Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giao an dia ly 6 3 cot moi chinh sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.39 KB, 37 trang )

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 1.
Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần
- Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí
- Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6
- Cần học môn địa lí như thế nào
2. Kĩ năng:
- Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận
3. Thái độ:
- Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học
sinh
- Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí
xảy ra xung quanh
II. Phương tiện dạy học:
Sách giáo khoa
IIII. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: không có
3. Bài mới:
Ở tiểu học các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6
địa lí sẽ là một môn học riêng. Để hiểu thêm về tầm quan trọng, nội dung cũng
như cách học môn địa lí, cô và các em sẽ vào bài mở đầu
Hoạt động của giáo viên
GV:- Địa lí là môn khoa


học có từ lâu đời. Những
người đầu tiên nghiên cứu
địa lí là các nhà thám
hiểm. Việc học tập và
nghiên cứu địa lí sẽ giúp
các em hiểu được thêm về
thiên nhiên, hiểu và giải
thích được các hiện tượng
tự nhiên …
- Gọi học sinh đọc phần 1
trong sách giáo khoa
- Hỏi: Ở chương trình địa
lí 6 các em được học
những nội dung gì?

Hoạt động của học sinh

- Học sinh đọc bài
- Em sẽ được học và tìm
hiểu về Trái Đất, về hình
dạng, kích thước vị trí
cũng như các thành phần
cấu tạo nên Trái Đất

Nội dung
I) Nội dung của môn địa
lí ở lớp 6:
a. Tìm hiểu về Trái Đất:
- Môi trường sống của con
người

- Đặc điểm riêng về vị trí,
hình dáng, kích thước của
Trái Đất
- Các thành phần cấu tạo
nên Trái Đất (đất, nước,
không khí…)
b. Tìm hiểu về bản đồ:

- Ngoài tìm hiểu về Trái
Đất em còn được tìm hiểu - Phương pháp sử dụng
- GV: củng cố và ghi bảng thêm về bản đồ như
bản đồ trong học tập
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý 1

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

- Hỏi: ngoài các kiến
thức về Trái Đất các em
còn được học những gì?

Giáo án: Địa lý lớp 6

phương pháp sử dụng bản
đồ, rèn luyện các kĩ năng
vẽ bản đồ

- GV: củng cố và ghi bảng

- Hỏi: để học tốt một môn
học, các em phải học như
thế nào?
- Hỏi: môn địa lí có
những đặc thù riêng, vậy
để học tốt môn địa lí em
phải học như thế nào?
- GV củng cố: các sự vật
hiện tượng địa lí không
phải lúc nào cũng xảy ra
trước mắt chúng ta nên
chúng ta phải biết quan
sát các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên. Những
hiện tượng ta chỉ nghe
thấy nhưng chưa bao giờ
thấy được thì chúng ta
phải biết quan sát qua
tranh ảnh, hình vẽ và bản
đồ
- Hỏi: sách giáo khoa thì
giúp ích được gì cho
chúng ta?
- Củng cố và ghi bảng
- Mở rộng: quan trọng
hơn, các em phải biết liên
hệ những điều đã học với
thực tế để sau khi học
xong môn địa lí 6 các em
có thể giải thích được một

số hiện tượng xảy ra trong
tự nhiên và ứng dụng vào
đời sống

- Rèn luyện các kĩ năng
như: thu thập, phân tích,
xử lí thông tin và vẽ bản
đồ
II) Cần học tốt môn địa
lí như thế nào?

- Lắng nghe thầy cô giảng
bài, về nhà học bài và
hoàn thành tốt bài tập mà
thấy cô giao
- Quan sát các hiện tượng
trong thực tế, qua tranh
ảnh, hình vẽ và bản đồ

-Sách giáo khoa cung cấp
cho em kiến thức cần
thiết để học môn địa lí

- Quan sát các sự vật, hiện
tượng trong thực tế và qua
tranh ảnh, hình vẽ và bản
đồ
- Phải biết khai thác các
kênh chữ và kênh hình
của sách giáo khoa

- Phải biết liên hệ những
điều đã học vào thực tế

4. Củng cố:
- Trong nội dung môn học địa lí lớp 6 các em tìm hiểu gì về Trái Đất và bản đồ?
- Cần học môn địa lí như thế nào cho tốt?
5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học bài
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

2

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

- Xem trước bài 1
VI: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 2.
Tiết 2. Bài 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG
VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT

I) Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần:
- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời
- Nắm được một số đặc điểm của Trái Đất (vị trí, hình dạng, kích thứơc …)
- Nắm được các khái niệm và công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến
2. Kỹ năng:
- Học sinh xác định được các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến
gốc, kinh tuyến Đông, Tây, vĩ tuyến Bắc, Nam trên quả Địa Cầu
3. Thái độ:
II) Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Quả Địa Cầu
- Sách giáo khoa
- Hình 1,2,3/7 sách giáo khoa (phóng to)
- Phiếu bài tập
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách giáo khoa
- Xem kĩ bài trước ở nhà
III) Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu nội dung của môn địa lí lớp 6?
- Làm thế nào để học tốt môn địa lí?
3. Bài mới:
Hoạt động của Giáo Viên
- Treo hình 1 sách giáo
khoa cho học sinh quan
sát
- Hỏi: có mấy hành tinh
quay quanh Mặt Trời?

Đó là những hành tinh
nào?

Hoạt động của học sinh
- Hoc sinh quan sát hình
- Ngôi sao đó là Mặt Trời
- Có 9 hành tinh quay
quanh Mặt Trời. Đó là sao
Thủy, sao Kim, Trái Đất,
sao Hoả, sao Mộc, sao

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

3

Nội dung
1. Vị trí của Trái Đất
trong hệ Mặt Trời:

- Mặt Trời cùng 9 hành
Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

- Hỏi: Mặt Trời cùng với
9 hành tinh quay quanh
nó được gọi là gì?
- Củng cố và ghi bảng
- Hỏi: Trái Đất ở vị trí

thứ mấy trong các hành
tinh theo thứ tự xa dần
Mặt Trời?
- Treo hình 2,3 cho học
sinh quan sát
- Hỏi: Trái Đất có hình
gì?
- Giới thiệu cho học sinh
biết quả Địa Cầu là mô
hình thu nhỏ của Trái Đất
và cho học sinh quan sát
quả Địa Cầu
- Gọi học sinh xác định
điểm cực Bắc và cực
Nam là những điểm cố
định trên Trái Đất
- Phát phiếu bài tập và
cho học sinh thảo luận (5
phút)
- Treo bảng câu hỏi thảo
luận lên bảng
- Gọi học sinh lên bảng
làm
- Gọi các nhóm khác
nhận xét
- Củng cố lại và chỉ quả
Địa Cầu
Trái Đất có hình dạng và
kích thước như thế nào?
Kinh tuyến là gì?

Vĩ tuyến là gì?
Kinh tuyến gốc là gì?
Vĩ tuyến gốc là gì?
- Mở rộng:
Hệ thống kinh vĩ tuyến
dùng để xác định vị trí
của một điểm trên bề mặt
Trái Đất

Giáo án: Địa lý lớp 6

Thổ, sao Thiên Vương, sao
Hải Vương và sao Diêm
Vương
- Hệ Mặt Trời
- Trái Đất ở vị trí thứ 3

tinh quay quanh nó gọi
là hệ Mặt Trời
- Trái Đất ở vị trí thứ 3
trong số 9 hành tinh
theo thứ tự xa dần Mặt
Trời

- Quan sát hình

2) Hình dạng, kích
thước của Trái Đất và
hệ thống kinh vĩ tuyến


- Trái Đất có hình cầu

- Học sinh xác định điểm
cực Bắc và cực Nam trên
quả Địa Cầu
- Học sinh thảo luận

- Học sinh lên bảng làm
- Các nhóm nhận xét nhau
Trái Đất có hình cầu và
kích thứơc rất lớn
Những đường nối từ cực
Bắc đến cực Nam là những
đường kinh tuyến
Những vòng tròn vuông
góc với kinh tuyến, là vĩ
tuyến
Kinh tuyến gốc là
đường kinh tuyến 0o đi qua
đài thiên văn Grin-uýt
(Anh)
Vĩ tuyến gốc là đường
vĩ tuyến lớn nhất ( xích
đạo)

- Quả Địa Cầu là hình
dạng thu nhỏ của Trái
Đất
a.Hình dạng, kích
thước của Trái Đất

- Trái Đất có hình cầu
và có kích thước rất lớn
b. Hệ thống kinh vĩ
tuyến
- Các đường kinh tuyến
là những đường nối liền
2 điểm cực Bắc và cực
Nam, có độ dài bằng
nhau.
- Các đường vĩ tuyến là
những vòng tròn vuông
góc với kinh tuyến. Các
vĩ tuyến có độ dài nhỏ
dần về 2 cực.
- Các đường kinh, vĩ
tuyến gốc được ghi là 0o
. Kinh tuyến gốc đi qua
đài thiên văn Grin-uýt
(Anh). - Vĩ tuyến gốc là
đường xích đạo

