Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG ôn THI môn LỊCH sử TRIẾT học MÁC LÊ NIN TRIẾT SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.1 KB, 26 trang )

MÔN LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
CÂU 1.8 (9): THỰC CHẤT NỘI DUNG BƯỚC NGOẶT CÁCH MẠNG DO
C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN THỰC HIỆN TRONG TRIẾT HỌC. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ
CỦA VẤN ĐỀ?
Sự xuất hiện triết học Mác là 1 cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Đó là kết
quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và khoa học của nhân loại; trong sự
phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội; trực tiếp là thực tiễn đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Đó cũng là kết quả tất yếu của sự thống nhất giữa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
1. Điều kiện lịch sử xuất hiện triết học Mác
*Điều kiện khách quan
- Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, dẫn đến đấu tranh…
Đây chính là cơ sở vật chất xã hội và là nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời triết học Mác.
+ Ba phong trào đấu tranh lớn của giai cấp công nhân: Phong trào Hiến chương ở Anh
(1830-1840), cuộc khởi nghĩa của công nhân nhà máy dệt Xilêdi ở Đức (1844), khởi nghĩa
của công nhân Liôn ở Pháp (1831-1834).
+ Ba phong trào này khơng có sự thống nhất, liên kết với nhau, tự phát, đấu tranh kinh
tế là chủ yếu (đòi tăng lương, giảm giờ làm).
- Những tiền đề về khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ19, khoa học đạt được nhiều thành
tựu mới (Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa),
vừa là cơ sở, vừa là địi hỏi có sự khái quát mới về mặt triết học.
- Về lý luận: Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng Pháp. Trong đó, hạt nhân hợp lý trong triết học duy tâm của Hêghen và những thành tựu
to lớn trong chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc (tiền đề lý luận trực tiếp).
*Nhân tố chủ quan
- Thiên tài của C.Mác (181-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895): là những con người có
tư chất thơng minh đặc biệt.
- Yếu tố gia đình: sinh ra trong những gia đình có trình độ văn hóa, khoa học cao, đạo


đức tiến bộ (những trạng sư, thương gia giỏi, tiến bộ).
- Lập trường giai cấp và quá trình hoạt động thực tiễn: Quá trình hoạt động thực tiễn
rèn luyện trong phong trào công nhân làm các ông chuyển từ lập trường duy tâm, dân chủ
cách mạng sang lập trường duy vật và cọng sản chủ nghĩa (1844).
- Tình bạn đặc biệt của C.Mác và Ph.Ăngghen: bắt đầu từ 10/1842 khi 2 người gặp
nhau ở tòa soạn và trở thành chủ bút của báo Sơng Ranh.
V.I.Lênin: “Những chuyện cổ tích thường kể lại những tấm gương cảm động về tình
bạn. Giai cấp vơ sản châu Âu có thể nói rằng khoa học của mình là tác phẩm sáng tạo của
hai nhà bác học kiêm chiến sĩ mà tình bạn đã vượt xa tất cả những gì là cảm động nhất
trong những truyền thuyết của đời xưa kể về tình bạn của con người” (t.2, tr.184-185)
*Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác trải qua các giai đoạn sau
- Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa (1841-1844).
1


- Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử (1844-1848).
- Giai đoạn bổ sung và phát triển lý luận triết học (1848-1895).
2. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong lịch sử triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
Sự ra đời của triết học Mác - tạo nên bước ngoặt có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử phảt
triển triết học nhân loại. Như Lênin nhận xét: “Đó là triết học hồn bị và triệt để nhất”.
*Lần đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hồn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Sự ra đời của triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau:
chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng, còn phép biện chứng là phép biện chứng duy
vật, nó đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng cũ.
- Ta biết rằng: Triết học duy vật trước Mác, mặc đù có vai trị to lớn trong sự phát triển
của khoa học, trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Nhưng: Thời cổ đại

chỉ là chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng ngây thơ, tự phát; Thời cận đại là chủ nghĩa duy
vật siêu hình, máy móc. Nó khơng thể khắc phục triệt để chủ nghĩa duy tâm, không vạch ra
được những nguyên nhân phát triển của tự nhiên, xã hội, khơng chỉ ra được biện chứng của
q trình nhận thức và con đường cải tạo thế giới. Vì vậy, đã bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng
và đấu tranh quyết liệt, chống lại nó.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu thấu đáo tất cả những tư tưởng tiến bộ, tinh hoa
của triết học nhân loại, đặc biệt là tiếp thu có phê phán những mặt tiến bộ trong triết hoc
duy vật Phoiơbắc; chỉ ra những thiếu sót, nhược điểm của triết học Phoiơbắc. Qua đó,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong triết học duy tâm Hêghen, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục triệt để tính chất
thần bí của phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Hai ông đã chọn lọc những “hạt nhân
hợp lý” và giải phóng nó khỏi cái vỏ duy tâm, tơn giáo, trên cơ sở đó, xây dựng phép biện
chứng duy vật - hạt nhân phương pháp luận của toàn bộ chủ nghĩa Mác.
Tuy nhiên chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là sự “lắp ghép, cộng lại” giản
đơn giữa phép biện chứng duy tâm Hêghen và chủ nghĩa duy vật Phoiơbắc. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã cải tạo cả chủ nghĩa duy vật siêu hình và phép biện chứng duy tâm - xây
dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học.
V.I.Lênin: Hai ông đã làm phong phú chủ nghĩa duy vật bằng phép biện chứng, cịn
phép biện chứng thì được 2 ông đặt trên cơ sở hiện thực và biến thành khoa học. Cả chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng đều được nâng lên một trình độ mới.
C.Mác viết: “Phương pháp biện chứng của tôi, không những khác phương pháp của
Hêghen về căn bản, mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nữa” (t.23, tr.35)
*Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học
về xã hội
Việc sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật lịch sử - Học thuyết khoa học chân chính về
những quy luật vận động, phát triển của xã hội. Đó là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng
nhân loại, cuộc cách mạng thực sự trong học thuyết về xã hội, 1 trong những yếu tố chủ yêu
của bước ngoặt cách mạng do C.Mác vàPh.Ăngghen thực hiện trong triết học.
- Thứ nhất, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, lần đầu tiên C.Mác và
Ph.Ăngghen đã vạch ra phương thức tồn tại của con người, qua đó vạch ra đúng đắn tiền đề

đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại.
2


+ Vượt lên trên các nhà tư tưởng tiến bộ tiền bối C.Mác đã xuất phất từ cuộc sống của
con người hiện thực để khẳng định phương thức tồn tại của con người chính là hoạt động
của họ. “Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá
nhân con người sống”.
+ Các quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực cho mọi hoạt động của
con người chính là nhu cầu và lợi ích. Nhu cầu của con người hình thành một cách khách
quan, khơng có tận cùng và hoạt động thoả mãn nhu cầu của con người; do đó, cũng khơng
ngừng được tiếp thêm động lực. Đó là tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại, phát triển của lịch sử
nhân loại,
- Thứ hai, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã tạo
ra 1 bước tiến vĩ đại trong nhận thức của nhân loại về bản chất của sự tồn tại, phát triển của
xã hội loài người.
+ C.Mác đã chỉ ra rằng, xã hội loài người là 1 chỉnh thể luôn vận động, phát triển theo
những quy luật phổ biến của lịch sử; đời sống xã hội về thực chất là có tính thực tiễn.
+ Sản xuất vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội; giải quyết mâu
thuẫn trong các phương thức sản xuất là động lực chủ yếu của toàn bộ lịch sử. Đó thực sự là
những cống hiến vĩ đại của triết học Mác, là bước ngoặt cách mạng trong nhận thức lịch sử.
- Thứ ba, lần đầu tiên trong lịch sử, triết học Mác đã đem đến 1 quan niệm hoàn toàn
đúng đắn và khoa học về vai trị của con người trong tiến trình khách quan của lịch sử.
- Thứ tư, triết học Mác đã xây đựng hệ thống lý luận khá toàn diện về giai cấp và đấu
tranh giai cấp, lý luận về nhà nước và cách mạng xã hội.
*Cùng với việc tạo ra bước ngoăt cách mạng trong lĩnh vực triết học, C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng đưa vào triết học những đặc tính mới.
- Sự thống nhât giữa lý luận và thực tiễn; giải quyết đúng đăn quan hệ lý luận, thực tiễn.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính trực quan của triết học cũ: tách rời lý luận với
thực tiễn - không thấy được vai trò của thực tiễn. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen nhận thức là 1

quá trình trực quan sinh động - tư duy trừu tượng - tư tưởng, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm
tra chân lý; giữ vai trò quyết định đối với nhận thức, với sự phát triển của tất cả các khoa học
và tiến trình lịch sử nói chung. Cho nên, sự khác nhau căn bản giữa triết học Mác với triết
học trước kia là ở chỗ: Không chỉ giải thích thế giới mà cịn cải tạo thế giới.
Điều này, đã khái quát 1 cách cô đọng, sâu sắc thực chất cuộc cách mạng trong triết
học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đưa vào triết học đặc tính sáng tạo.
- Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học.
Lẩn đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cơng khai tính đảng của triết học,
biến triết học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vơ sản. Do gắn bó mật thiết với
cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản - giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất, một giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển xã hội - mà
triết học Mác, đến lượt nó lại trở thành hạt nhân lý luận khoa học cho thế giới quan cộng
sản của giai cấp cơng nhân. Ở triết học, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với
nhau. Sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa lí luận của chủ nghĩa Mác với phong trào
công nhân đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên tự
giác - một điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử vĩ đại
của mình.
- Thực hiện sự liên minh chặt chẽ giữa triết học và các khoa học cụ thể.
3


*Sự ra đời của triết học Mác cũng đã tạo nên bước ngoặt cách mạng trong sự phát
triển lý luận khoa học về chiến tranh và quân đội, đặt nền móng cho sự ra đời của học
thuyết qn sự vơ sản
Với lập trường nhất nguyên duy vật và phương pháp biện chứng cách mạng, lần đầu
tiên khoa học quân sự đã giải quyết một cách đúng đắn, khoa học các vấn đề về tính chất xã
hội của chiến tranh; về nguồn gốc, bản chất của chiến tranh, của quân đội; chỉ ra mối liên hệ
nội tại và sự phụ thuộc tất yếu của chiến tranh, của quân đội vào chính trị, vào cơ sở kinh
tế..., do đó, cũng tạo ra những nhận thức có tính bước ngoặt trong q trình xây dựng quân

đội kiểu mới, chuẩn bị tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và con đường
loại trừ chiến tranh ra khỏi đời sống xã hội.
*Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của nó
trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến đổi rất căn bản.
Sự ra đời của triết học Mác đã làm chấm dứt tham vọng coi triết học là “khoa học của
khoa học”. Triết học Mác là kết quả khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội, sự phát triển của nó phải gắn liền với sự phát triển của khoa học. Ngược
lại, triết học Mác lại đóng vai trò là cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận cho các khoa
học phát triển.
“Các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là
cải tạo thế giới” - Luận điểm đó của Mác khơng những chỉ ra sự khác nhau về ngun tắc
giữa triết học của các ơng vói tất cả các học thuyết triết học trước đó, mà cịn là sự khái qt
một cách cơ đọng, sâu sắc thực chất cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong lĩnh vực này.
3. Ý nghĩa của bước ngoặt cách mạng do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện trong
triết học
- Đối với giai cấp vô sản: Triết học Mác là vũ khí tinh thần, cơ sở khoa học cho các
đảng cộng sản đề ra đường lối chiến lược, sách lược cách mạng, đúng đắn trong đấu tranh
cải tạo hiện thực.
- Triết học Mác ra đời, đánh dấu sự biến đổi căn bản về chất, phát triển thành tựu vĩ
đại trong quá trình phát triển tư tưởng triết học nhân loại.
- Triết học Mác trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận chung nhất, cần
thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể (Lênin: mở đường cho các khoa học cụ thể).
Tóm lai: C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra 1 học thuyết triết học cao hơn, hoàn bị
hơn, phong phú hơn... trở thành 1 khoa học chân chính, vũ khí tinh thần sắc bén của giai
cấp vô sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con
người và giải phóng xã hội.

