Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng xây dựng chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.05 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ KIM THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
XÂY DỰNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ KIM THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
XÂY DỰNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:



259/QĐ – ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

729/ QĐ – ĐHNT ngày 09/9/2016

Ngày bảo vệ:

21/09/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi và chưa được công bố trên bất kỳ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm
hiện nay.
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Kim Thảo

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
Phòng, Ban vàKhoa Kinh tế thuộc Trường Đại học Nha Trangđã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của TS. Trần Đình Chất đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Anh, Chị đồng nghiệp, các chuyên
gia là cán bộ quản lý của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang, các Ngân hàng
bạn trên địa bàn, khách hàng, bạn bè và người thân đã nhiệt tình giúp tôi thu thập
thông tin số liệu, ý kiến, nhận định về Ngân hàng Xây dựng.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Kim Thảo

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................7
1.1. Khái quát về các hoạt động của ngân hàng thương mại .........................................7
1.1.2. Các dịch vụ ngân hàng .......................................................................................9
1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh .....................11
1.2.1. Cạnh tranh .......................................................................................................11
1.2.2. Năng lực canh tranh .........................................................................................12
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh ............................................................................................13
1.3 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM ...................................15
1.3.1 Các yếu tố vi mô ...............................................................................................15
1.3.2. Tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô .......................................................16
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.........................................17
1.4.1 Thị phần............................................................................................................17
1.4.2 Năng lực tài chính.............................................................................................18
1.4.3. Sản phẩm dịch vụ.............................................................................................20
1.4.4. Nguồn nhân lực................................................................................................20
1.4.5. Năng lực công nghệ .........................................................................................21
v


1.4.6. Hoạt động marketing........................................................................................22
1.4.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác.............................................................22
1.4.8. Qui mô mạng lưới phân phối............................................................................23
1.5. Các ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh ...........................................................23
1.5.1. Các ma trận để đánh giá năng lực cạnh tranh....................................................23
1.5.2. Ma trận EFE.....................................................................................................25
1.5.3. Ma trận IFE......................................................................................................26
1.6. Kinh nghiệm cải cách hệ thống nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước 26
1.6.1. Kinh nghiệm nước ngoài ..................................................................................26
1.6.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước................................................28

Tóm tắt chương 1.......................................................................................................30
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA NGÂN HÀNG XÂY
DỰNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG ......................................................................31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ....................................................31
2.1.1. Lịch sử trình hình thành và phát triển ...............................................................31
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang...............................33
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang.... 37
2.2.1. Năng lực tài chính ............................................................................................37
2.2.2. Thị phần ........................................................................................................38
2.2.3. Các loại hình dịch vụ .......................................................................................45
2.2.4. Nguồn nhân lực................................................................................................47
2.2.5. Trình độ công nghệ ..........................................................................................50
2.2.6. Hoạt động marketing........................................................................................50
2.3. Đánh giá tác động của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của CBbank Kiên Giang...... 51
2.3.1. Môi trường vĩ mô .............................................................................................51
2.3.2. Môi trường vi mô .............................................................................................55
vi


2.4. Một số ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của CBbank Kiên Giang ...............56
2.4.1. Ma Trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)..................................................56
2.4.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).....................................................58
2.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của CBbank Kiên Giang ......................................59
2.5. Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Xây dựng Kiên Giang ...65
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NÂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG KIÊN GIANG ...........................................................70
3.1. Đánh giá sự thay đổi của ngành ngân hàng trong thời gian tới............................70
3.2. Định hướng phát triển kinh tế địa phương trong thời gian tới ..............................72
3.3. Mục tiêu phát triển của CBbank Kiên Giang .......................................................74

3.4. Cơ sở để đưa ra giải pháp cho CBbank Kiên Giang.............................................75
3.4.1. Điểm mạnh ......................................................................................................75
3.5. Các giải pháp nhằm góp phần giúp CBbank Kiên Giang nâng cao năng lực cạnh tranh.... 77
3.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................................77
3.5.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ và ngân hàng hiện đại ....................................78
3.5.3. Hoàn thiện công nghệ thông tin........................................................................79
3.5.4. Nâng cao năng lực tài chính .............................................................................79
3.5.5. Chính sách Marketing ......................................................................................81
3.6. Xây dựng văn hóa công ty...................................................................................83
3.7. Một số kiến nghị .................................................................................................84
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................88
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