4. Củng cố:
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

4

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH


Giáo án: Địa lý lớp 6

- Cho học sinh xác định trên quả Địa Cầu các đường kinh tuyến, vĩ tuyến,
kinh tuyến Đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam
5. Hưỡng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học bài
- Làm bài tập 1,2/8 sách giáo khoa
- Chuẩn bị bài 2
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 3
Tiết 3. Bài 3: TỈ LỆ BẢN ĐỒ
I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh hiểu được
- Tỉ lệ bản đồ là gì?
- Nắm được ý nghĩa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ
- Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ
2. Kĩ năng:
- Đọc bản đồ tỉ lệ 1 khu vực
- Tính được khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ
3. Thái độ:
- Hiểu được tầm quan trọng của tỉ lệ bản đồ
II) Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên cần chuẩn bị:

- Hình 8 phóng to
- Sách giáo khoa
- Một số bản đồ tỉ lệ khác nhau
2. Học sinh cần chuẩn bị:
- Sách giáo khoa
III) Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tỷ lệ bản đồ là gì? Cách tính tỉ lệ bản đồ thước và số?
3. Mở bài:
Treo bản đồ lên bảng và giới thiệu cho học sinh biết vì sao ở mỗi cuối bản
đồ đều có ghi tỉ lệ, tác dụng và cách sử dụng của nó ra sao?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Treo 2 bản đồ có tỉ lệ
1)Tỉ lệ bản đồ
khác nhau. Giới thiệu và -> Ghi ở phía dưới hay
cho biết:
góc bản đồ
+ Tỉ lệ bản đồ thường ghi
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

5

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH


ở đâu?
+ Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta
biết được gì?
- Yêu cầu học sinh quan
sát hình 8,9
+ Tỉ lệ trên 2 bản đồ 8,9?
+ Mỗi cm trên bản đồ
tương ứng với bao nhiêu
m trên thực tế
- Hỏi: bản đồ nào có tỉ lệ
lớn hơn? Tại sao?
- Hỏi: bản đồ nào thể hiện
các địa điểm chi tiết hơn?
Tại sao em biết?
- Hỏi: Vậy mức độ chi tiết
của bản đồ phụ thuộc vào
đâu?
- Liên hệ thực tế: khi đi
thực địa ta nên dùng bản
đồ tỉ lệ lớn hay nhỏ? Vì
sao?
- Tiêu chuẩn để phân loại
bản đồ như thế nào?
- Nếu dựa vào tỉ lệ thước
để đo khoảng cách thực
địa, ta phải làm sao?
- Có mấy dạng thể hiện tỉ
lệ bản đồ?
- Tỉ lệ số được thể hiện
như thế nào?

- Giảng giải: ví dụ tỉ lệ
bản đồ sau: 1:100.000 có
nghĩa là tử số chỉ khoảng
cách trên bản đồ còn mẫu
số chỉ khoảng cách trên
thực tế (cùng đơn vị). 1cm
= 100.000cm = 1000m =
1 km trên thực tế
- Hỏi: tỉ lệ bản đồ cho ta
biết điều gì?
- Hỏi: tỉ lệ thước được thể
hiện thế nào?
- Giảng thêm: tỉ lệ bản đồ
là 1:7500, vậy 1cm = 75m
trên thực địa thì người ta
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Giáo án: Địa lý lớp 6

-> Biết bản đồ được thu - Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức
nhỏ bao nhiêu lần so với độ thu nhỏ của khoảng
thực tế
cách được vẽ trên bản đồ
so với thực tế trên mặt đất
-> Hình 8: 1: 7500
Hình 9: 1: 15000
-> Hình 8: 1 cm = 7500
cm = 75 m thực tế
Hình 9: 1 cm = 150.00
cm = 150 m thực tế

- Hình 8 có tỉ lệ lớn hơn
vì mẫu số nhỏ hơn
- Tỉ lệ lớn vì có nhiều chi
tiết hơn
- Tỉ lệ bản đồ càng lớn
- Lớn hơn 1:200.000 tỉ lệ thì mức độ chi tiết của nội
lớn
dung bản đồ càng cao
1:200.000 – 1:1.000.000
tỉ lệ trung bình
- Nhỏ hơn 1:1.000.000 tỉ
lệ nhỏ
- Đối chiếu khoảng cách
trên bản đồ với thước tỉ lệ
- Đánh dấu khoảng cách
giữa 2 điểm vào cạnh 1 tờ
giấy.
- Đặt tờ giấy dọc theo
thước tỉ lệ và đọc trị số
II) Đo tính khoảng cách
trên thực địa dựa trên tỉ
- Có 2 dạng: tỉ lệ bản đồ lệ thước hoặc tỉ lệ số
và tỉ lệ thước
trên bản đồ
- Là 1 phân số luôn có tử
số là 1
- Cho biết khoảng cách
trên bản đồ được thu nhỏ
bao nhiêu so với thực tế
- Giống: tử số cùng là 1

