Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN lop5 MÔN TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.81 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài .................................................................Trang 2
II -Mục đích nghiên cứu...........................................................Trang 3
III-N ội dung nghiên cứu..........................................................Trang 3
IV- Phương pháp nghiên cứu ..................................................Trang 4

PHẦN II: NỘI DUNG
A.Cơ sở lí luận,khoa học của đề tài………………………… Trang 4
B.Cơ sở thực tiễn:
1.Khảo sát tình hình ………………………………. Trang 5
2.Chỉ tiêu phấn đấu ………………………………...Trang 6
C.Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy
I.Giúp học sinh nắm chắc kiến thức về từ loại ........Trang 7
II.Thực hành từ loại.................................................. Trang 11
III.Kết quả thực hiện................................................ Trang 18

PHẦN III: KẾT LUẬN
I.Bài học kinh nghiệm ...............................................Trang 20
II.Ý kiến đề xuất ........................................................Trang 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................Trang 22

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1


I - Lý do chọn đề tài:
Người giáo viên tiểu học có nhiệm vụ là cung cấp những kiến thức một cách toàn
diện cho học sinh . Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và


sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
Ở trường Tiểu học đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, việc chăm
lo phát triển bồi dưõng học sinh giỏi góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước được xem
là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng.
Được phân công giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi ở lớp 5, qua thời gian giảng
dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập, đặc biệt là môn Tiếng Việt. Tôi luôn
trăn trở đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5 đại trà và nâng cao,tìm
phương pháp tối ưu để giảng dạy có hiệu quả. Bản thân tôi nhận thấy mục tiêu của việc
giảng dạy môn Tiếng Việt không phải để tạo ra các nhà văn,nhà ngôn ngữ học. Mục tiêu
chính của việc làm này là bồi dưỡng lẽ sống, tâm hồn, khả năng tư duy và năng lực ngôn
ngữ cho học sinh, góp phần hỡnh thành nhõn cỏch con người Việt Nam hiện đại. Trong
phân môn Luyện từ và câu lớp 5,nội dung kiến rhức về từ loại chiếm một phần không
nhỏ và có vai trò rất quan trọng cả với học sinh đại trà và học sinh giỏi. Tuy nhiên khi
học đến phần từ loại Tiếng Việt thì nhiều em còn lúng túng. Ở lớp 2,3 HS không được
học lí thuyết ,các kiến thức ẩn dưới các bài tập thực hành sử dụng từ và câu (Tìm từ chỉ
sự vật,từ chỉ hoạt động trạng thái).Đến lớp 4,5 HS được cung cấp lí thuyết,biết thế nào là
danh từ,động từ,tính từ,đại từ,quan hệ từ…Đén lớp 5 học sinh đã được học 5 / 8 từ loại
của Tiếng Việt.Với suy nghĩ: " làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin
trong học tập ?" nên tôi đã quyết định chọn đề tài: DẠY PHẦN TỪ LOẠI TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5’’
Trong quỏ trỡnh thực hiện đề tài này, tôi gặp những thuận lợi, khó khăn sau:
1. Thuận lợi: Đó là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lónh đạo nhà trường:
- Tạo mọi điều kiện có thể để cụng việc nâng cao chất lượng đại trà và bồi dưỡng học
sinh giỏi có chất lượng như thời gian, tài liệu...
2


- Bản thân hiệu trưởng trực tiếp tham gia kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo chương trỡnh.
- Nhà trường có những biện pháp động viên, khuyến khích học sinh và giỏo viờn học tập
và bồi dưỡng, tạo động lực thúc đẩy công việc có hiệu quả tốt.

