

lá,...
- Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro, bạo lực...
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng,...
- Hòa bình và giải quyết xung đột
- Giáo dục công dân
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ
Như vậy, có nhiều cách phân loại khác nhau về kĩ năng sống. Điều đó

càng nói lên tính đa dạng và phức tạp, phong phú về các biểu hiện cụ thể của
các kĩ năng sống ở con người.
1.2. Một
số vấn đề về ogiáo dục kĩ năng sống cho•ohọc
sinh• tiểu học •

c
J

1.2.1.

Sự cần thiết giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiếu học
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ

thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu. Yêu
cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học đế có giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân
văn đúng đắn, mà phải học đế có nhũng kĩ năng sống nhất định.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Chính vì vậy, việc trang bị kĩ năng sống cho con người để họ có thể thích
ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội cũng cần được quan tâm và chú

9


trọng ở mọi cấp học. Nó có quan hệ mật thiết đối với sự phát triển toàn diện
con người. Cụ thể là :
- Trong quan hệ với bản thân: Giáo dục kĩ năng sống giúp con người có
những kiến thức, hành động cụ thể, lành mạnh để luôn vững vàng trước khó
khăn, thử thách, làm chủ cuộc sống của bản thân

- Trong quan hệ với gia đình : Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm, chăm sóc người thân khi bị
ốm đau, động viên, an ủi khi gia quyến có chuyện chắng lành...
- Trong quan hệ với xã hội : Giáo dục kĩ năng sống góp phần thúc đây
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử
đúng đắn với bản thân, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên xung quanh.
Do đó, góp phần giảm bớt các vấn đề về sức khỏe, về tệ nạn xã hội, đồng thời
giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa nhu cầu với quyền lợi của con người,
của công dân.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại trên tất cả các lĩnh vực
đã có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều tích
cực và tiêu cực. Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của học
sinh lứa tuổi tiểu học nói riêng, mọi cấp học, bậc học nói chung. Một số gia
đình mải mê với công việc mà bỏ bê, sao nhãng tới việc quan tâm, chăm sóc
con cái khiến trẻ bị thiếu hụt về tinh thần; một số khác lại thiếu hụt sự hiểu
biết, chia sẻ với nhau giữa bố mẹ và con cái buộc chúng phải tìm đến bạn bè
mà chúng cho rằng có thể tìm thấy lời khuyên; hoặc có một số gia đình do
hoàn cảnh khó khăn nên trẻ phải lang thang kiếm sống. Tỷ lệ ly hôn ngày
càng tăng, bao lực gia đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ
biến.. .đã khiến nhiều trẻ bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6 - 7 tuổi đến 11
- 12 tuôi. Mỗi học sinh tiêu học là một thực thê hồn nhiên với một nhân cách

10


đang hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của
lứa tuổi tiểu học nhưng cũng có nhũng đặc điểm riêng, từ cá tính, từ tâm lý,
trí tuệ, thể chất...cho đến những nhu cầu, khả năng tiềm ẩn. Nhà trường cần
có chiến lược khơi dậy và phát triển đầy đủ khả năng đó.Theo chương trình

mới, giáo viên tập trung vào dạy học, học sinh học cách học, cách nhận biết
nhu cầu và phương pháp tự học. Giáo viên coi trọng và khuyến khích học sinh
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài
học. Học sinh , do đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức: trước hết biết vận
dụng kiến thức vào việc giải các bài tập trên lóp, sau đó vận dụng sáng tạo
vào việc giải quyết một cách hợp lý các tình huống diễn ra trong đời sống của
bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách của riêng mình.
Ớ lứa tuôi này, hành vi các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em
thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phần lớn các em có phẩm chất tốt
như vị tha, ham hiểu biết, hiếu học, hồn nhiên, chân thật...các em sống hồn
nhiên, cả tin trong các mối quan hệ bạn bè đồng trang lứa, với những người
lớn, đặc biệt với thầy cô giáo. Đen cuối bậc học các em dần chuyển sang lứa
tuồi vị thành niên, vì thế tính cách có sự thay đối lớn như có xu hướng tò mò,
thích khám phá những điều mới lạ.
Đối với sự phát triển của học sinh tiểu học, những ảnh hưởng tiêu cực
của nền kinh tế thị trường, của sự bùng nồ thông tin dẫn đến sự du nhập của
lối sống thực dụng, buông thả đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến các em.
Do đó, nếu không được trang bị các kĩ năng sống cần thiết để có lối sống lành
mạnh, niềm tin, bản lĩnh sống vững vàng thì các em có thế bị mắc vào nhũng
cạm bẫy của lối sống tiêu cực, điều đó dễ làm cho các em trở lên căng thắng,
bi quan, tự ti, mặc cảm và hành động theo cảm tính của bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với lứa
tuôi học sinh tiêu học, nhăm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đôi