Khác: mẫu số khác nhau
- Tỉ lệ 1:100.000 vì mẫu
càng nhỏ thì tỉ lệ càng lớn
do tử số giống nhau
- Tỉ lệ được đo sẵn trên
thước, mỗi đoạn có độ dài
tương ứng trên thực tế
- Là tỉ số khoảng cách
6

- Muốn biết khoảng cách
trên thực tế, người ta có
thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc
thước tỉ lệ bản đồ
Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

đo 1cm trên thước và ghi giữa khoảng cách trên bản
số 75 lên thước, chứng tỏ đồ so với khoảng cách
là 1cm trên biểu đồ = 75m tương ứng trên thực tế
trên thực tế
- Hỏi: vậy tỉ lệ bản đồ là
gì?
4. Củng cố:
- Dựa vào tỉ lệ thước để đo khoảng cách thực địa ta phải làm gì?
- Làm bài 2/14 sách giáo khoa

5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học bài 1,2,3 chuẩn bị kiểm tra 15’
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 4 + 5:
Tiết 4 + 5. Bài 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ
KINH ĐỘ – VĨ ĐỘ – TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nhớ các qui định vẽ phương hướng trên bản đồ
- Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của 1 điểm
2. Kỹ năng:
- Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của 1 điểm trên
bản đồ và trên địa cầu
III) Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Sách giáo khoa
- Quả địa cầu
- Bản đồ Đông Nam Á
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách giáo khoa
- Chuẩn bị bài trước
III) Tiến trình hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:

- Tỉ lệ bản đồ là gì? Nó có ý nghĩa gì?
- Mức độ chi tiết của bản đồ phụ thuộc như thế nào vào tỉ lệ bản đồ?
3. Vào bài mới:
Các em đang đi tham quan trong 1 khu rừng lớn, do quá mải mê ngắm nhìn phong
cảnh, các em đã bị lạc trong rừng. Với tấm bản đồ trong tay các em phải làm sao
để có thể thoát ra khỏi khu rừng đó. Chúng ta sẽ biết được qua bài 4
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

7

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1:
- Muốn xác định bản đồ,
cần nhớ là phần chính
giữa bản đồ là trung tâm.
Từ trung tâm chúng ta sẽ
xác định được các hướng
- Hỏi: kinh tuyến là gì?
Vĩ tuyến là gì?

Giáo án: Địa lý lớp 6

Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Kinh tuyến là những 1. Phương hướng trên

đường nối liền cực Bắc và bản đồ
cực Nam
Vĩ tuyến là đường vuông
góc với kinh tuyến
- Đường kinh – vĩ tuyến

- Vậy muốn xây dựng
Bắc
phương hướng chúng ta
dựa vào đâu?
- Các đường kinh tuyến Đông
chỉ hướng Bắc – Nam, vĩ
tuyến chỉ hướng Đông –
Nam
Tây
- Vẽ 2 đường vuông góc Tây Bắc
cho học sinh lên xác định Bắc
hướng
- Vẽ thêm các hướng phụ
và gọi học sinh lên bảng
xác định
- Với những bản đồ
không có vẽ kinh, vĩ
tuyến thì làm sao chúng ta
có thể xác định hứơng ?
Hoạt động 2:
- Hỏi: muốn tìm vị trí của
địa điểm trên quả địa cầu
hoặc bản đồ chúng ta phải
làm sao?