- Học sinh chăm ngoan, hiếu học.
2. Khó khăn:
Nhỡn chung nhiều năm nay, chúng ta đó chỳ ý nâng cao chất lượng đại trà và bồi
dưỡng học sinh giỏi nhưng điều kiện thực tế cũn nhiều hạn chế. Việc giải quyết mồi
quan hệ giữa giỏo dục toàn diện và bồi dưỡng học sinh giỏi cũn nhiều lỳng tỳng, đặc
biệt việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt cũn gặp nhiều khú khăn hơn bởi nhiều
lí do: Về phía phụ huynh học sinh: số phụ huynh có nguyện vọng cho con bồi dưỡng
Tiếng Việt ít hơn bồi dưỡng Toán. Mặt khác, do điều kiện kinh tế của nhân dân ở địa
phương cũn khú khăn. ,một số gia đỡnh phụ huynh phải đi làm ăn xa, việc học tập ở
nhà, mua sắm tài liệu tham khảo là rất khó khăn do vậy hạn chế không nhỏ đến chất
lượng học tập của các em..Về phía nhà trường cơ sở vật chất còn thiếu ,chưa đủ phòng
học.
II - Mục đích nghiên cứu:
-Khảo sát thực trạng công tác giảng dạy - bồi dưỡng và chất lượng học sinh lớp 5 ở
trường ...................
-Đề xuất một số biện pháp nhắm nâng cao chất lượng đại trà, thực hiện công tác bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng HS giỏi lớp 5 ở trường ............... nói riêng và ở trường
Tiểu học nói chung.
-Thấy rõ vị trí quan trọng của từ loại Tiếng Việt
-Giúp học sinh tiếp thu bài giảng 1 cách nhẹ nhàng, khắc sâu kiến thức về từ loại
III-N ội dung nghiên cứu:
-Phần từ loại trong chương trình lớp 5 ở Tiểu học
-Nghiên cứu biện pháp giảng dạy và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng phần Từ
loại cho HS ở trường................
IV-Phương pháp nghiên cứu:
3


a/ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế, thực trạng về công tác chỉ đạo, công tác bồi
dưỡng, quá trình học tập, chất lượng học tập của HS lớp 5.

b/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
c/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu sách, báo, giáo trình có liên quan đến
công tác giảng dạy- bồi dưỡng HS giỏi.
Nghiên cứu chất lượng HS những năm trước. Nghiên cứu công tác chỉ đạo của nhà
trường đối với việc bồi dưỡng HS giỏi.
d/ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Điều tra, phỏng vấn thu thập thụng tin về số liệu,
chất lượng học sinh, HS giỏi các năm trước ở nhà trường, GVCN

PHẦN II : NỘI DUNG
A.CƠ SỞ LÍ LUẬN, KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
-Kết quả thực tế cho thấy số học sinh được xem là có năng lực nhận thức, tư duy,
vốn sống,... nổi trội hơn các em khác chiếm từ 5-10% tổng số học sinh. Các tài năng xuất
hiện từ rất sớm. Vì vậy trên thế giới, người ta luôn quan tâm đến việc phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng trẻ còn nhỏ tuổi. Ở nước ta, từ nhiều năm nay
vấn đề này cũng được quan tâm.
-Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước,
tổ chức thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt cũng có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt, việc bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo
viên. Để có thể giảng dạy nâng cao chất lượng đại trà- bồi dưỡng học sinh giỏi, người
giáo viên luôn phải học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và
năng lực sư phạm cũng như phải bồi dưỡng lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công
việc.
-Các từ trong ngôn ngữ nói chung và trong Tiếng Việt nói riêng,có một số lượng rất
lớn.Nhưng mỗi một từ không phải hoàn toàn khác biệt với những từ khác mà chúng có
những điểm giống nhau.Những từ này hình thành những loại,những lớp,những nhóm lớn
nhỏ khác nhau trong lòng kho từ vựng.Dựa vào đó có thể phân các từ thành các loại.

