Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

bệnh tật di truyền ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.29 KB, 21 trang )


GV: Nguyễn Thị Kiều Thu ( THCS Phạm Đình Hổ Q.6 )

Giống bò Holstein Friesian
     
Trên thế giới có rất nhiều giống bò sữa, nhưng tốt nhất và phổ 
biến nhất vẫn là giống bò Holstein Friesian (HF). Bò có nguồn gốc 
từ Hà Lan nên thường được gọi là bò Hà Lan. Đây là giống bò 
thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Mặc 
dù có nguồn gốc ôn đới nhưng đã được nuôi lai tạo thành những 
dòngcóthể nuôi được ở các nước nhiệt đới.
 Bò HF có màu lang trắng đen, tầm vóc lớn (khối lượng con cái 
từ 500-600kg). Dáng thanh, hình nêm bầu vú phát triển, sinh sản tốt, 
tính hiền lành, khả năng sản xuất sữa rất cao.

     Tại Pháp, năng suất sữa trung bình khoảng 20kg/con/ngày, có con 
đạt 9.000kg/chu kỳ sữa. Tại Việt Nam, một số bò HF thuần được 
nuôi tại Đức Trọng (tỉnh Lâm Đồng) có năng suất đạt 5.000kg/chu 
kỳ sữa. Tại Việt Nam, có nhiều loại tinh giống bò Holstein Friesian 
đã và đang được sử dụng, nguồn nhập từ các nước như Canađa, 
Pháp, Mỹ, Cuba, Nhật, Hàn Quốc... Thông thường thì các nước đều 
phát triển giống bò Holstein Friesian tại nước mình và đặt tên riêng 
như Holstein Francaise (Holstein Pháp), Holstein Canada (Holstein 
Canađa), Holstein American (Holstein Mỹ)... Bò này ở TP.HCM, 
qua nhiều đời lai, hiện có tỷ lệ lai máu khác nhau từ con bò nền Sind 
được lai với Bò Hà Lan (HF). Theo như kiểm sát của các cơ quan 
Nghiên cứu (VKHKTNNMN, ĐHNL) giống bò F2, F3 phát triển 
tốt, có năng suất khá cao. Việc hướng thuần chăn nuôi cải tạo được 
môi trường phù hợp (hạ nhiệt độ, hạ ẩm độ...) thì có triển vọng vì 
năng suất rất cao.


Bò lai Holstein Friesian F1 (50% HF)
     
Gieo tinh bò Holstein Friesian cho bò cái nền lai Sind để tạo ra 
bò Holstein Friesian F1. Bò lai Holstein Friesian F1 thường có màu 
đen tuyền (đôi khi đen xám, đen nâu). Tầm vóc lớn (khối lượng bò 
cái khoảng 300-400kg), bầu vú phát triển, thích nghi với điều kiện 
môi trường chăn nuôi của Việt Nam. Năng suất sữa trung bình 
khoảng 8-9kg/ngày (2.700 kg/chu kỳ). Có một số bò lai HF F1 nuôi 
tại TP.HCM đạt sản lượng trên 4.000 kg/chu kỳ (năng suất trung 
bình từ 14-15 kg/con/ngày).

Bò lai Holstein Friesian (75% HF)
     Bò cái Holstein Friesian F1 được tiếp tục gieo tinh bò Holstein 
Friesian F2. Bò lai Holstein Friesian F2 thường có màu lang trắng 
đen (màu trắng ít hơn). Bò cái có tầm vóc lớn (380-480kg), bầu vú 
phát triển, thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam. 
Năng suất sữa bình quân khoảng: 10-12 kg/ngày (3.000-
3.600kg/chu kỳ), có thể đạt 15kg/ngày (4.500 kg/chu kỳ). Có một 
số lai HF F2 nuôi tại TP.HCM, Bình Dương đạt sản lượng trên 
5.000kg/chu kỳ.
     Bò lai Holstein Friesian F3 (87,5% HF)
     Bò cái Holstein Friesian F2 được tiếp tục gieo trên bò HF để tạo 
ra bò HF F3. Bò lai F3 thường có màu lang trắng đen (màu trắng 
nhiều hơn). Bò cái có vóc lớn (400-500kg, bầu vú phát triển). Bò 
thích nghi kém hơn nhưng nếu được nuôi dưỡng chăm sóc tốt thì 
được cho năng suất cao bình quân 13-14kg/ngày, có thể đạt 15kg. 
Tại Bình Dương và TP.HCM có những bò cao sản đạt 6.000kg/chu 
kỳ.

Bò Sind


Bò Sind: có lông màu cánh gián, con đực trưởng thành nặng 450-
500kg, con cái nặng 320-350kg. Khối lượng sơ sinh 20-21kg, tỷ lệ 
thịt xẻ 50%, phù hợp với điều kiện chăn nuôi chưa đảm bảo thường 
xuyên về thức ăn xanh và hạn chế nguồn thức ăn
Con bò nền (bò lai sind dùng để phối giống tinh bò HF tạo ra bò 
sữa F1 hoặc nuôi để lấy thịt) bắt đầu nhích cao hơn giá bò lai 
hướng sữa (F1, F2…) .Để chăn nuôi bò thịt đạt hiệu quả cao nên 
lai tạo giống nhằm tạo ra nguồn giống có ưu thế về năng suất và 
trọng lượng, lại phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng địa 
phương. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nhà 
khoa học khuyến cáo cho nông dân sử dụng các giống bò có năng 
suất cao để phối giống cho đàn bò cái nội sinh sản để từng bước 
nâng cao tầm vóc, trọng lượng và sức sản xuất của con lai.Giới 
chăn nuôi nhận định bò lai sind căn cơ hơn , bò sinh sản dễ cho ăn,
tỉ lệ mang thai và đẻ cao (90%).

Các nhóm lợn Móng Cái chất lượng cao

×