ATM Automatic Teller Machine

Máy rút tiền tự động

CBbank Kiên Giang


Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên
Giang

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Sacombank

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


TCTD

Tổ chức tín dụng

POS

Point of Sale – Điểm chấp nhận thẻ

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh................................................... 24
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Ngân hànggiai đoạn 2013 – 2015................................ 37
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của CBbank Kiên Giang qua các năm 2013-2015. .... 39
Bảng 2.3: Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
năm 2015 ...................................................................................................................................... 41
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay của CBbank Kiên Giang các năm 2013-2015 ................. 43
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh các sản phẩm thẻ của CBbank giai đoạn 2012-2015 .... 46
Bảng 2.6: Số liệu máy POS của một số ngân hàng tại Kiên Giang .................................. 46
Bảng 2.7: Số liệu máy ATM của một số ngân hàng tại Kiên Giang ................................ 47
Bảng 2.8: Nhân lực tại CBbank Kiên Giang ......................................................................... 47
Bảng 2.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của ngân hàng CBbank Kiên Giang. 57
Bảng 2.10: Ma trận đánh giá tác động của các yếu tố bên trong của CBbank Kiên Giang..... 58
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của

ngân hàng ..................................................................................................................................... 61
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tác động đến năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng....................................................................................................................... 63
Bảng 2.13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của một số ngân hàng tại Kiên Giang............ 64
Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của CBbank Kiên Giang ...66
Bảng 2.15: Thống kê đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ CBbank
Kiên Giang ................................................................................................................................... 68

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh ..................................................................15
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang.................34
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn tại CBbank Kiên Giang từ 2013 – 2015 ...............40
Hình 2.3: Biểu đồ thị phần huy động vốn của các ngân hàng tỉnh Kiên Giang năm 2015..... 42
Hình 2.4: Tình hình cho vay tại CBbank Kiên Giang từ (2013 – 2015) ......................44

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngày nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Điều
này sẽ đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức mới đối với Việt Nam. Ngân hàng là
một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần như hoàn toàn sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việt Nam phải chấp nhận sự gia tăng nhanh chóng của
các ngân hàng thương mại nước ngoài có kinh nghiệm, có điều kiện tài chính và hiểu
rõ về pháp luật Việt Nam. Việt Nam cũng phải thực hiện chính sách không phân biệt
đối xử giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Thực tế đó dẫn đến sự cạnh

tranh giữa các ngân hàng càng thêm quyết liệt hơn trong cuộc đua đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Là một chi nhánh ngân hàng mới thành lập được khoảng 6 năm, CBbank Kiên
Giang còn nhiều hạn chế trong hoạt động, điều này làm cho năng lực cạnh tranh của
CBbank yếu hơn so với các ngân hàng lớn, thành lập trước, có nhiều kinh nghiệm và
thị phần trong Tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá năng lực
canh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng
Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang.
Đầu tiên tác giả trình bày các khái niệm, lý luận cơ bản về ngân hàng, cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại. Đồng thời
cũng đề cập đến các yếu tố của môi trường ngành và môi trường vĩ mô, các chỉ tiêu cơ
bản và công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh để đánh giá năng lực cạnh tranh của một
ngân hàng thương mại cũng như bài học kinh nghiệm được rút ra từ các NHTM nước
ngoài. Đây chính là những cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng cạnh tranh của
CBbank ở chương 2 và đề xuất các giải pháp ở chương 3.
Chương 2 tập trung phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của CBbank Kiên Giang. Qua những phân tích trên, có thể nhận định rằng
CBbank Kiên Giang có sự phản ứng ở mức trung bình đối với các yếu tố ảnh hưởng từ
bên trong và bên ngoài. So với các ngân hàng đối thủ lớn mà tác giả đưa vào để so
sánh thì năng lực cạnh tranh của CBbank còn kém xa. Tuy nhiên, xét về thực tế thì thị
phần huy động vốn và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của CBbank qua các năm vẫn tăng,
xi