4



CÂU 2.5: ĐẶC ĐIỂM CUỘC CÁCH MẠNG TRONG TRIẾT HỌC DO C.MÁC
VÀ PH.ĂNGGHEN THỰC HIỆN. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ?
Sự xuất hiện triết học Mác là 1 cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Đó là kết
quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và khoa học của nhân loại; trong sự
phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội; trực tiếp là thực tiễn đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Đó cũng là kết quả tất yếu của sự thống nhất giữa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
1. Điều kiện lịch sử xuất hiện triết học Mác
*Điều kiện khách quan
- Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, dẫn đến đấu tranh…
Đây chính là cơ sở vật chất xã hội và là nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời triết học Mác.
+ Ba phong trào đấu tranh lớn của giai cấp công nhân: Phong trào Hiến chương ở Anh
(1830-1840), cuộc khởi nghĩa của công nhân nhà máy dệt Xilêdi ở Đức (1844), khởi nghĩa
của công nhân Liôn ở Pháp (1831-1834).
+ Ba phong trào này khơng có sự thống nhất, liên kết với nhau, tự phát, đấu tranh kinh
tế là chủ yếu (đòi tăng lương, giảm giờ làm).
- Những tiền đề về khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ19, khoa học đạt được nhiều thành
tựu mới (Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa),
vừa là cơ sở, vừa là địi hỏi có sự khái quát mới về mặt triết học.
- Về lý luận: Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng Pháp. Trong đó, hạt nhân hợp lý trong triết học duy tâm của Hêghen và những thành tựu
to lớn trong chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc (tiền đề lý luận trực tiếp).
*Nhân tố chủ quan
- Thiên tài của C.Mác (181-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895): là những con người có
tư chất thơng minh đặc biệt.
- Yếu tố gia đình: sinh ra trong những gia đình có trình độ văn hóa, khoa học cao, đạo
đức tiến bộ (những trạng sư, thương gia giỏi, tiến bộ).

- Lập trường giai cấp và quá trình hoạt động thực tiễn: Quá trình hoạt động thực tiễn
rèn luyện trong phong trào công nhân làm các ông chuyển từ lập trường duy tâm, dân chủ
cách mạng sang lập trường duy vật và cọng sản chủ nghĩa (1844).
- Tình bạn đặc biệt của C.Mác và Ph.Ăngghen: bắt đầu từ 10/1842 khi 2 người gặp
nhau ở tòa soạn và trở thành chủ bút của báo Sông Ranh.
V.I.Lênin: “C.Mác và Ph.Ăngghen là hai nhà bác học mà tình bạn của họ đã vượt qua
những truyền thuyết viết về tình bạn cảm động nhất của con người”.
*Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác trải qua các giai đoạn sau
- Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa (1841-1844).
- Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử (1844-1848).
- Giai đoạn bổ sung và phát triển lý luận triết học (1848-1895).
2. Những đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng do Mác và Ăngghen thực hiện
trong lĩnh vực triết học
5


2.1. Cuộc cách mạng thực hiện một quá trình nhiều giai đoạn
*Giai đoạn 1: 1841-1844: là giai đoạn hình thành tư tưởng triết học và bước quá độ từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và và cộng sản chủ nghĩa.
- Đối với C.Mác:
+ Trước 1841, C.Mác là tín đồ của đạo Kitơ, ông khát khao vươn tới cái thiện. Năm
1841, C.Mác nhận bằng Tiến sĩ Triết học với luận án: “Về sự khác nhau giữa triết học tự
nhiên Đêmôcrit và Epiquya”, bắt đầu thay đổi lập trường.
+ Năm 1842, C.Mác bắt đầu công tác tại “Nhật báo sông Ranh”, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã gặp nhau và cộng tác viết nhiều bài trên tờ báo này. Thời kỳ này 2 ơng chưa
hồn tồn đoạn tuyệt với quan điểm duy tâm.
+ Năm 1843, C.Mác viết “Góp phần phê phán triết học pháp quyền Hêghen” và tiếp
xúc với phong trào cơng nhân. Hồn tồn chuyển sang lập trường chủ nghĩa duy vật và chủ

nghĩa cộng sản.
+ Đầu năm 1844, Mác phối hợp cùng Rugơ xuất bản tạp chí “Niên giám Pháp Đức”, ơng
viết “Bản thảo kinh tế - triết học”, đánh dấu bước hoàn thành chuyển biến về lập trường.
- Đối với Ph.Ăngghen:
+ Năm 1839, Ph.Ăngghen bắt đầu nghiên cứu triết học, đặc biệt là triết học Hêghen.
+ Năm 1841, ông đã tham dự những giờ giảng của Hêghen ở Béclin, tiếp thu tư tưởng
triết học và từng bước rút ra những kết luận vô thần.
+ Năm 1842, gặp C.Mác, cộng tác viết nhiều bài trên báo sông Ranh, thể hiện sự
chuyển lập trường.
+ Năm 1844, Ph.Ăngghen viết “Tình cảnh giai cấp cơng nhân Anh”, chuyển biến hoàn
toàn lập trường.
*Giai đoạn 2: 1844-1848: đây là thời kỳ xây dựng những nguyên lý cơ bản về chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với sự ra đời của “Tuyên ngôn Động
Cộng sản” năm 1848 đã đánh dấu hoàn thành giai đoạn khởi thảo những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, một thế giới quan triết học
mới ra đời.
*Giai đoạn 3: 1848-1895: đây là giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung,
phát triển, hồn thiện học thuyết của mình và đưa học thuyết Mác vào phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân cho đến khi Ph.Ăngghen qua đời (1895).
- Từ 1848-1871, C.Mác và Ph.Ăngghen lấy triết học làm thế giới quan, phương pháp
luận nghiên cứu kinh tế chính trị và chủ nghĩa cộng sản và làm phong phú cho triết học
trước đó. Chủ nghĩa Mác trở thành hệ tư tưởng khoa học trong phong trào công nhân ở
nhiều nước lớn trên thế giới.
- Từ năm 1871-1895, C.Mác và Ph.Ăngghen lần lượt phát triển cả 3 bộ phận cấu thành
chủ nghĩa Mác.
Tóm lại: Q trình hình thành, phát triển triết học Mác là một quá trình trải qua các
giai đoạn. Hay nói cách khác triết học Mác phát triển là tất yếu khách quan, là một quá trình
kế thừa, lọc bỏ và phát triển, gắn liền với thực tiễn.
2.2. Cuộc cách mạng dựa trên liên minh chặt chẽ với khoa học
6



- Khoa học tự nhiên thế kỷ XIX phát triển nhanh, chuyển từ giai đoạn mô tả, phân loại
phát triển sang giai đoạn khoa học tự nhiên lý luận. C.Mác, Ph.Ănghen đã đề cập đến 3 phát
minh lớn có ý nghĩa đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng:
+ Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của M.V.Lơmơnơxốp, sau đó nhà vật
lý học người Anh là Pharađây chứng minh bằng thực nghiệm. Học thuyết này là cơ sở để
triết học Mác đi đến khẳng định: Thế giới vật chất tồn tại khách quan, tự nó, không tự nhiên
sinh ra, không tự nhiên mất đi, mà chỉ chuyển hóa từ hình thức này sang hình thức khác.
Thế giới vật chất không bao giờ mất đi mà tồn tại vĩnh viễn.
+ Học thuyết về cấu tạo của tế bào do 2 nhà bác học người Đức là: và S.van và
S.lâyđen xây dựng nên vào năm 1838-1839. Học thuyết này là cơ sở để triết học Mác đi đến
khẳng định: Chỉ có một thế giới duy nhất, đó là thế giới vật chất. Mọi bộ phận của thế giới
vật chất ln ln có sự liên hệ thống nhất với nhau. Cơ sở của sự liên hệ đó chính là tính
thống nhất vật chất của thế giới.
+ Học thuyết tiến hóa của S.Đácuyn (Anh). Học thuyết này là cơ sở để triết học Mác đi
đến khẳng định: Toàn bộ giới tự nhiên là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài, con
người cũng là sản phẩm của q trình tiến hóa đó. Giới tự nhiên ln vận động, phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Những phát minh này đã chứng minh tính chất vơ căn cứ và phản khoa học của chủ
nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình, tạo điều kiện cho C.Mác và Ph.Ănghen khái quát
về các luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Tự nhiên là chỉnh thể thống
nhất, sự vật hiện tượng không tách rời, cô lập mà ln có mối quan hệ, chuyển hố; nguồn
gốc sự sống là sự phát triển từ các tế bào; sự sống ra đời là quá trình phát triển thấp tới cao.
=> Như vậy, sự ra đời của triết học Mác không phải là kết quả tư biện cá nhân, mà là
kết quả khái quát khoa học và lịch sử thời đại. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đứng trên lập
trường vô sản cách mạng, khái quát các thành tựu khoa học tự nhiên, xây dựng hệ thống lý
luận mới, tạo nên bước ngoặt cách mạng trong triết học. Ph.Ăngghen: “Cứ mỗi lần có phát
minh có tính chất vạch thời đại, ngay cả một lĩnh vực khoa học tự nhiên thì chủ nghĩa duy
vật khơng tránh khỏi phải thay đổi hình thức của nó”.