11


với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực. Trước sức
ép của cộng đồng và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa,
giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ biết ứng xử phù họp trong các tình huống của

cuộc sống. Nó giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của các em, giúp các
em sống khỏe mạnh về thê chất, tinh thần và xã hội.
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi người
học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả đê nâng cao
chất lượng cuộc sống của cá nhân góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Đồng thời giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội,
theo các loại hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục
thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để
tự khẳng định mình). Thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hướng tới
mục tiêu hình thành khả năng tâm lý xã hội để người học có thể vượt qua
những thử thách của cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ,
hành động, phát triển toàn diện các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ
xúc cảm, trí tuệ xã hội.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Trong khi tương
tác với môi trường sống đòi hỏi con người phải có sự tương tác với nhiều
người khác đòi hỏi phải có một thành tố trí tuệ khác nữa ngoài trí thông minh
(IQ) và trí sáng tạo (CQ), đó là trí tuệ xã hội (Social Int). Trí tuệ xã hội là
dạng trí tuệ được định nghĩa là năng lực hoàn thành nhiệm vụ trong hoàn cảnh
có sự tương tác với người khác. Nó diễn ra trong hoạt động cùng với người
khác, với mục đích, tâm lý và tính xã hội nhất định.

12


Từ những phân tích về kĩ năng sống và mục tiêu của giáo dục kĩ năng
sống, có thể rút ra quan niệm về giáo dục kĩ năng sống như sau: “ Giảo dục kĩ

năng song là hình thành cách song tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đôi những hành vỉ, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, thải độ, kĩ năng tích hụp ”
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng song
1.2.3.1. Nguyên tăc thay đôi hành vi
Giáo dục kĩ năng sống có thế vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành vi,
vì giáo dục kĩ năng sống chủ yếu hướng vào thay đồi hành vi, thay đôi thói
quen tiêu cực của người học.
Thay đôi hành vi luôn là một việc khó. Viện Hàn lâm học Mĩ (NAS) đã
nghiên cún và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đối hành vi của con
người như sau: [2]
- Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng
muốn thay đối hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù họp với người học.
Đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đối hành vi.
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng
cố những hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hon cho mọi người
trong cộng đồng. Tuy nhiên, còn rất hạn chế sử dụng thông điệp mang tính đe
dọa để động viên sự thay đổi hành vi.
- Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu dài về thời gian đê động viến
người tham gia chấp nhận những hành vi mới, đê dạy mô hình các kĩ năng cần
thiết nhằm đạt được những hành vi đó, để tiếp tục củng cố những kĩ năng mới
cho đến khi người tham gia cảm thấy có thế thực hiện được những hành vi
lành mạnh.
-

Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: Mỗi cá

nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó

13



trong số những phương án có thể trên cơ sở tự phân tích, phê phán giúp người
tham gia học được rất nhiều lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó
khăn.
- Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đôi hành vi: Vì sự thay đối sẽ
dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đồi đó đối với cá
nhân, nên các chưong trình giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng cộng tác vói
cộng đồng một cách toàn diện đế tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đồi.
- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đắng: Người mang ảnh hưởng có
thể làm thúc đẩy nhũng thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ
sung vào các chương trình giáo dục kĩ năng sống để tạo cơ sở thuận lợi cho sự
thay đối, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho
người có tác động ảnh hưởng đê họ có thế đóng vai trò mẫu trong nhóm của
mình có thê tăng đáng kê tác động của chương trình.
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thế xảy ra, do đó
cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp
người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ
đã tái phạm.
1.2.3.2. Nguyên tắc quan trọng đoi với giáo dục kĩ năng sống
- Tố chức các hoạt động cho người học để phản ảnh tư tưởng trên suy
nghĩ và phân tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ
- Khuyến khích người học thay đồi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ đê
chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
- Đặt tầm quan trọng vào việc giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ
nhũng thông điệp hoặc các kĩ năng.
- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tông kết việc học của mình,
giáo viên không tóm tắt thay họ.