- Hỏi: C là nơi cắt nhau
giữa kinh tuyến và vĩ
tuyến nào?
- Hỏi: 20o Tây gọi là kinh
độ và 10o Bắc gọi là vĩ
độ, vậy kinh độ là gì? vĩ
độ là gì?
- Hỏi: vậy toạ độ địa lí là
gì?
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Tây Nam
Nam

- Xác định phương hướng
trên bản đồ cần phải dựa
Tây vào các dường kinh, vĩ
tuyến.
- Đầu phía trên và phía
dưới kinh tuyến chỉ các
hướng bắc, nam.
Đông - Đầu bên phải và bên trái
vĩ tuyến chỉ các hướng
đông, tây

Đông

- Dựa vào hướng Bắc và
tìm các hướng còn lại
- Xác định chỗ giao nhau

của 2 đường kinh, vĩ
tuyến qua địa điểm đó
- Kinh tuyến 20o Tây và
vĩ tuyến 10o Bắc
- Kinh độ là khoảng cách
tính bằng số độ từ kinh
tuyến đi qua điểm đó đến
kinh tuyến gốc
Vĩ độ là khoảng cách tính
bằng số độ từ vĩ tuyến đi
qua điểm đến vĩ tuyến
gốc
- Là kinh độ và vĩ độ của
8

2) Kinh độ, vĩ độ và toạ
độ địa lí
- Kinh độ của một điểm là
khoảng cách tính bằng số
độ, từ kinh tuyến đi qua
điểm đó đến kinh tuyến
gốc.
-Vĩ độ của một điểm là
khoảng cách tính bằng số
độ, từ vĩ tuyến đi qua
điểm đó đến vĩ tuyến gốc
(đường xích đạo)
Năm học 2012- 2013



TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

- Hỏi: toạ độ địa lí được
viết như thế nào?
Hoạt động 3: Bài tập
- Treo hình 12 lên bảng
- Yêu cầu học sinh thảo
luận
+ Nhóm 1,2,3: câu a
+ Nhóm 4:
câu b
+ Nhóm 5: câu c
+ Nhóm 6: câu d
- Gọi đại diện nhóm trả
lời:

Giáo án: Địa lý lớp 6

địa điểm đó
- Kinh độ và vĩ độ của
- Kinh độ ở trên, vĩ độ ở một địa điểm được gọi
dưới
chung là tọa độ địa lí của
o
20 T
điểm đó
C
10o B
- Học sinh thảo luận
nhóm

3. Bài tập
- Đại diện nhóm trả lời
(Học sinh lên bảng điền)
a) Hà Nội -> Viêng
Chăn: Tây Nam
Hà Nội -> Gia-cac-ta:
Nam
Hà Nội -> Ma-mi-la:
Đông Nam
Cu-a-la Lăm-pơ -> Băng
Cốc: Tây Bắc
Cu-a-la Lăm-pơ -> Mani-la: Đông Bắc ...............

4. Củng cố:
- Làm bài tập 2/17
5. Dặn dò:
- Học bài
- Làm bài 1/17
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 6:
Tiết 6. Bài 5: KÍ HIỆU BẢN ĐỒ
CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:

- Hiểu được kí hiệu bản đồ là gì
- Biết được các đặc điểm và phân loại các kí hiệu bản đồ
- Nắm được cách đọc cắt lát địa hình và hiểu nó
2. Kỹ năng:
- Đọc các kí hiệu trên bản đồ dựa vào bảng chú giải
- Đọc lát cắt địa hình
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

9

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

III) Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Hình 14,15,16 phóng to
- Một số bản đồ cần thiết
2. Học sinh chuẩn bị:
- Sách giáo khoa
- Xem trước bài ở nhà
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu?
- Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí là gì?
- Toạ độ địa lí được ghi như thế nào?

3. Vào bài mới:
Hoạt động 1: I. Các loại kí hiệu bản đồ.
Hoạt động của giáo viên
- Hỏi: kí hiệu bản đồ là
gì?
- Hỏi: kí hiệu bản đồ
thường được đặt ở đâu
trên bản đồ?
- Treo hình 14 và hình 15
lên bảng
- Hỏi: có nhận xét gì về
kí hiệu trên bản đồ?
- Hỏi: có mấy loại kí
hiệu?
- Mở rộng:
+ Kí hiệu điểm
+ Kí hiệu đường
+ Kí hiệu diện tích
- Hỏi: kí hiệu bản đồ có
tác dụng gì?
- Hỏi: tại sao khi sử dụng
bản đồ ta phải xem bảng
chú giải đầu tiên?
- Yêu cầu học sinh quan
sát hình 15
- Hỏi: có mấy dạng kí
hiệu?
- Mở rộng:
+ Kí hiệu hình học:
+ Kí hiệu chữ:

+ Kí hiệu tượng hình:
- Yêu cầu học sinh quan

Hoạt động của học sinh
- Là những hình vẽ, màu
sắc … được dùng để thể
hiện những đối tượng địa
lí trên bản đồ
- Ở cuối bản đồ
- Rất đa dạng
- Kí hiệu điểm: sân bay,
cảng biển, nhà máy thủy
điện
Kí hiệu đường: ôtô, sông