4



-Các từ có thể có điểm giống nhau về âm thanh,các từ có thể giống nhau về kiểu cấu
tạo,các từ có thể có điểm giống nhau về ngữ nghĩa,các từ có thể có điểm giống nhau về
nguồn gốc.
-Trong ngôn ngữ còn có một loại hệ thống khác của các từ.Hệ thống này đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu tổ chức của ngôn ngữ .Đó là hệ thông các từ đựoc hình thành
trên cơ sở các đặc điểm ngữ pháp giống nhau của các từ.Lớp các từ có những đặc điểm
ngừ pháp giống nhau gọi là các từ loại.
Từ loại đó là sự phân định vốn từ của một ngôn ngữ thành những lớp,những hạng
dựa vào đặc trưng ngữ pháp
Hệ thống từ loại tiếng Việt:phân thành 2 loại:
-Thực từ:danh từ,động từ,tính từ,số từ,đại từ
-Hư từ:phụ từ,quan hệ từ,tình thái từ
Thực từ là những từ mang ý nghĩa từ vựng chân thực,còn những từ không mang ý nghĩa
từ vựng chân thực gọi là hư từ.
B.CƠ SỞ THỰC TIỄN
1/Khảo sát tình hình:
Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy giáo viên dạy, bồi dưỡng học sinh
giỏi Tiếng Việt nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức Tiếng Việt lớp 5, biết
vận dụng đổi mới PPDH: Lấy học sinh làm trung tâm, biết trân trọng sự sáng tạo dù nhỏ
của học sinh, biết sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh phân tích tìm
hiểu bài tập.
Công tác chỉ đạo của nhà trường cũng như mỗi cán bộ giáo viên đã nhận thức sâu sắc
về các cuộc vận động lớn của ngành như “ Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất
lượng giáo dục”, phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”...
Tuy nhiên thời gian dành cho chương trình bồi dưỡng phần từ loại không phải là
nhiều so với lượng kiến thức các em cần nắm ở phân môn luyện từ và câu . Sự chú ý của
các em chưa bền vững, khả năng tập trung chưa cao nên học sinh thường nóng vội, đọc
đề qua loa, chưa hiểu thấu đáo đó bắt tay vào làm.
5



Trong thực tế,học sinh tiểu học cũng gặp phải những khó khăn khi học phần từ
loại,có thể kể tới một số nguyên nhân sau:
-Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định từ loại sai.
-Nhiều em không nắm được thuật ngữ "từ loại" nên không hiểu đúng yêu cầu của bài
tập.
-Khi xác định từ loại học sinh cũng gặp khó khăn trong những trường hợp mà nghĩa
của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng.
-Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt cũng chưa được nhiều
*Kết quả điều tra,khảo sát đầu năm:
Lớp

Số HS
tham gia

5B

18

Nội dung khảo sát

Kết quả
Khá
Trung bình

Giỏi

Yếu


Các bài tập vận
dụng về danh

0

7

9

2

1

6

11

1

từ,động từ,tính từ
Các bài tập vận
5A

19

dụng về danh
từ,động từ,tính từ

2/ Chỉ tiêu phấn đấu:
Lớp


Số HS
tham gia

5B

18

Nội dung khảo sát
Giỏi

Kết quả
Khá Trung bình

Yếu

Các bài tập về xác
định ,vận dụng kiến thức

4

9

5

0

8

8


3

0

từ loại:danh từ,động
từ,tính từ,đại từ,quan hệ
từ.
Các bài tập về xác
5A

19

định ,vận dụng kiến thức
từ loại:danh từ,động
từ,tính từ,đại từ,quan hệ
từ.

6


Học sinh giỏi các cấp:
+Cấp tỉnh:03em
+Cấp huyện:02 em
+Cấp trường:07em
100% HS xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên.
C.ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIẢNG DẠY:
I. Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về từ loại:
1. Danh từ:
a.Khái niệm:

Danh từ là từ chỉ người, sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
-Chỉ người: Anh , chị. học sinh...
-Chỉ vật: Nhà, bàn, , Hà Nội...
-Chỉ hiện tượng: Gió, bão, ...
b.Cách xác định:
-Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng (một, hai, vài, những,các...) xem có được
không, nếu được thì đúng là một danh từ.
Ví dụ: Hai con gà
-Thêm vào sau nó một từ để trỏ (này, ấy, kia, nọ..) xem có được không nếu được
thì đó là một danh từ.
Ví dụ: Con gà ấy
c.Tiểu loại:
*Danh từ chung: là tên gọi chung của một loại sự vật.
VD: Học sinh, công nhân, thành phố...
*Danh từ riêng: là tên gọi riêng của một loại sự vật.
VD: Võ Thị Sáu, núi Trường Sơn...
-Phân biệt danh từ cụ thể với danh từ trừu tượng
7


Danh từ cụ thể: chỉ những sự vật mà ta có thể nhận ra được bằng giác quan
( nghe,ngửi, thấy, đếm được...)
VD: Nhà, tủ ...
Danh từ trừu tượng: chỉ những sự vật mà ta nhận ra được bằng suy nghĩ chứ
không phải bằng các giác quan.
VD: Niềm vui, đạo đức, thái độ...
Trong câu, danh từ (Đứng một mình hoặc kèm theo các từ phụ thuộc) cú thể làm nhiều
chức vụ khác nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ.
2. Động từ:

a. Khái niệm:
Động từ là những từ chỉ hoạt động hay trạng thái của người, sự vật.
VD: Ngủ, chạy...
b.Tiểu loại: Có hai loại động từ:
*Động từ chỉ trạng thái, hoạt động do người hay sự vật thực hiện, không ảnh hưởng tới
người hay sự vật khác gọi là động từ nội động.
VD: Em bé ngủ.
*Động từ chỉ hoạt động của người hay sự vật thực hiện có ảnh hưởng đến người hay sự
vật khác gọi là động từ ngoại động
VD: Bác nông dân đang gặt lúa.
*Các động từ đặc biệt: có, là, bị, được...
-Động từ "bị"và "được" chỉ trạng thái tiếp thụ
-Động từ "có" chỉ trạng thỏi tồn tại hặc sở hữu
-Động từ "là" chỉ được dùng trong câu giới thiệu , nhận xét, đánh giá.
3.Tính từ:
a. Khái niệm:
Tính từ là từ chỉ tính chất của người, loài vật, đồ vật, cõy cối như: màu sắc,
hình thể, khối lượng, kích thước, dung lượng, phẩm chất...
Ví dụ :
8


- Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc)
- Vuông, tròn, thon (chỉ hình thể)
-

To, nhỏ,dài, ngắn...(chỉ kích thước)

-


Nặng,nhẹ, nhiều, ít...(chỉ khối lượng, dung lượng)

-

Tốt, xấu, thông minh...(chỉ phẩm chất)

b. Tiểu loại: Có hai loại tính từ:
-Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ:
Ví dụ: Xanh, đỏ, dài, tốt...
-Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảm xúc.
Ví dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chít...
4. Đại từ:
a. Khái niệm :
Đại từ dùng để xưng hô hoặc thay thế cho danh từ,động từ hoặc tính từ
...trong câu.
Ví dụ: Cú chẳng có tổ, nó phai sống trong những hốc cây tăm tối.
b.Tiểu loại:
-Các đại từ thay thế cho danh từ: tôi,tao,....
-Các động từ thay thế cho động từ,tính từ: thế ,vậy,như thế,...
Ví dụ:Tôi thích bóng đá, em tôi cũng vậy.
-Các đại từ thay thế cho số từ:bao, bao nhiêu,..
Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi. Các
đại từ chỉ ngôi thường dùng là :
+Ngôi thứ nhất: Tôi, chúng tôi, tao, chúng tao
+Ngôi thứ hai : mày , chúng mày…
+Ngôi thứ ba : nó, chúng nó …
* Danh từ chỉ người cũng thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi.
VD: anh , chị , ông , bà
5- Số từ :
9



a.Khái niệm:
Số từ là từ chỉ số lượng hoặc thứ tự.
Ví dụ: ba con trâu, nhà mười bảy
b.Tiểu loại:
- Chỉ số lượng : một , hai , vài , dăm…
- Chỉ thứ tự : thứ hai , thứ tư…
6- Phụ từ (phó từ) :
a.Khái niệm:
Phụ từ là những từ đi kèm danh từ, động từ , tính từ để bổ sung một số ý
nghĩa cho các từ ấy.
VD: các môn học, rất giỏi, đẹp lắm , khoảng bốn mươi kg
PT