2.3. Cuộc cách mạng là bước ngoặt diễn ra trên tất cả các phương diện của thế giới quan
- Lần đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho triết học trở thành khoa
học (là khoa học vì có đối tượng riêng, trước đây chưa hề có).
- Lần đầu tiên triết học Mác trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho
giai cấp vô sản trong nhận thức, cải tạo thế giới và trong đấu tranh cách mạng. Triết học
Mác là hoàn bị nhất, triệt để nhất.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã thống nhất chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng hình
thành chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật, giải phóng phép biện
chứng ra khỏi chủ nghĩa duy tâm, cải tạo chủ nghĩa duy vật mang tính siêu hình.
+ Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng nhân loại
(đuổi chủ nghĩa duy tâm ra khỏi căn hầm trú ẩn cuối cùng của nó).
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa khái niệm thực tiễn vào lý luận nhận thức, xây dựng
thành lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã khởi thảo học thuyết triết học xã hội. Lấy chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở cho sự phát triển của mơn khoa học xã hội: kinh
tế chính trị học, CNXHKH, đạo đức, mỹ học, chiến tranh - quân đội,...
7


+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã xác định đúng đắn đối tượng, nhiệm vụ, chức năng của
triết học, xác lập và giải quyết quan hệ triết học với khoa học khác.
Tóm lại, Triết học Mác là triết học của giai câp vơ sản, là vũ khí lý luận để soi đường
cho giai câp vơ sản trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và giải phóng tồn thể nhân loại,
chuyển cuộc đấu tranh từ tự phát sang tự giác.
3. Giá trị lịch sử của vấn đề
- Với lịch sử triết học: Đây là lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại chủ nghĩa
duy vật đã được giải phóng ra khỏi sự ràng buộc của phương pháp tư duy siêu hình, đồng
thời giải phóng phép biện chứng khỏi chủ nghĩa duy tâm thần bí, đưa quan niệm duy vật
biện chứng về tự nhiên sang xem xét lịch sử.
- Với phong trào cơng nhân và các chính đảng cộng sản: Triết học Mác ra đời là vũ khí

lý luận thật sự khoa học và cách mạng, thực sự là công cụ nhận thức vĩ đại để cải tạo thế
giới, là kim chỉ nam trong hoạt động thực tiễn.
- Với thời đại: Trang bị phương pháp xem xét, xác định nội dung và đánh giá thời đại,
nhất là trong thời đại hiện nay, khi chúng ta đang thực hiện đướng lối đổi mới, hội nhập để
phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội.
- Là cơ sở phê phán chủ nghĩa giáo điều trong áp dụng những nguyên lý của triết học
Mác, không được quan niệm triết học Mác là một học thuyết đã hồn bị, là một cơng trình
lý luận đã xong xuôi hẳn và đáp ứng được cho mọi thời đại; chống lại khuynh hướng tách
rời C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin,…
- Với bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin hiện nay ở Việt Nam: tiếp tục khái quát
thực tiễn, bổ sung lý luận, bảo vệ triết học Mác - Lênin trước sự tấn công của kẻ thù…
3.6: ĐẶC ĐIỂM CUỘC CÁCH MẠNG TRONG TRIẾT HỌC VỀ XÃ HỘI DO
C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN THỰC HIỆN. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ?
Chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo là sự mở rộng chủ nghĩa
duy vật biện chứng vào nghiên cứu sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Sự ra đời của
chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm duy vật về lịch sử xã hội và làm cho triết học mácxít trở thành một hệ thống triết học mạng tính cân đối, hồn
bị, triệt để và khoa học. Theo Ph.Ăngghen, nếu như Đácuyn tạo ra 1 cuộc cách mạng trong
sinh học thì Mác cũng vậy, Mác đã làm nên 1 cuộc cách mạng trong khoa học xã hội.
1. Điều kiện lịch sử xuất hiện triết học Mác
*Điều kiện khách quan
- Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, dẫn đến đấu tranh…
Đây chính là cơ sở vật chất xã hội và là nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời triết học Mác.
+ Ba phong trào đấu tranh lớn của giai cấp công nhân: Phong trào Hiến chương ở Anh
(1830-1840), cuộc khởi nghĩa của công nhân nhà máy dệt Xilêdi ở Đức (1844), khởi nghĩa
của công nhân Liôn ở Pháp (1831-1834).
+ Ba phong trào này khơng có sự thống nhất, liên kết với nhau, tự phát, đấu tranh kinh
tế là chủ yếu (đòi tăng lương, giảm giờ làm).

8


- Những tiền đề về khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ19, khoa học đạt được nhiều thành
tựu mới (Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa),
vừa là cơ sở, vừa là địi hỏi có sự khái qt mới về mặt triết học.
- Về lý luận: Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng Pháp. Trong đó, hạt nhân hợp lý trong triết học duy tâm của Hêghen và những thành tựu
to lớn trong chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc (tiền đề lý luận trực tiếp).
*Nhân tố chủ quan
- Thiên tài của C.Mác (181-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895): là những con người có
tư chất thơng minh đặc biệt.
- Yếu tố gia đình: sinh ra trong những gia đình có trình độ văn hóa, khoa học cao, đạo
đức tiến bộ (những trạng sư, thương gia giỏi, tiến bộ).
- Lập trường giai cấp và quá trình hoạt động thực tiễn: Quá trình hoạt động thực tiễn
rèn luyện trong phong trào công nhân làm các ông chuyển từ lập trường duy tâm, dân chủ
cách mạng sang lập trường duy vật và cọng sản chủ nghĩa (1844).
- Tình bạn đặc biệt của C.Mác và Ph.Ăngghen: bắt đầu từ 10/1842 khi 2 người gặp
nhau ở tòa soạn và trở thành chủ bút của báo Sông Ranh.
V.I.Lênin: “C.Mác và Ph.Ăngghen là hai nhà bác học mà tình bạn của họ đã vượt qua
những truyền thuyết viết về tình bạn cảm động nhất của con người”.
*Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác trải qua các giai đoạn sau
- Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa (1841-1844).
- Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử (1844-1848).
- Giai đoạn bổ sung và phát triển lý luận triết học (1848-1895).
2. Quan niệm về bước ngoặt cách mạng trong triết học về xã hội
- Phải đem đến những thay đổi căn bản trong quan niệm triết học nhân loại về xã hội.
- Xuất hiện 1 triết học mới khác về chất so với tất cả các triết học trước đó.

=> Triết học Mác (chủ nghĩa duy vật lịch sử) ra đời đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đó
3. Đặc điểm cuộc cách mạng trong triết học về xã hội do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện
*Lần đầu tiên C.Mác đã vạch ra phương thức tồn tại của con người, qua đó, vạch ra
tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại là sản xuất vật chất.
- Ngay từ khi mới ra đời, con người đã có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, kể cả
việc tìm hiểu về chính bản thân và lịch sử của mình. Lịch sử tư tưởng đã ghi nhận nhiều
thành tựu của các nhà tư tưởng trước C.Mác về vấn đề này.
- Khác và vượt lên trên các nhà tư tưởng tiền bối, C.Mác đã xuất phát từ cuộc sống của
con người hiện thực để vạch ra phương thức tồn tại của con người qua đó, vạch ra tiền đề
đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại.
+ Phương thức tồn tại của con người chính là hoạt động sản xuất vật chất của họ. Cái
mà quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực cho mọi hoạt động của con người
chính là NHU CẦU và LỢI ÍCH
+ Đây cũng chính là tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại, phát triển của lịch sử nhân loại.
*C.Mác và Ph.Ăngghen đã đem đến một bước tiến vĩ đại trong nhận thức của nhân
loại về bản chất của sự tồn tại, phát triển của xã hội lồi người. Đó là, xã hội lồi người là
một chỉnh thể luôn vận động, phát triển theo những quy luật phổ biến của lịch sử, việc giải
9


quyết mâu thuẫn trong các phương thức sản xuất là động lực chủ yếu của tồn bộ lịch sử.
Đó thực sự là những cống hiến vĩ đại của triết học Mác, là bước ngoặt cách mạng trong
nhận thức lịch sử.
- Trước C.Mác, các nhà triết học chưa có một cái nhìn đầy đủ và thực sự khoa học về
vấn đề này (Hêghen, Phoiơbắc)
- Với việc vận dụng và mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nhận thức xã hội
loài người, lần đầu tiên trong lịch sử, triết học Mác đã chỉ ra rằng:
+ Mỗi hệ thống quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định, phụ thuộc vào tính chất và
trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất. Các lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển

không ngừng, đến một giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất cũ đã
lỗi thời và đòi hỏi phải thay đổi các quan hệ sản xuất ấy bằng những quan hệ sản xuất mới,
tiến bộ hơn.
+ Trong các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hiện thực của mỗi
xã hội đó là cơ sở hạ tầng, trên đó xây dựng lên cấu trúc thượng tầng: chính trị, pháp luật và
các hình thái ý thức xã hội khác, với những thiết chế của chúng.
Một khi cấu trúc hạ tầng đã thay đổi, thì tồn bộ cấu trúc thượng tầng sớm muộn cũng
thay đổi theo. Hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái kinh tế - xã hội
mới tiến bộ hơn.
+ Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi ấy được thực hiện bằng đấu tranh giai cấp, đỉnh
cao của nó là cách mạng xã hội. Từ đó, thiết lập nên Nhà nước. Các quan hệ giai cấp, dân
tộc, nhân loại bị chi phối bởi các quy luật trong xã hội, điển hình là lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng - kiến trúc thượng tầng.
+ Sản xuất của cải vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, còn việc
giải quyết mâu thuẫn trong các phương thức sản xuất là động lực chủ yếu của toàn bộ lịch sử.
*Lần đầu tiên trong lịch sử, triết học Mác đã đem đến một quan niệm hoàn toàn đúng
đắn và khoa học về vai trị của con người trong tiến trình lịch sử
- Khác với các nhà triết học khác, tiền đề nghiên cứu của Mác là con người hiện thực, nghĩa
là con người muốn tồn tại trước hết phải ăn, ở, mặc, đi lại. Nhờ đó Mác đã thấy rằng: Lịch sử
chẳng qua chỉ là hoạt động của con người theo đuổi những mục đích của bản thân mình.
- Chỉ ra và khắc phục triệt để những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và quan niệm định
mệnh về lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết mối quan
hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, giữa
quy luật khách quan của lịch sử với hoạt động có ý thức của con người theo lập trường của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Theo đó và bằng cách đó, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra con đường và phương
pháp đúng đắn để con người trở thành chủ thể thực sự của lịch sử.
4. Giá trị lịch sử của vấn đề
- Với lịch sử triết học: Đây là lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại chủ nghĩa
duy vật đã trở nên hoàn bị và triệt để: chủ nghĩa duy vật lịch sử - sự mở rộng chủ nghĩa duy
vật biện chứng vào xem xét xã hội. Nó khẳng định bản chất cách mạng và khoa học của