tuy tốc độ có thay đổi qua từng năm nhưng cũng cho thấy được tình hình hoạt động
của CBbank Kiên Giang trong trạng thái tốt. Một số điểm yếu của CBbank Kiên Giang
vẫn là chưa có nhiều nổi bật so với các ngân hàng bạn trên địa bàn.Các yếu tố mà Chi
nhánh cần quan tâm đó là: sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ của
nhân viên, mạng lưới phân phối chưa rộng trên địa bàn tỉnh, số lượng máy ATM và
máy POS chưa nhiều, tình hình kinh doanh thẻ còn hạn chế,... Để tránh đánh mất vị

thế của mình,CBbank Kiên Giang cần phát huy những thế mạnh sẵn có và khắc phục
những hạn chế tồn tại. Dựa trên kết quả của ma trận hình ảnh cạnh tranh được lập theo
phương pháp đánh giá chuyên gia và đánh giá chất lượng dịch vụ của CBbank thông
qua khảo sát ý kiến khách hàng, tác giả nhận định được những mặt nào thuộc điểm
mạnh, điểm yếu của CBbank Kiên Giang để từ đó có những giải pháp và kiến nghị hợp
lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CBbank Kiên Giang trong tương lai. Vấn đề
này sẽ được tác giả trình bày ở chương 3.
Dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng của CBbank Kiên Giang và khảo
sát ý kiến của các chuyên gia trong ngành, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các đối thủ trên địa bàn TỉnhKiên Giang.
Các giải pháp mà tác giả đưa ra liên quan đến các vấn đề như: nguồn nhân lực, phát
triển sản phẩm, dịch vụ thẻ và ngân hàng hiện đại, hoàn thiện kênh phân phối, hoàn
thiện công nghệ thông tin, nâng cao năng lực tài chính, chính sách Marketing. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị với các cơ quan chức năng dựa trên các
thực tế tồn tại nhằm tháo gỡ tình hình chung không chỉ cho chi nhánh mà cho cả ngành
ngân hàng.
Từ khóa: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, ngân hàng Xây Dựng, Kiên Giang.

xii


PH ẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu. Riêng đối với ngành tài
chính ngân hàng, việc hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi
mới và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc
tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Qua đó các ngân
hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát
huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị
trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to

lớn trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Trong
năm qua và trong thời gian tới khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và tại Việt
Nam xảy ra thì các hệ thống ngân hàng đã và đang làm như thế nào để đưa ngân hàng
của mình vượt qua khó khăn này. Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu
kinh nghiệm đang là câu hỏi lớn đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng
Xây Dựng nói riêng. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ làm cho ngân hàng đó
mạnh hơn mà nó còn giúp cho các ngân hàng hoàn thiện được hệ thống của mình hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên
Giang đã không ngừng cải tiến mọi hoạt động và đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Mặt khác đề tài cũng muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng để nắm rõ
điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng để từ đó đề ra chiến lược cho ngân hàng nhằm
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế hội nhập và phát triển.
Nằm trong dòng chảy chung đó Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang cần
phải đánh giá được vị thế của mình để phát triển bền vững trong xu thế hội nhập. Xuất
phát từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình với hy
vọng nâng cao năng lực cạnh tranh giúp Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang
ngày càng lớn mạnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá năng lực canh tranh và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh
Kiên Giang.
1


2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu làm rỏ các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh

của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang
trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Xây
dựng Chi nhánh Kiên Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi
nhánh Kiên Giang dựa trên cơ sở đánh giá và phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực
cạnh tranh, các hoạt động gắn liền với hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như trong
tương lai của CBbank.
Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề cơ bản về lý luận cạnh tranh và kinh nghiệm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng CBbank trong quá trình hội nhập.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang
trong mối tương quan so sánh với với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh
Kiêng Giang.
Thời gian: Tập trung vào các năm 2013 đến 2016, một số tư liệu và tài liệu khác
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp: Các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang được thu thập từ các báo cáo, tài liệu nội
bộ. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh tranh được thu thập từ internet.
- Đối với thông tin sơ cấp:Dùng phương pháp điều tra khách hàng và lấy ý kiến
của các chuyên gia.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng
hợp và tính toán số liệu.