PT

PT

PT

b.Tiểu loại:
-Các phụ từ thường đi kèm với danh từ
VD:ở lớp tôi mỗi người có một vẻ riêng.
-Các phụ từ thường đi kèm với động từ và tính từ: hãy,đừng,chớ,không,chưa,chẳng,...
7-Quan hệ từ(từ chỉ quan hệ,từ nối)
a.Khái niệm:
Từ chỉ quan hệ là từ dùng để nối các từ trong câu, các vế câu trong một câu
ghép …
VD: -Nam và Bình đi học.

-Nam lười học nên bạn bị điểm kém.
b.Tiểu loại:
-Các quan hệ từ phục vụ cho quan hệ đẳng lập: và,với,rồi,...
-Các quan hệ từ phục vụ cho quan hệ chính phụ: của,bằng, rằng,vì ,tại, bởi,....
8-Tình thái từ:
a.Khái niệm:
10


TTT là những từ chỉ mối quan hệ của người nói,chỉ thái độ ,tình cảm của người
nói đối với nội dung của câu hoặc đối với người cùng tham gia hoạt động giao tiếp
VD: ạ, dạ , vâng , nhé , nhỉ,.....
b.Tiểu loại:
-Các trợ từ nhấn mạnh:cả,chính,đích,...
-Các tiêủ từ tình thái:à,ư,mà,chứ,vậy,....
-Các từ cảm thán:ái,ối,than ôi,....

II.Thực hành từ loại
Để học sinh nắm vững lý thuyết giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy
học có hiệu quả (Đặc biệt tiết ôn tập cần lập bảng ôn tập từ loại để học sinh có sự phân
biệt rõ các từ loại đã học ). Để học sinh được ôn luyện kiểm tra,thử thách kiến thứcvề từ
loại, kĩ năng xác định và sử dụng đúng từ loại , bản thân tôi đã đúc rút và áp dụng các
dạng bài tập sau đây :
1. Dạng1: Xác định từ loại cho từ
Kiểu 1: Cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.
VD: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu , yêu
thương, đáng yêu.
Để xác định từ loại của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối tượng , chỉ hành động
hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng.
Có thể nói :

- những niềm vui

- rất yêu thương

- hãy vui chơi

- tình yêu ấy

- hãy yêu thương

- rất đáng yêu

Sau đó học sinh trình bày:
DT
Niềm vui
Tình yêu

ĐT
vui chơi

TT
vui tươi
đáng yêu
11


yêu thương
Kiểu 2: Xác định từ loại trong đoan thơ ,văn có sẵn:
VD: Xác định động từ , danh từ , tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ:
“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay

Vượn hót chim kêu suốt cả ngày”
Ở bài tập này , học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả
năng kết hợp của từ rồi xếp:
1. Danh từ : cảnh , rừng , Việt Bắc, vượn , chim , ngày
2. Động từ: hót, kêu
3. Tính từ : hay
2. Dạng2: Đưa ra bài tập mà học sinh còn hay nhầm để các em sửa.
VD: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng , đồng ruộng , rừng cây,
Non cao gió dựng , sông đầy nắng chang
Sum suê xoài biếc . cam vàng
Dừa nghiêng , cau thẳng , hàng hàng nắng soi.
*ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp , cao, đầy , sum suê, nghiêng , thẳng
một cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng” , “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúng túng
không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải
củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ
là “riêng” “biếc” “chang”.
3. Dạng 3 :

12


Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường hợp
mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thức từ loại không rõ ta có thể cho học sinh làm dạng bài
tập:
VD:Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
Đi ngược , về xuôi
Nước chảy , đá mòn

Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi,về” là động từ , “nước
,đá” là danh từ. Nhưng các từ “ngược”, “xuôi”, “ mòn” các em lúng túng và hay xếp các
từ này vào
loại tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ
“ngược” “xuôi” là chỉ vùng núi và vùng đồng bằng nên xếp các từ này là danh từ. Còn từ
“mòn” là động
từ chứ không phải là tính từ.
* ở dạng này có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ loại.
Chẳng hạn:
-Dân giàu,nước mạnh
-Gạo trắng,nước trong…..
4. Dạng 4:
Khắc sâu thuật ngữ “từ loại” ta cho học sinh làm dạng từ loại sau:
Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi , rực rỡ, chen chúc, vườn , dịu dàng, ngọt , thành
phố, ăn, đánh đập.
Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)
b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)
* ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế
nào là chia từ theo tự loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
13


+ Từ đơn : vườn , ăn , ngọt
+ Từ ghép: núi đồi , thành phố , đánh đập
+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng , chen chúc
-Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
+ Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn
+ Động từ : chen chúc, đánh đập , ăn

+ Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
5. Dạng 5 Chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau:
- vui,buồn, đau khổ, đẹp
- niềm vui , nỗi buồn, cái đẹp , sự đau khổ
* ở bài tập này , học sinh phải nắm được các từ “ vui , buồn , đau khổ” là các động từ chỉ
trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc , nỗi , niềm
đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu
tượng “niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”
-Có thể cho HS tìm thêm các ví dụ
Ví dụ 2:
“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo của
trứng gà, ngọt cái ngọt cuả mật ong già hạn”
a) Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
b)Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm
-ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để
xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là : “ thơm”,“béo”, “ ngọt”, “già”
Nhờ có sự kết hợp từ : cái béo, mùi thơm… là các danh từ.
6. Dạng 6 Tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi.
Ví dụ : Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:

14


“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng
trang
nghiêm”
*ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa cuả từ trong văn cảnh.
- Từ “danh dự” vốn là danh từ
-Trong câu văn: Từ được sử dạng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh dự” vào từ

loại là tính từ.
7. Dạng 7 :Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.
Ví dụ :
Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp.
a) Một con quạ khát nước , con quạ tìm thấy một cái lọ.
b) Tấm đi qua cầu , Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước.
* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại :
- ở câu a là “ con quạ”
- ở câu b là Tấm
Việc lặp từ làm cho câu văn không hay vậy ta có thể thay cỏc danh từ bị lặp lại đó bằng
các đại từ thích hợp :
- Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”
- Từ “ Tấm” có thể thay bằng từ “nàng”
8.Dạng 8
Xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau.
Vi dụ : Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.
a) Chị Loan rất thật thà
b) Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến.
c)Chị Loan ăn nói thật thà dễ nghe.
d)Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan.
15


*ở bài tập này , học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là tính từ
- ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ
- ở câu b: từ giữ chức vụ định ngữ
- ở câu c: từ giữ chức vụ bổ ngữ
- ở câu d: từ giữ chức vụ chủ ngữ
9. Dạng 9:
Học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.

Ví dụ : Đặt một câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm định ngữ.
ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thức đặt câu và có thể
đặt như sau
- Bạn Anh rất chăm chỉ
VN
- Loan có chiếc cặp mới
ĐN
10. Dạng 10
Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại.
1- Trò chơi : “ Ai nhanh , ai đúng”
a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ , Động từ . Tính từ.
b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.
Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào
nhanh
chính xác sẽ thắng. Các em khắc cổ vũ cho hai đội chơi.
* Mục đích của trò chơi: củng cố kiến thứ từ loại, rèn tư duy nhanh.
2- Trò chơi thứ hai:
VD1: “ Điền danh từ”

16


a-Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cần
điền : con diều , con sóng, con tàu , con thuyền, con mắt.
Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
……… cưỡi sóng ra khơi
……… chao lượn ngang trời hố vui
……… dừng lại sân ga
Đầy vơi………… hiền hoà dòng sông