Triết học Mác.
- Với phong trào công nhân và các chính đảng cộng sản: Triết học Mác ra đời là vũ khí
lý luận thật sự khoa học và cách mạng, thực sự là công cụ nhận thức vĩ đại để cải tạo thế
giới, là kim chỉ nam trong hoạt động thực tiễn.
10


- Với thời đại: Chủ nghĩa duy vật lịch sử có vai trị là cơ sở lý luận và phương pháp
luận khoa học để nhận thức một cách đúng đắn nội dung, đặc điểm, xu thế vận động, phát
triển của thời đại hiện nay. Từ những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử, có thể khẳng
định rằng, thời đại hiện nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi tồn thế giới. Theo qui luật tiến hố của lịch sử “loài người cuối cùng nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội” (ĐH XI, Tr 69).
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống lý luận khoa học để vận dụng vào xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và là cơ sở để nhận thức đường lối đổi mới đất nước của Đảng ta
trong tình hình hiện nay, trong đó những vấn đề nổi lên là: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta; vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vấn đề đổi
mới kinh tế và chính trị ở nước ta; về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa…
Mặt khác, các nguyên lý khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử còn là cơ sở lý luận để
đấu tranh phê phán các quan điểm chính trị sai trái, quan điểm duy tâm, duy ý chí về xã hội,
bảo vệ đường lối chính trị của Đảng ta và sự nghiệp đổi mới của đất nước hiện nay.
CÂU 1.4: SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ PHÉP BIỆN
CHỨNG LÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BƯỚC NGOẶT CÁCH MẠNG TRONG
TRIẾT HỌC DO C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN THỰC HIỆN. Ý NGHĨA CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU?
Sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỷ XIX là một cuộc cách mạng
vĩ đại trong lịch sử triết học nhân loại. Trên cơ sở kế thừa một cách có phê phán những
thành tựu của tư duy nhân loại, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật
triết học mới về chất, hồn bị nhất, triệt để nhất trong đó thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật
với phép biện chứng, giữa quan niệm duy vật về tự nhiên với quan niệm duy vật về đời

sống xã hội, giữa việc giải thích hiện thực về mặt triêt học với cuộc đấu tranh cải tạo hiện
thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của
giai cấp cơng nhân và chính đảng cuả nó để nhận thức và cải tạo thế giới. Sự thống nhất
giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng là thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện.
1. Điều kiện lịch sử xuất hiện triết học Mác
*Điều kiện khách quan
- Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, dẫn đến đấu tranh…
Đây chính là cơ sở vật chất xã hội và là nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời triết học Mác.
+ Ba phong trào đấu tranh lớn của giai cấp công nhân: Phong trào Hiến chương ở Anh
(1830-1840), cuộc khởi nghĩa của công nhân nhà máy dệt Xilêdi ở Đức (1844), khởi nghĩa
của công nhân Liôn ở Pháp (1831-1834).
+ Ba phong trào này khơng có sự thống nhất, liên kết với nhau, tự phát, đấu tranh kinh
tế là chủ yếu (đòi tăng lương, giảm giờ làm).
- Những tiền đề về khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ19, khoa học đạt được nhiều thành
tựu mới (Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa),
vừa là cơ sở, vừa là địi hỏi có sự khái quát mới về mặt triết học.
11


- Về lý luận: Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng Pháp. Trong đó, hạt nhân hợp lý trong triết học duy tâm của Hêghen và những thành tựu
to lớn trong chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc (tiền đề lý luận trực tiếp).
*Nhân tố chủ quan
- Thiên tài của C.Mác (181-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895): là những con người có
tư chất thơng minh đặc biệt.
- Yếu tố gia đình: sinh ra trong những gia đình có trình độ văn hóa, khoa học cao, đạo

đức tiến bộ (những trạng sư, thương gia giỏi, tiến bộ).
- Lập trường giai cấp và quá trình hoạt động thực tiễn: Quá trình hoạt động thực tiễn
rèn luyện trong phong trào công nhân làm các ông chuyển từ lập trường duy tâm, dân chủ
cách mạng sang lập trường duy vật và cọng sản chủ nghĩa (1844).
- Tình bạn đặc biệt của C.Mác và Ph.Ăngghen: bắt đầu từ 10/1842 khi 2 người gặp
nhau ở tòa soạn và trở thành chủ bút của báo Sông Ranh.
V.I.Lênin: “C.Mác và Ph.Ăngghen là hai nhà bác học mà tình bạn của họ đã vượt qua
những truyền thuyết viết về tình bạn cảm động nhất của con người”.
*Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác trải qua các giai đoạn sau
- Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa (1841-1844).
- Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử (1844-1848).
- Giai đoạn bổ sung và phát triển lý luận triết học (1848-1895).
2. Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện
- Lần đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hồn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học
về xã hội
- Cùng với việc tạo ra bước ngoăt cách mạng trong lĩnh vực triết học, C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng đưa vào triết học những đặc tính mới.
- Sự ra đời của triết học Mác cũng đã tạo nên bước ngoặt cách mạng trong sự phát
triển tí luận khoa học về chiến tranh và quân đội, đặt nền móng cho sự ra đời của học thuyết
quân sự vô sản.
- Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của nó
trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến đổi rất căn bản.
3. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng là nội dung cơ bản
trong bước ngoặc cách mạng do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- Các học thuyết triết học duy vật trước Mác, mặc dù có vai trị to lớn trong sự phát

triển của khoa học, trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo, đã chứa
đựng khơng ít những luận điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng. Song, do hạn chế
của điều kiện xã hội và của trình độ phát triển khoa học, nên, chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng tách rời nhau. Theo Mác: “khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật
từ trước tới nay- kể cả chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc - là sự vật, hiện thực, cải cảm giác
được, chi được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan, chứ khơng
được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người, của thực tiễn” (t.3, tr.9).
12


=>Vì vậy, nó khơng thể khắc phục triệt để chủ nghĩa duy tâm, không vạch ra được
những nguyên nhân phát triển của tự nhiên, xã hội, không chỉ ra được biện chứng của quá
trình nhận thức và con đường cải tạo thế giới. Vì vậy, đã bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng và
đấu tranh quyết liệt, chống lại nó.
Trước khi triết học Mác ra đời, trong suốt chiều dài lịch sử triết học, mặc dù chủ nghĩa
duy vật thường tách khỏi phương pháp biện chứng, song Trong triết học Hy Lạp cơ đại, có
thể nói, đã có sự thống nhất nhất định giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng ở
một số nhà triết học duy vật. Sự thống nhất này được thể hiện rõ nhất trong triết học của
Hêraclít. Tuy nhiên, sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng trong
triết học của Hêraclít cịn ở trình độ thấp. Hơn nữa, cả chủ nghĩa duy vật lẫn phương pháp
biện chứng của Hêraclít đều cịn ở trình độ thơ sơ, chất phác, đúng như Ph.Ăngghen đã
đánh giá: “Cái thế giới quan ban đầu, ngây thơ, nhưng xét về thực chất thì đúng đỏ là thế
giới quan của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và lần đầu tiên đã được Hêraclit trình bày một
cách rõ ràng: mọi vật đều tồn tại và đồng thời lại khơng tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, mọi
vật đều không ngừng thay đổi, mọi vật đều không ngừng phát sinh và tiêu vong”.
+ Ở thời kỳ Phục hưng và Cận đại, chủ nghĩa duy vật đã có bước phát triển về chất so
với chủ nghĩa duy vật thời Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật thời kỳ này, về cơ
bản, vẫn là chủ nghĩa duy vật siêu hình. Nghĩa là chủ nghĩa duy vật vẫn tách rời phương
pháp biện chứng.
+ Các nhà triết học cổ điển Đức, nhất là Hêghen, đã đối lập phương pháp biện chứng

với phương pháp siêu hình, tạo ra một giai đoạn phát triển về chất trong phương pháp nhận
thức. Tuy nhiên, phương pháp biện chứng của Hêghen lại dựa trên nền thế giới quan duy
tâm. Nói khác đi, phương pháp biện chứng của Hêghen không gắn kết hữu cơ với chủ nghĩa
duy vật, mà gắn kết hữu cơ với chủ nghĩa duy tâm. Cho nên, phương pháp biện chứng đó
khơng thực sự trờ thành khoa học, mặc dù nó có đóng góp nhất định cho sự phát triển tư
duy nhân loại. Đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật nhân bản của
L.Phoiơbắc. Nhưng, chủ nghĩa duy vật nhân bản của L.Phoiơbắc lại là chủ nghĩa duy vật
siêu hình, nghĩa là nó vẫn tách khỏi phương pháp biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng lần đầu tiên được C.Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện một cách triệt để và thống nhất giữa chúng, tạo thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Một mặt, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục triệt để những hạn chế cố hữu của chủ
nghĩa duy vật cũ (cả chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc), đặc biệt là tính chất máy móc, trực
quan, siêu hình và duy tâm về lịch sử của nó, phát triển một cách tồn diện và đưa chủ
nghĩa duy vật lên tầm cao mới, đó là chủ nghĩa duy vật thực tiễn.
+ Mặt khác, C.Mác và Ph.Ăngghen cải tạo một cách căn bản toàn bộ phép biện
chứng cũ (trước hết và trực tiếp là phép biện chứng của Hêghen), đặc biệt là tính chất duy
tâm và khơng triệt để của nó, phát triển một cách toàn diện và xây dựng thành phép biện
chứng duy vật.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã tiến hành thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật thực
tiễn với phép biện chứng duy vật , sáng tạo ra một hệ thống triết học hồn tồn mới về chất,
đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Sự thống nhất đó làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học.
+ Sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp trở thành đặc trưng bản chất của triết học
Mác. Vai tròtriết học cũng thay đổi căn bản, từ chỗ chỉ giải thích thế giới đến chỗ chỉ đạo
cải tạo thế giới bởi phương pháp cách mạng của nó.
13


4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Ý nghĩa của cuộc cách mạng:

+ Với lịch sử triết học: Đây là lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại chủ nghĩa
duy vật đã trở nên hoàn bị và triệt để: chủ nghĩa duy vật lịch sử - sự mở rộng chủ nghĩa duy
vật biện chứng vào xem xét xã hội. Nó khẳng định bản chất cách mạng và khoa học của
Triết học Mác.
+ Với phong trào công nhân và các chính đảng cộng sản: Triết học Mác ra đời là vũ
khí lý luận thật sự khoa học và cách mạng, thực sự là công cụ nhận thức vĩ đại để cải tạo thế
giới, là kim chỉ nam trong hoạt động thực tiễn.
- Ý nghĩa trong bảo vệ và phát triển triết học Mác hiện nay (Cả chủ nghĩa duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật).
- Kiên quyết đấu tranh phê phán tư tưởng đánh đồng bản chất, đặc trưng, vai trò của
chủ nghĩa duy vật biện chứng với nguồn gốc lý luận trực tiếp của nó (phép biện chứng duy
tâm Hêghen, chủ nghĩa duy vật Phoiơbắc), làm sai lệch thực chất và hạ thấp vai trò của
cuộc cách mạng trong lĩnh vực triết học do C.Mác và Ph.Ănghen thực hiện.
CÂU 5.9: ĐẶC ĐIỂM GIAI ĐOẠN V.I.LÊNIN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MÁC. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
ĐỐI VỚI BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN HIỆN NAY.
1. Điều kiện lịch sử giai đoạn Lênin
*Tình hình quốc tế
- Về kinh tế, chính trị, xã hội:
+ Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phát triển đến đỉnh cao và chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, tiến hành chiến tranh thế giới lần I.
+ Chủ nghĩa Mác bị tấn cơng từ nhiều phía: 1895, Ph.Ăngghen mất, Quốc tế II bị lũng
đoạn bởi Cauxki; chủ nghĩa cơ hội xét lại mang tính quốc tế.
+ Trung tâm cách mạng thế giới đã chuyển vào nước Nga, giai cấp vơ sản Nga bị tư
sản nước ngồi thống trị, nơng dân Nga bị bóc lột nặng nề nên có nhu cầu được giải phóng,
giai cấp vơ sản Nga đã trưởng thành và bước lên vũ đài chính trị, địi hỏi phải có lý luận dẫn
đường để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Về khoa học tự nhiên: đã đi sâu nghiên cứu thế giới vi mô và đạt được nhiều thành
tựu mới.
+ Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện từ.

+ Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, đã bác bỏ quan niệm về sự
bất biến của nguyên tử.
+ Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử (electron) và chứng minh được nó là một
trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
+ Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất
biến, mà thay đổi phụ thuộc vào tốc độ vận động của nó.
+ Năm 1905, Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối hẹp và năm 1916, ông đưa ra
thuyết tương đối tổng quát, chứng minh được không gian, thời gian, khối lượng không phải
là bất biến, đặc trưng chung cho vật chất.
+ Thế nhưng, nhiều nhà khoa học “giỏi về khoa học nhưng kém cỏi về triết học” rơi
vào khủng hoảng thật sự về thế giới quan.
14


→ Phải có sự khái qt về mặt triết học,…
*Tình hình trong nước
- Sự thất bại của cuộc cách mạng dân chủ tư sản (1905-1907): Đã để lại nhiều bài học
và đặt ra rất nhiều câu hỏi về tình thế, thời cơ, phương pháp cách mạng.
- Sự phân liệt trong phong trào công nhân, trong Đảng Cộng sản Nga: Phái Bơnsêvíc,
phái Mensêvíc.
- Sự thành cơng của Cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917.
*Nhân tố chủ quan
- Lênin sinh ngày 10/4/1870 tại Thành phố Ximbiếcxcơ trên bờ sông Vônga hùng vĩ
của nước Nga. Từ nhỏ đã nổi tiếng là người tinh nhanh, vui vẻ, say mê và nghiêm túc trong
việc học hành.
- Lênin giàu nghị lực, có trí thơng minh tuyệt vời, từ 17 tuổi đã tích cực hoạt động thực
tiễn, quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, vận dụng sáng tạo ,bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
Mác vào hoàn cảnh thực tiễn nước Nga. Lênin đã đáp ứng yêu cầu lịch sử đấu tranh vạch trần
bản chất duy tâm siêu hình của bọn cơ hội xét lại, bảo vệ những quan điểm tư tưởng khoa học
của C.Mác và Ph.Ăngghen, tiếp tục khái quát mới và phát triển, vận dụng sáng tạo những

quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới.
Chính trong những thời điểm ngặt nghèo và khắc nghiệt của cách mạng, Lênin đã có
những phát kiến thiên tài, làm cho chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành là triết học,
kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học hoàn thiện hơn. Vì lẽ đó, tên tuổi và sự
nghiệp của ơng gắn chặt với tên tuổi và sự nghiệp của C.Mác, tạo thành nền tảng tư tưởng
cho giai cấp công nhân: chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó có triết học Mác - Lênin với tư cách
là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học và cách mạng.
*Các giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
- Giai đoạn1: 1893-1907, thời kỳ tiếp nhận triết học Mác; bảo vệ, phát triển triết học
Mác chống chủ nghĩa “dân tuý” ; chuẩn bị thành lập Đảng mácxít và thực hiện cách mạng
dân chủ tư sản lần thứ nhất với các tác phấm: Những người bạn dân (1894); Nội dung kinh
tế của chủ nghĩa dân túy (1894); Làm gì? (1902).
- Giai đoạn 2: 1908-1917, là thời kỳ Lênin bảo vệ, phát triển toàn diện triết học Mác
đấu tranh chống lại chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga với các tác phấm: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán (1909); Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng cùa chù nghĩa tư bản (1915); Bút
ký triết học (1895 -1916); Nhà nước và cách mạng (1917)...
- Giai đoạn 3: 1917-1924, là thời kỳ Lênin bảo vệ phát triển triết học Mác chống lại
chủ nghĩa cơ hội xét lại; là giai đoạn hiện thực hóa chủ nghĩa Mác với các tác phấm: Bệnh
âu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920); Lại bàn vê cơng đồn (1921); về tác
dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
2. Đặc điểm giai đoạn V.I.Lênin trong quá trình phát triển của triết học Mác
*Thứ nhất: Đây là giai đoạn đấu tranh vô cùng khó khăn để bảo vệ những nguyên lý
cơ bản của triết học Mác: Đấu tranh quyết liệt trên mọi lĩnh vực
- Chống chủ nghĩa duy tâm Vật lý học (tiêu biểu là Makhơ): phủ nhận sự tồn tại khách
quan của thế giới bên ngoài và độc lập với ý thức (khi coi sự vật là những “phức hợp cảm
giác”); bác bỏ nội dung khách quan của các khái niệm khoa học, các quy luật và tính nhân
quả, cho rằng chúng là sản phẩm của trí tuệ, của tâm lí con người.
15



- Chống chủ nghĩa cơ hội xét lại quốc tế (Cauxki và Betxtanh trong quốc tế II) thể hiện
ở quan điểm tư tưởng chính trị mơ hồ, khơng nhất qn, lu mờ tính giai cấp, tính đảng và
tính nguyên tắc về phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, về cách mạng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, về chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc...
- Chống những kẻ giả danh mác xít ở Nga
+ Phê phán phái dân túy và Mi-khai-lốp-xki: là một hệ tư tưởng, triết học chính trị hay
một dạng luận điểm của tư tưởng chính trị xã hội trong đó so sánh "nhân dân" với tầng lớp
“tinh hoa”, bảo vệ nguyện vọng và quyền lợi cho nhân dân, kêu gọi sự thay đổi hệ thống
chính trị và xã hội. Đặc trưng của chủ nghĩa dân túy này là tư tưởng dân chủ nông dân, mơ
ước chủ nghĩa xã hội với hi vọng bỏ qua chủ nghĩa tư bản, cho rằng có thể tiến lên chủ
nghĩa xã hội bằng hình thức công xã nông thôn, cho giai cấp nông dân (do trí thức lãnh đạo)
là động lực chính của cách mạng.
Mi-khai-lốp-ski phủ nhận tính phổ biến của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ông ta cho rằng
chủ nghĩa duy vật lịch sử khơng thể làm sáng tỏ lịch sử tồn bộ thế giới được. V.I.Lênin đã
phê phán kịch liệt những quan điểm của Mi-khai-lốp-ski và chỉ rõ, không một tác phẩm nào
C.Mác khơng trình bày quan điểm duy vật đối với lịch sử của mình, và từ khi bộ tư bản ra
đời thì quan điểm duy vật lịch sử khơng còn là giả thiết nữa mà là một nguyên lý đã được
chứng minh một cách khoa học.
+ Phê phán phái Mensêvích trong việc vận dụng máy móc những điều kiện cách mạng
tư sản ở các nước Tây Âu vào Nga.
*Thứ hai: Đây là giai đoạn bổ sung và phát triển toàn diện những nguyên lý cơ bản
của triết học Mác.
- Lênin làm sáng tỏ vai trò của triết học như là cơ sở lý luận khoa học của toàn bộ học
thuyết Mác. Giải đáp những vấn đề quan trọng nhất mà triết học đang đặt ra:
+ Khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên và phê phán triết học
duy tâm và chủ nghĩa xét lại lại.
+ Đề xuất và luận giải sâu sắc quan điểm coi phép biện chứng như là khoa học của sự
phát triển.
+ Luận giải vấn đề chân lý và tiêu chuẩn thữ tiễn (Lại bàn về cơng đồn).

+ Khẳng định vai trị nhân tố chủ quan trong xem xét xã hội.
+ Cảnh báo những người cộng sản nếu phóng đại tinh thần cách mạng sẽ dẫn đến duy
tâm, duy ý chí. Tuyệt đối hóa phương pháp ccách mạng sẽ rơi vào siêu hình, phiến diện.
- Bổ sung, phát triển những vấn đề mà C.Mác và Ph.Ăngghen chưa có điều kiện và
thời gian giải quyết.
+ Đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất.
+ Đưa ra con đường biện chứng của sự nhân thức chân lý.
+ Tư tưởng kết hợp các mặt đối lập: Thành điệu nhạc chối tai hoặc êm tai.
+ Đề cập những vấn đề cơ bản của Lôgic biện chứng: ở “Bút ký triết học” với 16 yếu
tố => Khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển; nhưng đến “Lại bàn về Cơng đồn”,
Lênin bổ sung thêm là phải gắn với thực tiễn.
+ Khẳng định tính tất yếu, tính chất, nội dung thời kỳ q độ lên hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Đưa ra định nghĩa kinh điển về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
+ Đưa ra nội dung, hình thức, điều kiện mới của đấu tranh giai cấp.
+ Chỉ ra tính tất yếu và quá trình tiêu vong của nhà nước tư sản (N.nước và CM).
16


- Bổ sung, phát triển những vấn đề C.Mác và Ph.Ăngghen chưa giải quyết trọn vẹn.
+ Qui luật và những đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Phân tích tồn diện, sâu sắc những đóng góp, hạn chế của Hêghen trong Lơgic học
và những bài giảng lịch sử triết học của Hêghen. (tập 29).
- Bổ sung và phát triển những vấn đề C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải quyết nhưng
khơng cịn phù hợp điều kiện lịch sử mới.
+ Tình thế và thời cơ cách mạng vơ sản
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ: một đột phá của Lênin.
*Thứ ba: Đây là giai đoạn hiện thực hóa chủ nghĩa Mác
- Lênin chỉ ra phải nhạy bén, tỉnh táo, dũng cảm, kiên nhẫn hơn, bớt nóng vội chủ
quan, duy tâm, duy ý chí để tiến xa hơn.