2



- Đối với thông tin sơ cấp:
Bước 1: Tác giả thu thập thông tin từ việc điều tra khách hàng bằng phiếu câu hỏi.
Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp của phiếu câu hỏi sau khi thu thập số liệu điều tra,
tiến hành loại bỏ các phiếu điều tra không hợp lệ sau đó dùng phương pháp tổng hợp
số liệu bằng Excel và rút ra kết luận.
Bước 3: Thu thập thông tin từ ý kiến của các chuyên gia bằng phiếu câu hỏi:
Tổng hợp số liệu thu thập được, tiến hành nhập liệu số điểm đánh giá của các chuyên
gia sau đó tính điểm số trung bình tổng hợp của các phiếu đánh giá. Từ số điểm đánh
giá được tổng hợp sẽ lập ra ma trận các yếu tố bên trong và bên ngoài).
Bước 4: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh các hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang với các đối thủ cạnh tranh, để đưa ra
được những mặt mạnh để tiếp tục phát huy, những điểm yếu để khắc phục, kết quả
cuối cùng là dữ liệu cho việc đưa ra kiến nghị.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng là một vấn đề được cả giới học thuật cũng như các nhà quản lý thực tiễn hết sức
quan tâm. Sở dĩ như vậy vì đó là vấn đề cốt lõi quyết định sự tồn tại, phát triển của tất
cả các tổ chức. Chính vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu hướng về mảng đề tài này. Sau
đây là một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, trong đó có
các ngân hàng thương mại.
 Mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh cùa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh Kiên Giang của tác giả Nguyễn Phong Thiên, (2014).
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá về năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên
Giang trong tương quan với một số chi nhánh ngân hàng đối thủ khác đang hoạt động
trên địa bàn Tỉnh để có sự nhìn nhận đúng đắn, đầy đủ về những điểm mạnh và điểm
yếu, cơ hội và thách thức của Agribank Kiêng Giang, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Agribank trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: thu
thập số liệu; điều tra khảo sát ý kiến khách hàng; phương pháp thống kê, so sánh, tổng

hợp; phương pháp phân tích và phương pháp chuyên gia.
3


Tác giả đã xác định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh là: thị phần, sản
phẩm dịch vụ, kênh phân phối, hoạt động marketing, sức mạnh tài chính, quản lý chi
phí kinh doanh, khả năng nghiên cứu và phát triển, công nghệ, tổ chức và nguồn nhân
lực. Đồng thời tác giả đã xác định một số tác động từ môi trường bên trong và bên
ngoài đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Sau khi phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh của Agribank Kiên Giang với một
số ngân hàng khác trong địa bàn kết quả cho thấy Agribank Kiên Giang luôn chiếm
lĩnh thế thượng phong đối với yếu tố “thị phần”, “tiềm lực tài chính”, “hình ảnh
thương hiệu” và “khả năng cạnh tranh về giá”. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế
như: cung cách làm việc cũ kĩ, lạc hậu của nhân viên, sản phẩm tiện ích phục vụ khách
hàng còn khiêm tốn, chậm đáp ứng yêu cầu của khách. Mặc khác chất lượng nguồn
nhân lực còn yếu kém, chậm đổi mới phương pháp quản trị nguồn nhân lực.
 Mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Seabank tại Tỉnh Khánh
Hòa của tác giả Võ Phượng Vy, (2013).
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh trong ngân hàng. Ứng dụng các lý thuyết về phương pháp ma trận hình ảnh cạnh
tranh, để so sánh nhận diện năng lực cạnh tranh của ngân hàng Seabank và các ngân
hàng đối thủ cạnh tranh nhằm đề xuất chiến lược cạnh tranh cho ngân hàng Seabank
Khánh Hòa.
Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng trong giai đoạn nghiên
cứu khám phá để nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia trong
lĩnh vực ngân hàng để xây dựng thang đo sơ bộ về năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng. Tiếp theo là phương pháp thu thập số liệu thông qua khảo sát, điều tra ý kiến
khách hàng trên cơ sở các tiêu chí được thiết lập bằng phương pháp chuyên gia.
Tác giả xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
gồm 5 yếu tố: năng lực tài chính; tính đa dạng và cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ;

quản trị nguồn nhân lực; năng lực công nghệ; thị phần, danh tiếng và khả năng hợp
tác. Qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Seabank trong
giai đoạn 2009- 2012 và dựa trên kết quả ma trận hình ảnh cạnh tranh được lập nên
bằng phương pháp đánh giá chuyên gia tác giả đã nhận định năng lực cạnh tranh của

4


ngân hàng Seabank Khánh hòa chưa cao, thể hiện ở thị phần cho vay, huy động và
doanh thu dịch vụ còn khá thấp, đồng thời tốc độ tăng trưởng của Seabank trong những
năn gần đây còn khá chậm cho thấy cần phải có một hướng đi mới nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động marketing đi đôi với quản trị rủi ro tốt để tăng trưởng bền vững.