……… của sổ tâm hồn.
b- Cách tiến hành:
Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽ thắng.
* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.
VD2: “ Điền động từ”
a) Chuẩn bị
- Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy : vỗ, tha , nhuộm , đánh thức , dậy,
rải.
- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to đoạn thơ:
“ Tiếng chim ……. lá cành
Tiếng chim …… chồi xanh … cùng
Tiếng chim …… cánh bầy ong
Tiếng chim …… nắng … đồng vàng thơm”
b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền một dòng
thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ, biết nhấn mạnh vào
các động từ vựa điền. Tính điểm mỗi đội có 2 phần :
- Điền nhanh , đúng
- Đọc thơ hay

17


*Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm hoàn thiện nội dung
đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được cách dùng từ sinh động trong
đoạn thơ hay.
VD3: “ Điền tính từ”
a) Chuẩn bị:
- Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau, trắng bệch, trắng
xoá , trắng hồng, trắng nõn, trắng bạc.
- Viết các câu có chỗ trống trên bảng phụ.

Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống ( 2 bảng gắn các từ khác nhau)
b.Cách tiến hành
Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 6 em . Mỗi em lên sửa lại một câu. Nếu còn thời gian các
em vẫn liên tiếp lên sửa lại nếu sai cho đến khi hết giờ.
Đáp án:
Tuyết rơi trắng xoá một màu
Vườn chim chiều xế trắng phau cánh cò
Da trắng bệch -người ốm o
.......................................
Làn mây trắng xoá bồng bềnh trời xanh.
-Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác nhau có tác dụng
gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong các đoạn văn miêu tả.
III. Kết quả thực hiện:
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy tuy đây mới
chỉ là bước đầu vừa làm vừa rút kinh nghiệm nhưng môn Tiếng Việt khối 5 mà tôi phụ
trách đã có nhiều bước chuyển biến mới, đặc biệt là phần từ loại trong phân môn luyện
từ và câu.

18


Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại và học sinh thực hành các dạng bài
tập về xác định và sử dụng từ loại đối với học sinh đại trà và học sinh giỏi lớp 5 , tôi
nhận thấy:
1. Học sinh đã nắm vững về thuật ngữ từ loại.
2.Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ ,đại từ,quan hệ từ nhanh ,
chính xác.
3.Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.
4.Tự tin , hào hứng khi học đến phần này.
5.Kết quả môn học được nâng cao.

Cụ thể , kết quả khảo sát cuối năm như sau:
Lớp

Số HS

Nội dung khảo sát
Giỏi

tham gia

Kết quả
Khá Trung bình

Yếu

Các bài tập về xác định,
5B

18

vận dụng kiến thức từ

5

8

5

0


8

9

2

0

loại:danh từ, động từ, ính
từ, đại từ, quan hệ từ.
Các bài tập về xác định,
5A

19

vận dụng kiến thức từ
loại: danh từ, động từ,
tính từ, đại từ, quan hệ từ.

Ở Tiểu học, song song với môn Toán, Tiếng Việt là một trong hai môn cơ bản để
đánh giá chất lượng dạy và học, đối với cả học sinh đại trà và học sinh giỏi. Qua các kì
thi Giao lưu học sinh giỏi, khối lớp 5 đạt được kết quả như sau:
Học sinh giỏi các cấp:
+Cấp tỉnh:02em.Trong đó:
19


-01 em đạt giải nhì
-01 em đạt giải ba
+Cấp huyện:03 em.Trong đó:

-02 em đạt giải nhì
-01 em đạt giải khuyến khích
+Cấp trường:13 em

PHẦN III: KẾT LUẬN:
I.Bài học kinh nghiệm:
Lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học. Vì vậy các em cần có kiến thức vững
chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt ở Trung học cơ sở.
Là một giáo viên tiểu học, tôi đã nghiên cứu nội dung và phương pháp giảng dạy,
có một hệ thống các bài tập giúp học sinh thực hành để củng cố kiến thức này. Đặc biệt
là phải lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em tự tin và tự rút ra những kết
luận cho mình.Có như vậy, các em mới nhớ kĩ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá.
Đặc biệt , tôi rất chú ý thời điểm và thời lượng tung ra các dạng bài tập phù hợp và tổ
chức các trò chơi phù hợp. Vì vậy nên bước đầu có những kết quả tốt trong giảng dạy
Tiếng Việt ở trường .
Qua thực tiễn nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đại trà và
chất lượng học sinh giỏi môn Tiếng Việt , bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh
nghiệm sau:
1- Để giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt có hiệu quả, trước hết giáo
viên phải vững về kiến thức – kĩ năng thực hành Tiếng Việt, có vốn sống, vốn cảm xúc
phong phú.
2- Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc giảng dạy và bồi dưỡng HS giỏi.
20


3- Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, tích lũy được một hệ thống kiến thức phong
phú.
4-Giáo viên có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách phù
hợp, khoa học.
5- Tham khảo nhiều sách bóo, tài liệu có liên quan, giao lưu, học hỏi các đồng nghiệp có

kinh nghiệm và các trường có nhiều thành tích.
6- Luôn thân thiện, cởi mở với HS, luón mẫu mực trong lời núi, việc làm, thái độ, cử chỉ,
có tấm lòng trong sáng, lối sống lành mạnh để HS noi theo.
7- Đối với học sinh: tạo cho các em có niềm say mê hứng thú học môn Tiếng việt
8- Học sinh cần có nhiều loại sách để tham khảo.
9-Hướng dẫn học sinh cách tự học, tự tích luỹ vốn kiến thức.
10- Luôn phối hợp với gia đình HS để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập
II.Ý kiến đề xuất
Đối với nhà trường:
1.Nhà trường tổ chức thường xuyên các buổi ngoại khóa Tiếng Việt, các chuyên đề
theo từng phần,từng phân môn của môn Tiếng Việt, báo cáo kinh nghiệm học tập bộ
môn.
2. Có nhiều giải pháp tốt để nâng cao chất lượng đại trà , tạo nền tảng vững chắc cho
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt.
3.Có các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với các đối tượng học sinh, giúp các em
thấy tầm quan trọng của môn Tiếng Việt và các môn học khác, tạo hứng thú học tập và
yêu thích môn học.
4.Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học.Động viên khen thưởng kịp
thời sự tiến bộ của HS.
Đối với phòng giáo dục:
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng đại trà và bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Tiếng Việt theo cụm trường, các chuyên đề của phòng giáo dục để giáo
viên được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy và học
21


Trong khuôn khổ một sáng kiến về một lĩnh vực rất nhỏ so với khối kiến thức lớn và
toàn diện bản thân tôi không tham vọng nhiều, mặt khác, do thời gian còn hạn chế vì
vậy không tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, của các bạn đồng

nghiệp để cá nhân tôi tự hoàn thiện và đề tài có thể áp dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
, ngày 20 tháng 5 năm 2011
Người viết :

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Tiếng Việt –Tập II-Giáo trình dùng trong các trường sư phạm –PGS.PTS
Đinh Trọng Lạc,Bùi Minh Toán-NXB Giáo dục.
2.Tiếng Việt lớp 4,5-Tập 1,2-NXB Giáo dục
3.Sách giáo viên Tiếng Việt 4,5- NXB Giáo dục
4.Tiếng Việt nâng cao lớp 4,5- GS.TS Lê Phương Nga- NXB Giáo dục
5.Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4,5- NXB Giáo dục.
6.Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
7.Tạp chí giáo dục Tiểu học

22


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.NHẬN XÉT:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.TỔNG ĐIỂM:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

3.XẾP LOẠI:
……………………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN
1.NHẬN XÉT:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
23


2.TỔNG ĐIỂM:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3.XẾP LOẠI:
……………………………………………………………………………………………

24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×