+ Quan tâm đến chủ nghĩa duy vật lịch sử hơn những vấn đề của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
+ Quan tâm đến vấn đề cách mạng vô sản hơn những vấn đề khác của chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
+ Quan tâm đến vấn đề cách mạng vô sản ở Nga hơn những vấn đề cách mạng vơ sản
nói chung.
=> Đưa ra chính sách kinh tế mới NEP: đây là bước nhảy sinh tử, cái vĩ đại của Lênin.
- Thừa nhận sự thất bại và chỉ ra: Người cộng sản cần tỉnh táo hơn; Khơng thể dập
khn máy móc; Tăng cường học tập nâng cao trình độ; Phải có bước đi thích hợp.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đối với bảo vệ và phát triển triết học
Mác - Lênin hiện nay
- Phải đặt chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoàn cảnh lịch sử - cụ thể để xem xét nó.
- Phát triển triết học Mác - Lênin phải trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử (đây là nguyên tắc đầu tiên).
- Bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin phải gắn với cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận
(đây là nguyên tắc cơ bản).
- Bảo vệ, phát triển C.Mác và Ph.Ăngghen phải gắn với thực tiễn, thường xuyên tổng
kết thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Bảo vệ, phát triển C.Mác và Ph.Ăngghen phải giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng
giữa trung thành và phát triển sáng tạo.
- Bảo vệ, phát triển C.Mác và Ph.Ăngghen phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với các
khoa học khác.
CÂU 6.2: CỐNG HIẾN CỦA V.I.LÊNIN TRONG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
TRIẾT HỌC MÁC. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TRONG
CUỘC ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG LÝ LUẬN HIỆN NAY?
1. Điều kiện lịch sử giai đoạn Lênin
*Tình hình quốc tế
- Về kinh tế, chính trị, xã hội:
+ Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phát triển đến đỉnh cao và chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, tiến hành chiến tranh thế giới lần I.

+ Chủ nghĩa Mác bị tấn cơng từ nhiều phía: 1895, Ph.Ăngghen mất, Quốc tế II bị lũng
đoạn bởi Cauxki; chủ nghĩa cơ hội xét lại mang tính quốc tế.
17


+ Trung tâm cách mạng thế giới đã chuyển vào nước Nga, giai cấp vô sản Nga bị tư
sản nước ngồi thống trị, nơng dân Nga bị bóc lột nặng nề nên có nhu cầu được giải phóng,
giai cấp vơ sản Nga đã trưởng thành và bước lên vũ đài chính trị, địi hỏi phải có lý luận dẫn
đường để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Về khoa học tự nhiên: đã đi sâu nghiên cứu thế giới vi mô và đạt được nhiều thành
tựu mới.
+ Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện từ.
+ Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, đã bác bỏ quan niệm về sự
bất biến của nguyên tử.
+ Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử (electron) và chứng minh được nó là một
trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
+ Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất
biến, mà thay đổi phụ thuộc vào tốc độ vận động của nó.
+ Năm 1905, Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối hẹp và năm 1916, ông đưa ra
thuyết tương đối tổng quát, chứng minh được không gian, thời gian, khối lượng không phải
là bất biến, đặc trưng chung cho vật chất.
+ Thế nhưng, nhiều nhà khoa học “giỏi về khoa học nhưng kém cỏi về triết học” rơi
vào khủng hoảng thật sự về thế giới quan.
→ Phải có sự khái qt về mặt triết học,…
*Tình hình trong nước
- Sự thất bại của cuộc cách mạng dân chủ tư sản (1905-1907): Đã để lại nhiều bài học
và đặt ra rất nhiều câu hỏi về tình thế, thời cơ, phương pháp cách mạng.
- Sự phân liệt trong phong trào cơng nhân, trong Đảng Cộng sản Nga: Phái Bơnsêvíc,
phái Mensêvíc.
- Sự thành cơng của Cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917.

*Nhân tố chủ quan
- Lênin sinh ngày 10/4/1870 tại Thành phố Ximbiếcxcơ trên bờ sông Vônga hùng vĩ
của nước Nga. Từ nhỏ đã nổi tiếng là người tinh nhanh, vui vẻ, say mê và nghiêm túc trong
việc học hành.
- Lênin giàu nghị lực, có trí thơng minh tuyệt vời, từ 17 tuổi đã tích cực hoạt động thực
tiễn, quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, vận dụng sáng tạo ,bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
Mác vào hoàn cảnh thực tiễn nước Nga. Lênin đã đáp ứng yêu cầu lịch sử đấu tranh vạch trần
bản chất duy tâm siêu hình của bọn cơ hội xét lại, bảo vệ những quan điểm tư tưởng khoa học
của C.Mác và Ph.Ăngghen, tiếp tục khái quát mới và phát triển, vận dụng sáng tạo những
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới.
Chính trong những thời điểm ngặt nghèo và khắc nghiệt của cách mạng, Lênin đã có
những phát kiến thiên tài, làm cho chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành là triết học,
kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học hoàn thiện hơn. Vì lẽ đó, tên tuổi và sự
nghiệp của ơng gắn chặt với tên tuổi và sự nghiệp của C.Mác, tạo thành nền tảng tư tưởng
cho giai cấp công nhân: chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có triết học Mác - Lênin với tư
cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học và cách mạng.
*Các giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
- Giai đoạn1: 1893-1907, thời kỳ tiếp nhận triết học Mác; bảo vệ, phát triển triết học
Mác chống chủ nghĩa “dân tuý” ; chuẩn bị thành lập Đảng mácxít và thực hiện cách mạng
18


dân chủ tư sản lần thứ nhất với các tác phấm: Những người bạn dân (1894); Nội dung kinh
tế của chủ nghĩa dân túy (1894); Làm gì? (1902).
- Giai đoạn 2: 1908-1917, là thời kỳ Lênin bảo vệ, phát triển toàn diện triết học Mác
đấu tranh chống lại chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga với các tác phấm: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán (1909); Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng cùa chù nghĩa tư bản (1915); Bút
ký triết học (1895 -1916); Nhà nước và cách mạng (1917)...
- Giai đoạn 3: 1917-1924, là thời kỳ Lênin bảo vệ phát triển triết học Mác chống lại

chủ nghĩa cơ hội xét lại; là giai đoạn hiện thực hóa chủ nghĩa Mác với các tác phấm: Bệnh
âu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920); Lại bàn vê cơng đồn (1921); về tác
dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
2. Cống hiến của Lênin trong bảo vệ và phát triển triết học Mác
2.1. Những cống hiến câa Lênin trong bảo vệ và phát triển lịch sử triết học
- Đối với Lênin, lịch sử triết học là một bộ phận hữu cơ, không thể tách rời của triết
học. Ông cho rằng, đối tượng nghiên cứu của triết học, về thực chất, chính là đối tượng
nghiên cứu của lịch sử triết học.
+ Lênin đã có cơng xây dựng những ngun lý đầu tiên, rất cơ bản của một môn khoa
học - lịch sử triết học. Đồng thời, đặt ra vấn đề về phân kỳ, phân loại lịch sử triết học và
giải quyết mối quan hệ giữa môn khoa học lịch sử và môn lịch sử triết học.
+ Lênin đã đặt ra các yêu cầu khách quan trong nghiên cứu lịch sử triết học: không
được thốt ly thực tiễn, phải đảm bảo tính chân thực, tính khách quan trong nghiên cứu,
xem xét, đánh giá các trào lưu và các nhà triết học trong lịch sử. Đồng thời, khẳng định cho
được tính tất yếu khách quan sự thắng thế của chủ nghĩa duy vật, thế giới quan vô thần và
tư tưởng khoa học.
+ Nhận xét đánh giá xác đáng về giá trị, ý nghĩa và chỉ ra hạn chế của các nhà triết học
cổ đại như Pitago, Hêraclít, Đêmơcrít… và các tác phẩm, các trường phái triết học.
+ Ông đã nghiên cứu kỹ lịch sử triết học Mác; qua đó khẳng định bản chất khoa học,
cách mạng của học thuyết Mác; đồng thời, phê phán các quan điểm sai trái, xuyên tạc, phản
động, chống đối học thuyêt Mác. (Sứ mệnh lịch sử của học thuyết Mác và Ba bộ phận và ba
nguồn gốc cấu thành chủ nghĩa Mác đã chứng minh).
2.2. Những cống hiến trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Làm rõ nguyên lý quan trọng của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Mối quan hệ khách
quan - chủ quan; quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực
tiễn.
- Đưa ra học thuyết phản ánh; định nghĩa kinh điển về vật chất; tiếp tục khẳng định
con người có khả năng nhận thức được thế giới...
- Làm rõ sự khác biệt về chất giữa phép biện chứng duy vật và phép biện chứng duy
tâm (Hêghen). Khẳng định phép biện chứng duy vật phản ánh đúng đắn bản chất quy luật

vận động phát triển của hiện thực khách quan; là vũ khí sắc bén để con người nhận thức và
cải tạo thế giới.
- Về lí luận nhận thức: Phân tích làm rõ, khẳng định tính khách quan của chân lý; vai
trò của thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý; chỉ ra con đường biện chứng của q trình
nhận thức chân lý; tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý; nguyên tắc cơ bản của lý
luận nhận thức.
19