14



- Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào tình huống thực
của cuộc sống.
- Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.2.4. Con đường giáo dục kĩ năng sống
1.2.4.1. Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo
dục ở nhà trường
Năng lực tâm lý xã hội là một quá trình học tập được thực hiện thông
qua truyền thống, văn hóa, gia đình, cộng đồng. Quá trình học đế có khả năng
tâm lý xã hội được thực hiện cả trong nhà trường cũng như thông qua các
kênh nguồn khác nhau. Tuy nhiên tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho
con người ngày càng biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở lên nhỏ hơn
và con người ít có cơ hội để học khả năng tâm lý xã hội qua truyền thống và
văn hóa cộng đồng hơn trước đây. Mọi người đều thiếu khả năng tâm lý xã
hội và phát triển. Vì vậy, cần tăng cường năng lực tâm lý xã hội cho người
học ngay trong đời sống nhà trường thông qua giáo dục kĩ năng sống.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống cần được dạy trong
chương trình nhà trường hon là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình bình
thường của nhà trường. [5]
Dạy kĩ năng sống còn cần phải được chứa đựng trong tất cả các môn
khoa học thông qua nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động
sống hàng ngày. Đồng thời cần coi việc dạy kĩ năng xã hội với tư cách là một
khía cạnh của kĩ năng sống.
1.2.4.2. Giáo dục k ĩ năng song cho học sinh thông qua tiếp cận 4 trụ cột trong
giáo dục
Hội nghị giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: Giáo
dục muốn bồi dường năng khiếu và tiềm năng của cá nhân, phát triển cá tính


15


của người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đối xã hội thì cần
phải chú trọng đến việc nắm được các kĩ năng. Bên cạnh các kĩ năng thực
hành, kĩ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm kĩ năng sống - những kĩ năng
làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả năng
phân tích và phán đoán giúp làm chủ cảm xúc, cuộc sống và quan hệ phù hợp
với người khác.[3]
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “học đê biết, học đế làm, học đê cùng chúng sống với mọi người, học đê
tự khắng định mình”. Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kĩ năng sống
dựa trên sự kết họp giữa khả năng tâm lý xã hội (học đê biết, học để cùng
chung sống với mọi người, học đế tự khắng định mình) với các kĩ năng thực
hành, kĩ năng tâm vận động (học để làm). [7]
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề cần giáo dục theo cách tiếp
cận bốn trụ cột giáo dục thế kĩ XX, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu cụ
thể như những chỉ bảo trong từng nội dung “học để biết”, “ học để chung sống
với mọi người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để định
hướng hoạt động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng
sống.
ỉ.2.4.3. Học kĩ năng sổng thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống là nhằm giúp con người học thay đối
cách ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa
trên sự tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đối
căn bản hành vi của mình. Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm.
Hoạt động ngoài giờ lên lóp có un thế là điều kiện thời gian thoải mái
hon giờ lên lóp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì


16


vậy, khi thiết kế nội dung và tố chức giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kĩ
năng đã có của học sinh.
Quá trình học nhấn mạnh đế kĩ năng sống được phân tích như sau: [8]
Bước 1: Khám phá
Mục tiêu: Khuyến khích người học xác định những khái niệm, kĩ năng
liên quan đến bài học.
Tiến trình: Giáo viên và người học lập kế hoạch dế tạo ra trải nghiệm.
Giáo viên giúp người học xử lý các kiến thức đó.
Các kĩ thuật quan trọng bao gồm: Động não, phân loại, thảo luận,
phản hồi, những câu hỏi đóng mở. Vai trò của người học là chia sẻ, trao đôi,
và phân tích kiến thức của họ bằng cách trả lời các câu hỏi quá trình và ghi
nhận thông tin.
Bước 2: Kết nối
Mục tiêu: Giới thiệu những thông tin và kĩ năng mới bằng cách xây
dựng cầu nối để gắn kết kinh nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và
cái chưa biết ( thông tin mới). Ket nối kinh nghiệm của người học và chủ đề
bài học.
Tiến trình: Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài học và liên hệ với
những kiến thức thu thập được chia sẻ trong bước khám phá. Giáo viên sau đó
tô chức giới thiệu những thông tin mới và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới,
cung cấp ví dụ bổ xung (nếu cần) để người học có thể hiểu được.
Các kĩ thuật dạy học quan trọng bao gồm: Chia nhóm, trình bày của
người học, thảo luận nhóm, sử dụng các thông tin dạy học, sử dụng mẫu đóng
vai...


17


×