Mô hình nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Chi nhánh Khánh Hòa của tác giả Nguyện Mậu Trừ, (2012).
Với mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa lý thuyết về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh củaNgân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Khánh Hòa 2008 – 2011 để rút ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngân hàng. Cuối cùng đề xuất giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Agribank Khánh Hòa.
Tác giả đã chọn phương pháp phân tích, so sánh dựa trên số liệu thứ cấp được lấy
từ các báo cáo thường niên của Agribank Khánh Hòa, bản công bố thông tin từ các cơ
quan thống kê, tạp chí...Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia: dựa vào ý kiến
đánh giá và nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Năm chỉ tiêu được tác giả lựa chọn để đánh gía năng lực cạnh tranh của ngân
hàng là: Năng lực tài chính; năng lực hoạt động; năng lực quản trị, điều hành; công
nghệ thông tin; mức độ đáp ứng dịch vụ. Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh

cho thấy Agribank Khánh Hòa có khả năng cạnh tranh thấp đứng thứ 2 trong 5 ngân
hàng đã điều tra là VCB, Viettinbank, Sacombank, BIBV. Với số điểm 2,94 kém ngân
hàng dẫn đầu VCB 0,71 điểm. So với các đối thủ khác thì năng lực cạnh tranh của
Agribank còn kém khá xa chỉ so sánh được về mặt công nghệ và mạng lưới phân phối.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại có một số điểm thống nhất như:
Về mục tiêu của các nghiên cứu điều có phần hệ thống cơ sở lý thuyết về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh trong ngân hàng. Ứng dụng các ma trận EFA, IFA,
SWOT... để so sánh nhận diện năng lực cạnh tranh của đơn vị và các đối thủ cạnh
tranh để từ đó đề xuất chiến lược cạnh tranh cho đơn vị.
Áp dụng các phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, tổng hợp, diễn giải và
qui nạp cũng như việc khái quát tổng quan các kết quả nghiên cứu của các công trình
5


trước. Các tác giả cũng áp dụng nghiên cứu định tính trong giai đoạn nghiên cứu khám
phá, thảo luận với các chuyên gia, điều tra ý kiến khách hàng để xây dựng các ma trận.
Cuối cùng là việc xác định các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh
của đơn vị, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dựa trên kết quả của các ma trận
cạnh tranh đã được lập, sau đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của đơn vị.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Những đóng góp về mặt khoa học
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên
Giang” góp phần hoàn thiện và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh Kiên Giang, vận dụng cơ sở lý thuyết đó
vào thực tế để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trong thời gian tới.
6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dưng chi

nhánh Kiên Giang
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân
hàng Xây dưng Chi nhánh Kiên Giang có thể đứng vững hơn trên thị trường trong bối
cảnh ngành ngân hàng đang tái cơ cấu để hội nhập nền kinh tế thế giới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng Chi nhánh
Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xây dựng
Chi nhánh Kiên Giang

6


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM và các dịch vụ ngân hàng
1.1.1.1

Khái niệm về ngân hàng thương mại

Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng là tổ chức kinh tế hoạt
động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng
thương mại.
Luật các tổ chức tín dụng:Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM thì NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi

nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng: là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể suy ra bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại
Dựa vào hình thức sở hữu:
Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank):Là
ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Ngoài việc
sử dụng vốn của nhà nước, các ngân hàng này còn phát hành trái phiếu để huy động
vốn. Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay, phù hợp với xu thế hội nhập kinh
tế thế giới.
7


Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân
hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Do nhiều cá nhân
hoặc tổ chức cùng góp vốn theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng

thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt
tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
NHTM 100% vốn nước ngoài: Là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn
điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu trên
50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình
thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân VN,
có trụ sở chính tại VN.
a. Dựa vào chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: Là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Thông
thường đối tượng của các ngân hàng này là các dự án lớn, sử dụng nhiều vốn và các
dịch vụ trọn gói.
Ngân hàng bán lẻ: Là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân. Các ngân hàng này thường có qui mô nhỏ, sản phẩm cung cấp là
cho vay trả góp, số tiền nhỏ, thời gian dài. Đối tượng khách hàng là các tiểu thương,
tiêu dùng hộ gia đình.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân. Các ngân hàng này cung ứng
sản phẩm đa dạng, nhiều dịch vụ tiện ích, phù hợp với hầu hết nhu cầu của khách hàng.
b. Dựa vào tính chất hoạt động
Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh
vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư… Tuy nhiên, loại hình này không còn

8


phổ biến. Các NHTM hoạt động tại Việt Nam thường cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
rất nhiều đối tượng khách hàng, với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế
và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực hiện.
1.1.2 Các dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng rất đa dạng, có thể cụ thể hóa thành 3 nhóm sau:
a. Nhóm dịch vụ huy động vốn
Hoạt động dịch vụ này tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng.
Đây là nhóm dịch vụ hoạt động nhằm mục tiêu tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho
ngân hàng. Hay còn có thể hiểu đây là hoạt động mua vào của NHTM, Cụ thể như sau:
- Dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm và thanh toán: Dịch vụ này nhằm huy động
nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của khách hàng và thực hiện chi trả theo yêu cầu của
khách hàng.
- Các loại giấy tờ có giá: NHTM cũng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá
(Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng) trên thị trường tài chính. Đối tượng thu
hút là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nếu có nhu cầu sẽ đầu tư theo quy
định của pháp luật. Một một NHTM sẽ có mức lãi suất khác nhau cho từng loại sản
phẩm theo quy định của NHNN.
b. Nhóm dịch vụ sử dụng vốn:
Đây là nhóm dịch vụ tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng. Lợi nhuận lớn tạo ra
từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và lại suất cho vay là chính. Kết hợp với việc bán
các sản phẩm dịch vụ này là việc bán chéo các sản phẩm khác của ngân hàng. Gồm
một số dịch vụ chủ yếu sau:
- Chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay thương mại
Đây là dịch vụ truyền thống của các NHTM với mục đích cung cấp vốn cho các
khách hàng là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng… không vi phạm các quy định của pháp luật
hiện hành. Bên cạnh đó, nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cho vay thương mại
với kỳ hạn vay và lãi suất tiền vay linh hoạt hơn, các NHTM còn thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu các loại giấy tờ có giá cho các khách hàng theo nhu cầu.
9



- Cho vay tiêu dùng
Trên cơ sở nhu cầu về chi tiêu hợp pháp của các hộ gia đình, cá nhân, NHTM sẽ
thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Đây là loại hình cho vay linh hoạt về kỳ hạn,
lãi suất, điều kiện cho vay… Do vậy, bên cạnh sản phẩm này, các NHTM có thể tận
dụng để “bán chéo sản phẩm dịch vụ” của mình như thanh toán thẻ, sử dụng tài khoản
thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại nhằm cung ứng gói sản phẩm
dịch vụ khép kín, gia tăng hiệu quả hoạt động.
- Cho thuê tài chính
Khi khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân… có nhu cầu, NHTM sẽ
đầu tư mua máy móc, thiết bị phù hợp với nhu cầu để cho khách hàng thuê lại theo
thời hạn cụ thể. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng sẽ được quyền ưu tiên mua lại. Đây
là loại hình dịch vụ có đặc điểm gần giống như nghiệp vụ cho vay có thế chấp bằng tài
sản là máy móc thiết bị nhưng điều khác biệt cơ bản là những tài sản này thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng trong suốt thời hạn cho thuê. Có nhiều ngân hàng sẽ trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ này hoặc gián tiếp thông qua các công ty cho thuê tài chính riêng
biệt do ngân hàng thành lập.
- Bảo lãnh
Là nghiệp vụ gần giống với nghiệp vụ cho vay thương mại nhưng chỉ là cam kết
sẽ cho vay ở tương lai khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết của họ với đối tác.
Với nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ thu được phần trăm trên số tiền bảo lãnh hợp đồng.
Mỗi ngân hàng sẽ có mức phí khác nhau.
c. Nhóm dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng hiện đại
Đây là nhóm dịch vụ có nguồn thu lớn, ổn định, hiệu quả cao nhưng hầu như
không có rủi ro. Nhóm dịch vụ này bao gồm: Thanh toán trong nước, thu chi hộ và
quản lý quỹ; Thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ; Tư vấn tài
chính, ủy thác đầu tư; Các tiện ích của ngân hàng hiện đại: thanh toán trực tiếp trên
mạng Internet, trên ATM, thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ khi mua hàng hóa.
- Phát hành thẻ nội địa; thẻ quốc tế VISA, MasterCard; thẻ Lập nghiệp cho học