- Phân tích nguyên nhân cuộc khủng hoảng vật lý học hiện đại là do các nhà khoa học
chưa được trang bị phép biện chứng duy vật. Nêu ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng vật lý
học hiện đại. Một trong những giải pháp là xây dựng và củng cố vững chắc liên minh triết
học và các khoa học cụ thể.
Những cống hiến của V.I.Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển triết học Mác, đánh dấu bước phát triển mới về chất của tư tưởng triết
học nhân loại. Những tư tưởng của V.I.Lênin là tiền đề trực tiếp cho việc phát triển chủ
nghĩa duy vật biện chứng trong điều kiện mới, mở đường cho khoa học tiếp tục đi sâu
nghiên cứu thế giới.
2.3. Những cống hiến trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào điều kiện nước Nga và nâng lên tầm cao mới
với chất lượng mới.
- Bổ sung thêm lý luận và tóm tắt phương pháp tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội (điều kiện
bỏ qua,…). Khẳng định phương thức sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định đời sống xã hội.
- Phân tích bản chất chủ nghĩa tư bản và những biến chứng của nó khi chuyển sang chủ
nghĩa đế quốc, chỉ ra các quy luật phát triển khơng đều của nó; dự báo sự thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội, nêu rõ tình huống cách mạng, điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và thời
cơ cách mạng, sự cần thiết phải tiến hành cách mạng bạo lực.
- Lênin đưa ra định nghĩa về giai cấp và đấu tranh giai cấp, làm sâu sắc them các vấn
đề về nguồn gốc, bàn chất, kết cấu,các hình thức lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp;
mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại, liên minh giai cấp công nhân và nông dân; luận

giải hình thức đấu tranh giai cấp trước khi có chính quyền, nhấn mạnh vai trị của đấu tranh
chính trị, vai trị hệ tư tưởng vơ sản.
- Lênin đã hệ thống, phát triển toàn diện học thuyết về nhà nước của C.Mác: nguồn
gốc, bản chất, đặc trưng; làm rõ lý luận về chun chính vơ sản, nhà nước chun chính vơ
sản; khẳng định sự tồn tại tất yếu của nhà nước chun chính vơ sản, chỉ rõ sự khác biệt căn
bản giữa dân chủ tư sản và dân chủ vô sản, sự tiêu vong của nhà nước.
- Phát triển học thuyết Mác về cách mạng xã hội chủ nghĩa, xác định lực lượng cách mạng
là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vai trò lãnh đạo thuộc về giai cấp công nhân; làm
rõ đặc điểm và triển vọng cách mạng dân chủ tư sản trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa; chỉ ra
khả năng thắng lợi của cách mạng vơ sản ở một số nước thậm chí ở một nước riêng lẻ.
- Làm sâu sắc thêm mối quan hệ cá nhân - xã hội, vai trò của quần chúng nhân dân và
cá nhân lãnh tự trong lịch sử
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và làm rõ mối quan hệ giữa chúng; làm rõ vai
trò của ý thức xã hội với sự phát triển xã hội, tính đảng của hệ tư tưởng.
- Đề ra lý luận về chính sách kinh tế mới (NEP), đặt ra vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong thời kỳ quá độ cùng các mâu thuẫn và cách giải quyết.
Những cống hiến của V.I.Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử là tiền đề trực tiếp cho việc
phát triển chủ nghĩa duy vật lịch sử trong điều kiện lịch sử mới; cơ sở lý luận cho các đảng cộng
sản và công nhân quốc tế đề ra đường lối, chiến lược, sách lược tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa của mình, giúp chúng ta củng cố lịng tin tất thắng của chủ nghĩa xã hội, có phương pháp
khoa học trong đấu tranh chống quan điểm duy tâm, phản động về lịch sử hiện nay.
2.4. Phát triển trên các lĩnh vực khác
- Chiến tranh và quân đội: Vai trò nhân tố chính trị tinh thần, bảo vệ tổ quốc XHCN…
- Với Đạo đức học: đạo đức cách mạng; vai trò của đạo đức trong xã hội…
20


3. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trong cuộc đấu tranh tư tưởng hiện nay
- Phải quán triệt, tiếp thu tư tưởng và phương pháp của Lênin trong bảo vệ, phát triển
triết học Mác:

+ Luôn bám sát sự phát triển của thực tiễn, đứng vững trên lập trường chủ nghĩa duy
vật biện chứng, ra sức học tập chiếm lĩnh tầm cao trí tuệ để đúc kết kinh nghiệm, bổ sung lý
luận, bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin.
+ Phải coi trọng tính thực tiễn, mạnh dạn trong hoạt động thực tiễn, không ngừng rèn
luyện tinh thần bền bỉ thông qua đấu tranh, bảo vệ và phát triển triết học Mác - Lênin như
Lênin đã từng làm với triết học Mác.
- Liên hệ với cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận hiện nay và chức trách, nhiệm vụ của
bản thân trong học tập.
CÂU 7.3: CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN LÀ HỆ
THỐNG TRIẾT HỌC CÓ BẢN CHẤT CÁCH MẠNG, KHOA HỌC VÀ NHÂN
VĂN. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI VIỆC NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN HIỆN NAY?
Triết học Mác là cuộc cách mạng trong dòng chảy lịch sử triết học. Nó là sự kế thừa
thành tựu khoa học và mang tính nhân văn sâu sắc.
- Bản chất cách mạng: cái mới khác biệt về chất so với cũ, có tính cải tạo tư tưởng.
- Khoa học: cái đúng, cái hợp quy luật và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Nhân văn: vì con người, giải phóng con người trên cơ sở hiện thực.
*Triết học Mác có sự thống nhất biện chứng giữa tính khoa học và tính cách mạng
- Tính khoa học:
+ Triết học Mác trước hết là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học loài người, là
khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy (Các triết học khác không toàn diện).
+ Riêng: chủ nghĩa duy vậ lịch sử tiếp cận xã hội như 1 chỉnh thể sống, vận động theo
quy luật nội tại (2 quy luật cơ bản) đập tan quan điểm duy tâm, Tôn giáo về động lực thúc
đẩy xã hội phát triển.
+ Bản chất khoa học của triết học Mác còn thể hiện ở chức năng thế giới quan và
phương pháp luận khoa học trong mọi hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người. Triết học Mác đã đem lại cho khoa học hiện đại một phương pháp luận đúng đắn trong
việc xem xét, lý giải bản thân sự phát triển của nó. Đó là chức năng luận chứng và giải thích
khoa học, chức năng tổng hợp tri thức, định hướng và tiên đoán khoa học.

- Tính cách mạng: Triết học Mác đã ra đời trên cơ sở kế thừa một cách có phê phán
những thành tựu của tư duy nhân loại, tạo nên cuộc cách mạng trong triết học:
+ Lần đầu tiên sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng (kết hợp chủ nghĩa duy vật
và phép biện chứng).
+ Lần đầu tiên sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật lịch sử, đem lại cuộc cách mạng trong
nhận thức duy vật về xã hội (giống Đácuyn tạo cuộc cách mạng trong sinh học).
+ Lần đầu tiên bổ sung cho triết học các đặc tính mới (thực tiễn, thống nhất tính đảng
với tính khoa học, liên minh với khoa học)
- Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng:
+ Triết học Mác đã đem lại cơ sở khoa học đúng đắn cho việc luận chứng và giải thích
những hiện tượng của đời sống xã hội và quá trình lịch sử, nhất là cho việc cải tạo thế giới
21


hiện thực (tính cách mạng). C.Mác: “Các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều
cách khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới”.
+ Là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - triết học Mác đã trở thành vũ khí
lý luận của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh cách mạng nhằm giải phóng mình,
đồng thời giải phóng tồn thể nhân loại.
C.Mác: Vũ khí vật chất của triết học là giai cấp vơ sản, cũng giống như vũ khí tinh thần
của giai cấp vô sản là triết học. Với bản chất khoa học và cách mạng, triết học Mác đã “đem
lại sự giận dữ và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và bọn tư tưởng gia giáo điều của chúng...”.
Khái quát, triết học Mác đã trang bị cho chúng ta hệ thống quan điểm khách quan, toàn
diện, lịch sử - cụ thể, phát triển và thực tiễn trong mọi hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm cải biến cách mạng thế giới hiện tồn.
*Mối quan hệ giữa tính khoa học và tính cách mạng
Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác luôn thống nhất với nhau trong nội
tại của nó. Cụ thể:
- Thứ nhất, về phương diện lý luận
+ Trong mối quan hệ biện chứng giữa tính khoa học và tính cách mạng của triết học

Mác thì tính khoa học đóng vai trị cơ sở của tính cách mạng, đảm bảo cho tính cách mạng
găn liền với sự sáng tạo và khả năng hiện thực hóa.
+ Ngược lại, tính cách mạng tạo nên sức sống của tính khoa học và làm cho vai trị
hướng dẫn, soi đường của tri thức khoa học đi vào thực tiễn.
Như vậy, nếu tính cách mạng tách rời tính khoa học sẽ là sự rời bỏ gốc rễ của chính nó
và tất yểu dẫn đến nhũng sai lầm với những hậu quả tiêu cực khó lường trong hoạt động
thực tiễn. Ngược lại, nếu tính khoa học khơng gắn liền với tính cách mạng thì bàn thân sự
tồn tại của một học thuyết khoa học sẽ mất ý nghĩa lý luận khoa học và đứng trước nguy cơ
trở thành lý thuyết suông, giáo điều, kinh viện.
- Thứ hai về phương diện hoạt động thực tiễn (phức tạp hơn rất nhiều).
+ Chúng ta thường quan niệm tính khoa học chủ yếu gắn với hoạt động nhận thức, cịn
tính cách mạng lại gắn nhiều hơn với hoạt động thực tiễn.
+ Vì vậy, nhiệm vụ của tư duy lý luận khoa học là làm rõ “lịch sử, như nó đã diễn ra từ
trước tới nay, diễn ra giống như một quá trình tự nhiên và về thực chất phục tùng cùng
những quy luật vận động như nhau”.
+ Cịn hoạt động thực tiễn có tính cách mạng phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn là
phải tuân theo các quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí.
Như vậy, bản chất khoa học và cách mạng là cội nguồn sức sống của triết học Mác, sự
thống nhất biện chứng giữa tính khoa học với tính cách mạng trong hoạt động thực tiễn là
cội nguồn thắng lợi của các cuộc đấu tranh cách mạng, các hoạt động cải biến cách mạng.
*Trong Triết học Mác bản chất khoa học cách mạng có sự thống nhất biện chứng với
bản chất nhân văn
- Mục đích duy nhất mà triết học Mác hướng tới là giải phóng con người, đưa “con người
từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do”. Các ơng cho rằng, mục đích cuối cùng
của chủ nghĩa cộng sản là: “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự
do của tất cả mọi người”. Đó chính là thực chất bản chất nhân văn của triết học Mác.
- C.Mác đã kế thừa toàn bộ thành tựu trước đó, sau khi khắc phục chủ nghĩa nhân bản
siêu hình của L.Phoiơbắc, C.Mác đã đi tới chủ nghĩa nhân văn đích thực là ở việc phát hiện
ra các quy luật khách quan của xã hội, và đưa ra tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để cải
22



tạo tồn bộ hệ thống quan hệ xã hội, hình thành các cá nhân tự do; phát triển sáng tạo trên
cơ sở chủ nghĩa tập thể. Quá trình thật sự nhân văn này, theo C.Mác, chỉ được thực hiện
trong lịch sử khi giai cấp vơ sản giải phóng mình và qua đó, giải phóng tồn thể xã hội.
- Chủ nghĩa nhân văn tích cực, trong quan niệm của C.Mác, là chủ nghĩa nhân văn
được trung gian hoá bởi việc xoá bỏ chế độ tư hữu, trở thành cơ sở lý luận cho công cuộc
xây dựng chế độ xã hội mới mà ở đó, đời sống vật chất và tinh thần của con người được cải
thiện và không ngừng nâng cao.
- C.Mác là người đầu tiên đã luận chứng một cách khoa học cho con đường hiện thực
hoá lý tưởng nhân đạo chủ nghĩa mà tư tưởng tiến bộ của nhân loại đã đề ra cho loài người
(Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng). Tư tưởng xố bỏ tha hố, tạo điều kiện cho sự phát triển tự
do của mỗi người và của tất cả mọi người nhờ quá trình nhân văn hoá, văn hoá hoá quan hệ
xã hội của C.Mác vẫn giữ nguyên giá trị trong thế giới hiện đại.
3. Ý nghĩa của vấn đề đối với nghiên cứu và giảng dạy triết học Mác - Lênin ở
Việt Nam hiện nay
V.I.Lênin đã khẳng định: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã
xong xi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng
của mơn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi
mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”. Tiếp nối tinh thần của
V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Mác đã xây dựng học thuyết của minh trên một triêt lý
nhất định của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó chưa phải
là tồn thể nhân loại”. Từ đó, Người u cầu “xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử
của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông”.
Trong nghiên cứu và giảng dạy triết học Mác - Lênin ở Việt Nam hiện nay cần:
- Cần quán triệt quan điểm bản chất khoa học và cách mạng là cội nguồn sức mạnh của
chủ nghĩa Mác, triết học Mác, sự thống nhất biện chứng giữa tính khoa học với tính cách
mạng là cội nguồn thắng lợi của cách mạng, của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do
vậy, trong hoạt động lý luận và thực tiễn, phải luôn đề phòng và kiên quyết chống lại sự
tách rời giữa tính cách mạng với tính khoa học, ln lấy việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa

Mác, triết học Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
- Phải nắm vững và nhất là phát triển sáng tạo tính khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác, triết học Mác một cách phù hợp với thực tiễn mới của thời đại
- Kiên định bảo vệ những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen không những đúng với
trước kia, mà bây giờ vẫn còn giá trị lớn lao, lâu dài, vẫn còn tác dụng hướng dẫn nhận thức
và hành động của con người ừong quá trinh sáng tạo lịch sử, hướng dẫn sự nghiệp đổi mới
đi tới thắng lợi.
- Bổ sung, sửa đổi những luận điểm đúng với thời đại của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin nhưng trong điều kiện hiện nay nó đã bị hạn chế hoặc đã bị vượt qua.
- Bất chấp thực tiễn thăng trầm của thời đại, chúng ta vẫn có thể khẳng định rằng,
trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác, triết học Mác, với những luận điểm, quan điểm và
tư tưởng cơ bản thực sự khoa học và cách mạng vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là lý tưởng cao
đẹp nhất của loài người, là cách thức thay đổi và cải tạo thế giới vì mục tiêu giải phóng con
người, giải phóng xã hội.
- Đấu tranh chống khuynh hướng tách rời tính cách mạng với tính khoa học, và nguy
hại hon, là khuynh hướng đề cao tính cách mạng mà coi nhẹ tính khoa học. Thực tiễn quá
trình cách mạng ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã cho
23


thấy, những người cách mạng thường hay phạm phải sai lầm tả khuynh hơn hữu khuynh.
Đó là một minh chứng cho thấy sự nguy hại của khuynh hướng đề cao tính cách mạng mà
coi nhẹ tính khoa học.
Những sai lầm của cách mạng, cả tả khuynh lẫn hữu khuynh, đều bắt nguồn từ rất
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng là do chúng ta chưa thật sự coi
trọng tính khoa học của chủ nghĩa Mác, triết học Mác trong hoạt động thực tiễn. Đó cũng là
biểu hiện của sự tách rời trong thực tiễn giữa tính cách mạng với tính khoa học.
CÂU 8.4: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ TÍNH ĐẢNG
CỦA TRIẾT HỌC. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI
CUỘC ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN HIỆN NAY?

Cần thấy rõ cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là lơgíc nội
tại, xun suốt tồn bộ lịch sử triết học. Đòi hỏi khi nghiên cứu mỗi triết gia, mỗi học
thuyết triết học phải căn cứ vào nguyên tắc tính đảng để phân biệt được duy vật hoặc duy
tâm. Đồng thời đấu tranh giữa duy vật và duy tâm là một hình thức giao lưu tư tưởng triết
học. Do vậy, không được đem đối lập một cách giản đơn các học thuyết triết học mà phải
thấy rõ phương diện giao nhau, tiếp cận nhau, chuyển hoá lẫn nhau giữa các tư tưởng triết
học trong những điều kiện nhất định.
1. Thực chất tính đảng của triết học
Tính đảng trong triết học, trước hết là nói đến tính phe phái giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm. Triết học ra đời từ nhu cầu cuộc sống và nhằm phục vụ lợi ích của các
cộng đồng người khác nhau trong lịch sử. Chính vì vậy, trong xã hội có phân chia giai cấp,
tính đảng của triết học thể hiện tập trung trước hết ở tính giai cấp của nó.
2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính đảng của triết học
- Nghiên cứu lịch sử tư tưởng triết học đòi hỏi phải dựa trên cơ sở nguyên tắc tính đảng.
+ Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là lơgíc nội tại, xun
suốt tồn bộ lịch sử triết học. Địi hỏi khi nghiên cứu mỗi triết gia, mỗi học thuyết triết học
phải căn cứ vào nguyên tắc tính đảng để phân biệt được DV hoặc DT.
+ Đấu tranh giữa duy vật và duy tâm là một hình thức giao lưu tư tưởng triết học. Do
vậy, không được đem đối lập một cách giản đơn các học thuyết triết học mà phải thấy rõ
phương diện giao nhau, tiếp cận nhau, chuyển hoá lẫn nhau giữa các tư tưởng triết học
trong những điều kiện nhất định.
- Tính đảng trong nghiên cứu lịch sử triết học gắn liền với tính chính trị, tính giai cấp.
Đằng sau cuộc đấu tranh giữa các đảng phái trong triết học là cuộc đấu tranh giữa các hệ tư
tưởng đối địch của các giai cấp trong xã hội.
- Mọi triết học dù là dưới hình thức nào đi nữa, đều hoặc thuộc chủ nghĩa duy tâm hay chủ
nghĩa duy vật, khơng có triết học nào đứng giữa hoặc đứng trên 2 t/phái triết học cơ bản đó.
+ Triết học duy vật phản ánh lợi ích và gắn liền với các giai cấp, các lực lượng xã hội
tiến bộ và cách mạng.
+ Triết học duy tâm thi phản ánh lợi ích và gắn chặt với g/cấp thống trị, bóc lột. Lênin
viết: “cuộc đấu tranh đảng phái triết học… xét đến cùng, biểu hiện những khuynh hướng và

hệ tư tưởng của giai cấp đối địch trong xã hội”.
- Tính đảng địi hỏi mỗi nhà triết học, hệ thống triết học một sự minh bạch công khai
và kiên quyết trong đường lối triết học, nó phản đối mọi sự trung gian, do dự, bịp bợm, lẩn
trách, điều hoà hai đường lối triết học cơ bản.
24


Lênin viết: “Về mặt triết học, Mác Ăngghen thuỷ chung là những người có tính đảng;
hai ơng đã biết phát hiện ra những thiên hướng xa rời chủ nghĩa duy vật và những sự dung
túng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa tin ngưỡng trong tất cả mọi khuynh hướng tối tân; bất
kỳ là khuynh hướng tối tân nào, hai ông kiên trì chủ nghĩa duy vật và chế nhạo một cách
khinh bỉ bất kỳ một hành vi nào muốn xoá mờ vấn đề bất kỳ một sự mơ hồ nào, bất kỳ một
sự lùi bước nào muốn trở về chủ nghĩa duy tâm, muốn điều hoà chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm”.
- Khơng bao giờ có một triết học phi tính đảng.
Mọi triết học tuyên bố là phi tính đảng đều là giả dối; là phi lý “Tính phi đảng trong xã
hội tư sản chỉ là biểu hiện giả dối, che đậy, tiêu cực của tình trạng đứng trong đảng của
những kẻ no bụng, đứng trong đảng của bọn thống trị, bọn bóc lột, tính phi đảng là tư tưởng
tư sản, tính đảng là tư tưởng xã hội chủ nghĩa”;
- Tính đảng và tính chân lý trong các học thuyết và hệ thống triết học không phải bao
giờ cũng dung hợp với nhau.
+ Chỉ có trong triết học của giai cấp vô sản, giai cấp thực sự cách mạng thì tính đảng
mới gắn liên hữu cơ với tính khoa học, tính khách quan.
+ Chỉ có triết học mácxít mới có thể tun bố một cách đúng đắn… nó vừa thể hiện
quan điểm của giai cấp vơ sản vừa là chân lý khách quan.
+ Đó là lợi ích cơ bản của giai cấp vô sản gắn liền nhu cầu phát triển khách quan của
xã hội, gắn liền tiến bộ bộ xã hội.
+ Triết học mácxít do đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp vô sản, giai
cấp tiên tiến đứng ở trung tâm thời đại mới, có khả năng phản ánh đúng đắn được khoa học,
kỹ thuật.

+ Triết học mác xít là sự kế thừa tinh hoa, tư tưởng của loài người, dựa chắc vào các
thành tựu khoa học hiện đại, gắn liền với thực tiễn đấu tranh của giai cấp cơng nhân, nó là
khẳ năng nhận thức và phản ánh đúng chân lý khách quan.
- Khơng thể nói triết học tư sản bao giờ cũng là một thứ triết học sai lầm phản khoa học:
+ Triết học tư sản thể kỷ17-18 phần lớn là hệ thống triết học duy vật, đó là triết học tư
sản nhưng có nhiều giá trị khoa học tiến bộ, đại diện giai cấp tư sản đứng ở trung tâm thời
đại, làm nhiệm vụ lãnh đạo chống chế độ phong kiến phản động.
+ Khi giai câp tư sản trở nên phản động, giai câp cơng nhân đứng lên vũ đài chính trị,
cuộc đấu tranh GC diễn ra quyết liệt thì triết học tư sản là thứ triết học phản khoa học, phản
động chống cộng sản quyết liệt.
- Đấu tranh chống ý kiến cho rằng vấn đề cơ bản triết học là vấn đề thuần t lý luận,
khơng có ý nghĩa xã hội, thực tiễn.
+ Vì ẩn giấu sau nó là mưu đồ của giai cấp thống trị nuôi dưỡng tư tưởng duy tâm, tơn
giáo, phản khoa học và lạc hậu.
+ Có lập trường duy vật khoa học sẽ có thế giới quan, PPL khoa học để nhận thức
đúng đắn và cải tạo thực tiễn hiệu quả.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đối với cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận
hiện nay
- Khẳng định tính tất yếu của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận ở Việt Nam hiện nay
xuất phát từ nguyên tắc tính Đảng trong triết học.
25


×