sinh, sinh viên.
10


- Cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử gồm Mobile Banking (SMS Banking,
VnTopup, ATransfer, VnMart, APayBill), Internet Banking.
- Cung ứng các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, thu ngân sách nhà nước.
Đây là nhóm sản phẩm dịch vụ sử dụng nhiều yếu tố công nghệ, nhân lực. Đồng
thời, hỗ trợ tích cực và xuyên suốt cho các sản phẩm khác.
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
1.2.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu của nền kinh tế. Khi bất kì tổ chức, cá nhân nào
tham gia vào hoạt động chung của nền kinh tế thị đều chịu sự cạnh tranh. Mức độ cạnh
tranh nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn tồn tại và phát triển các tổ chức,
cá nhân cần phải biết và hiểu về sự cạnh tranh. Có nhiều quan điểm, khác nhau về sự
cạnh tranh, trong đó:
Theo K. Marx (1978): Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Mác – Ăng Ghen toàn tập, nhà xuất bản sự thật, Hà Nội)
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo Micheal Porter (1985) Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc
đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay các nguồn lực
giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ
mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến
với đối thủ cạnh tranh.
Theo bất kì quan điểm nào thì việc cạnh tranh đều thúc đẩy các doanh nghiệp

tìm mọi giải pháp để nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, đưa ra thị
trường sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý. Thông qua việc tìm kiếm các điều kiện
có lợi nhất về nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên
thị trường.
Việc cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy
ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với
11


giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều
lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có giá thành rẻ hơn, trình độ công nghệ cao hơn,
tiện ích hơn ... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh, làm cho người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những thành
tựu công nghệ mới nhất vào trong sản xuất đồng thời hoàn thiện cách thức tổ chức,
quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Việc cạnh
tranh giúp nền kinh tế phát triển và ngày càng tốt hơn.
Ngoài mặt tích cực, việc cạnh tranh không lành mạnhcũng mang đến những kết
quả tiêu cực ảnh hưởng đến về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên
phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu
cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất
chấp pháp luật.
1.2.2 Năng lực canh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ... Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Tùy vào cách tiếp cận, năng lực cạnh tranh được định nghĩa khác nhau:

Ở góc độ thị phần, Randall cho rằng :Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Ớ góc
độ chi phí sản xuất, Fafchamps thì cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra dịch vụ với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng để thu
lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những thứ được tạo ra
từ thực lực của doanh nghiệp. Thực lực của doanh nghiệp không đơn thuần là thị phần
lớn, chi phí sản xuất thấp,… mà nó bao gồm nhiều yếu tố như công nghệ tiên tiến,
12


năng lực tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp trên
thị trường,…Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được
điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của khách hàng.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trên mặt toàn diện hoặc
một yếu tố nào đó đòi hỏi phải có thời gian, chi phí và cần nghiên cứu kĩ. Năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể là: Chất lượng sản phẩm dịch vụ, marketing,
chăm sóc khách hàng,…. Các yếu tố này sẽ có thể thay đổi theo thời gian, thị trường.
Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải linh động và phù hợp với từng thời kì
nhất định.
1.2.3 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn
trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương
hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. (Michael

Porter, 1985, trang 3). Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp khác biệt
với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp
khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước
hết doanh nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh là nhân
tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà các
doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này
thường rất dễ bị xói mòn bới những hành động bắt chước của đối thủ.
Theo M.Porter (1985), doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình
dựa trên các lĩnh vực sau:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các
yếu tố như: đất đai, mạng lưới, chi phí sử dụng vốn, chất lượng lao động được xem là
nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh.
-

Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho

khách hàng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử
13


×