Kí hiệu diện tích: vùng
trồng lúa, rừng ..
-> Do sông có chiều dài
và màu xanh là thể hiện
màu nước
- Phản ánh vị trí và sự
phân bố của các đối
tượng địa lí theo không
gian
- Kí hiệu bản đồ rất đa
dạng và bảng chú giải đã
giải thích đầy đủ các quy
ước của kí hiệu đó
- Có 3 dạng: kí hiệu hình
học, chữ, tượng hình

- Nhà thờ: kí hiệu tượng
hình
Chợ, cửa hàng: kí hiệu

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

10

Nội dung
I. Các loại kí hiệu
bản đồ.
Kí hiệu bản đồ dùng
để biểu hiện vị trí, đặc
điểm, … của các đối
tượng địa lí được đưa
lên bản đồ. Có ba loại
kí hiệu thường dùng là:
kí hiệu điểm, kí hiệu
đường, kí hiệu diện
tích
Bảng chú giải của
bản đồ giúp chúng ta
hiểu nội dung và ý
nghĩa của các kí hiệu
dùng trên bản đồ

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH


Giáo án: Địa lý lớp 6

sát hình 8 và phân biệt
các loại và dạng kí hiệu

chữ
Bệnh viện: kí hiệu hình
học
Hoạt động 2: II. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ

Hoạt động của giáo viên
- Treo hình 16 lên bảng:
đây là cách biểu hiện địa
hình trên bản đồ (cao,
thấp,…)
- Cho học sinh thảo luận
câu hỏi sau:
+ Đường đồng mức là gì?
+ Mỗi lát cắt cách nhau
bao nhiêu m?
+ Dựa vào đường đồng
mức cho biết sườn nào
dốc hơn
- Gọi đại diện nhóm trả
lời
- Hỏi: ngoài thể hiện địa
hình trên bản đồ bằng
đường đồng mức người
ta còn dùng cách thể hiện

nào?
- Hỏi: có mấy cách thể
hiện địa hình trên bản
đồ?

Hoạt đông của học sinh

-> Là những đường nối
điểm có cùng độ cao
-> 100m
-> Sườn Tây

Nội dung
II. Cách biểu hiện địa
hình trên bản đồ.
Độ cao của địa hình
trên bản đồ được biểu
hiện bằng thang màu
hoặc bằng đường đồng
mức

- Đại diện nhóm trả lời
- Dùng thang màu
- Dùng thang màu và
đường đồng mức

4. Củng cố:
- Gọi học sinh lên phân biệt các kí hiệu trên bản đồ
- Vẽ hình đường đồng mức và yêu cầu học sinh xác định độ cao
5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:

- Học bài
- Ôn lại bài 1 đến bài 5
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

11

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 7:
Tiết 7. ÔN TẬP
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Củng cố kiến thức các bài đã học (Bài 1 – 5)
- Biết cách tóm tắt khái quát kiến thức.
2. Về kĩ năng:
- Quan sát, ghi nhớ kiến thức.
- Kỹ năng khái quát kiến thức đã học.

3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh ý thức tự giác học tập.
III. Phương tiên dạy học:
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Nội dung ôn tập.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Ôn tập ở nhà.
IV. Tiến trình bài học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Lồng vào quá trình ôn tập.
3. Ôn tập:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
- Nôi dung môn địa lý lớp 6 tìm hiểu Trả lời các câu hỏi.
những vấn đề gì ?
- Trái đất có hình dạng, kích thước như
thế nào ?
- Như thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ?
Trên bề mặt trái đất có bao nhiêu đường
kinh tuyến, vĩ tuyến ?
- Cần học tập môn địa lý lớp 6 như thế
nào ?
- Bản đồ là gì ?
Nghe GV hướng dẫn giảng giải.
- Tỷ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế nào ?
- Có mấy loại tỷ lệ bản đồ ? Đặc điểm
của mỗi loại tỷ lệ ?
- Nêu cách đo tính khoảng cách trên

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

12

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

thực tế dựa vào tỷ lệ thước ? tỷ lệ số ?
- Muốn xác định phương hướng trên bản
đồ người ta dựa vào đâu ?
- Cho hs xác định phương hướng của
một số vị trí trên bản đồ.
- Kinh độ là gì ? Vĩ độ là gì ?
- Toạ độ địa lý là gì ?
Thực hiện các yêu cầu của GV
- Cho hs xác định toạ độ địa lý của một
số điểm trên bản đồ.
- Ký hiệu bản đồ là gì ? Có những loại
ký hiệu gì được thể hiện ở những dạng
nào ?
- Thế nào là đường đồng mức ?
Có mấy cách thể hiện độ cao trên bản đồ
?
4. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Ôn tập cho kiểm tra 1 tiết
- Lưu ý học sinh tuần tới kiểm tra 1 tiết

IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 8
Tiết 8: KIỂM TRA 1 TIẾT
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: Kiểm tra nội dung kiến thức từ bài 1 đến bài 6.
- Kỹ năng vân dụng các khái niệm địa lý trong thao tác làm bài kiểm tra.
Nội
dung
Vị trí
hình
dạng
kích
thước
Trái đất

Mức độ kiến thức kỹ năng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN

TL
1 câu
(0,5
điểm)
5%

1 câu
(2 điểm)
20%

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Tổng
2 câu
(2,5
điểm)
25%

13

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

1 câu
(0,5
điểm)
5%


Tỷ lệ
bản đồ
Ký hiệu
bản đồ

1 câu
(0,5
điểm)
5%

Phương
hướng
trên bản
đồ Kinh
độ vĩ độ
toạ độ
địa lý
Tổng

Giáo án: Địa lý lớp 6

1 câu
(2 điểm)
20%
1 câu
(2 điểm)
20%

1 câu
(0,5

điểm)
5%

2 câu
(2,5
điểm)
25%

1 câu
(2 điểm)
20%

2 câu
1 câu
2 câu
2 câu
(1 điểm) (2 điểm) (1 điểm) (4 điểm)
10%
20%
10%
40%

2 câu
(2,5
điểm)
25%
2 câu
(2,5
điểm)
25%


1 câu
(2 điểm)
20%

8 câu
(10
điểm)
100%

Đề kiểm tra:
I. Trắc Nghiệm: (2 điểm) Hãy khoanh vào một chữ cái đứng đầu đáp án đúng.
Cu 1 (0,5 điểm). Trái Đất ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần trong hệ Mặt Trời?
A, Vị trí thứ 2.
C,Vị trí thứ 4.
B,Vị trí thứ 3.
D,Vị trí thứ 5.
Câu 2 (0,5 điểm). Bản đồ có tỉ lệ 1 : 15 000 000 tương ứng trên thực địa:
A, 100 Km
B, 150 Km
C, 250Km
D, 350 Km
Câu 3 (0,5 điểm). Toạ độ địa lí là :
A, Kinh độ của một địa điểm.
B,Vĩ độ của một địa điểm.
C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.
D, Cả A, B, C đều sai.
Câu 4 (0,5 điểm). Để thể hiện ranh giới của một quốc gia, người ta dng kí hiệu:
A,.Tượng hình.
C,.Đường.

B, Điểm.
D, Diện tích.
II Tự luận (8 điểm)
Cu 1 ( 2đ ) - Thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ?
Câu 2 ( 2đ ) - Để xác định phương hướng trên bản đồ ta làm thế nào?
Câu 3 ( 2đ) - Đường đồng mức là gì ? Khi quan sát vào đường đồng mức tại sao
người ta biết sườn nào là dốc hơn ?
Câu 4 ( 2đ ) - Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 Km.Trn một bản đồ
Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được là 15cm. Vậy bản đồ có tỉ
lệ bao nhiêu ?
HƯỚNG DẪN CHẤM
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

14

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

I. Trắc Nghiệm: Mỗi đáp án đng 0,5 điểm
Câu 1(0,5 điểm).
B,Vị trí thứ 3.
Câu 2 (0,5 điểm).
B, 150 Km
Câu 3 (0,5 điểm).
C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.
Câu 4 (0,5 điểm).

C,.Đường.
II Tự luận (8 điểm)
Câu 1 ( 2đ )
Kinh tuyến là những đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa
cầu. (1 điểm)
Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với đường kinh tuyến trên quả Địa cầu.
(1 điểm)
Câu 2 ( 2đ )
Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào các đường kinh tuyến và
vĩ tuyến (Hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc đối với bản đồ không có các đường kinh
tuyến và vĩ tuyến)
(1 điểm)
Quy ước: chính giữa bản đồ là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến là hướng
Bắc, đầu phía dưới của kinh tuyến là hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến là
hướng Đông, đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây.
(1 điểm)
Cu 3 ( 2đ )
Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao.
(1 điểm)
Khi quan sát vào đường đồng mức người ta biết sườn núi núi nào dốc hơn vì ở bên
sườn dốc hơn các đường đồng mức gần nhau hơn.
Câu 4 ( 2đ )
Đổi 105Km = 105000m = 10500000cm.
1cm trên bản đồ bằng 10500000cm : 15 = 700000cm trên thực địa.
Vậy bản đồ có tỷ lệ là 1:700000.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 9
Tiết 9. Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC
CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ

I) Mục đích, yêu cầu:
1. Kiến thức:
- Nắm được sự chuyển động của Trái Đất: từ Tây -> Đông. Thời gian 1
vòng là 24 giờ
- Trình bày được các hệ quả:
+ Ngày – đêm kế tiếp nhau
+ Mọi vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều lệch hướng
+ Giờ khu vực và quốc tế
2. Kĩ năng:
- Học sinh có thể sử dụng quả địa cầu
- Học sinh có thể giải thích được hiện tượng ngày – đêm
- Học sinh có thể tính được khu vực giờ
II) Trọng tâm bài học:
Mục 2: Hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất
III) Phương tiện dạy học:
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

15

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

1. Giáo viên chuẩn bị:
- Quả địa cầu
- Hình 19,20,21,22 trong sách giáo khoa phóng to
- Phiếu bài tập
2. Học sinh chuẩn bị:
- Đọc kĩ bài trước ở nhà

IV) Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Vào bài mới:

Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu học sinh quan
sát hình 19 và quả Địa Cầu
- Trái Đất quay quanh trục
theo hướng nào?
- Gọi 1 học sinh lên bản
quay thử quả Địa Cầu
- Thời gian Trái Đất tự
quay quanh một trục trong
một ngày đêm được quy
ước là bao nhiêu giờ?
- Cho hs hãy quan sát hình
20 cho biết biết Trái Đất
được chia ra thành bao
nhiêu khu vực giờ ?
- Mỗi khu vực giờ có bao
nhiêu giờ riêng?
- Một giờ riêng được gọi là
gì?
- Trong mỗi khu vực người
ta chọn kinh tuyến nào để
tính giờ chung cho khu
vực?
- Phát phiếu bài tập và cho
các nhóm thảo luận 5’

(dựa vào hình 20)
- Gọi đại diện các nhóm
lên bảng làm
- Dùng đèn pin chiếu vào
quả Địa Cầu yêu cầu HS
cho biết đèn chiếu sáng
được bao nhiêu phần quả
địa cầu.
- Hiện tượng ngày và đêm
có ở những nơi nào trên
Trái Đất?
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát
- Từ Tây sang Đông
- Học sinh lên bảng quay
quả Địa Cầu
- Thời gian tự quay quanh
một vòng là 24 giờ (một
ngày đêm)
- 24 khu vực giờ
- Một giờ riêng
- Đó là giờ khu vực
- Kinh tuyến đi qua giữa
khu vực

Giáo án: Địa lý lớp 6

Nội dung

1) Sự vận động của
Trái Đất quanh trục
Trái Đất tự quay quanh
một vòng quanh trục
theo hướng từ Tây sang
Đông trong 24 giờ.
Người ta chia bề mặt
Trái Đất ra 24 khu vực.
Mỗi khu vực có một giờ
riêng. Đó là giờ khu
vực.

- Khu vực có đường kinh
tuyến gốc đi qua được
chọn là khu vực giờ gốc
- Học sinh thảo luận
- Học sinh lên bảng làm

- Khắp nơi trên Trái Đất
đều lần lượt có ngày và
đêm
16

2) Hệ quả sự vận động
tự quay quanh trục
của Trái Đất
a. Hiện tượng ngày đêm
Do Trái Đất quay quanh
trục từ Tây sang Đông
nên khắp mọi nơi trên

Trái Đất đều lần lượt có
Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

- Vậy tại sao hằng ngày
- Vì Trái Đất tự quay
ngày và đêm
chúng ta thấy Mặt Trời,
quanh trục từ Tây sang
b. Sự lệch hướng
Mặt Trăng và các ngôi sao Đông
Sự chuyển động của
trên bầu trời chuyển động
Trái Đất quanh trục còn
theo hướng Đông sang
làm cho các vật chuyển
Tây?
động trên bề mặt Trái
- Ngoài hiện tượng ngày
Đất bị lệch về hướng.
và đêm thì sự vận động tự - Sinh ra hiện tượng lệch
Nếu nhìn xuôi theo
quay quanh trục của Trái
hướng của các vật chuyển chiều chuyển động thì ở
Đất còn sinh ra hiện tượng động trên bề mặt Trái Đất nửa cầu Bắc, vật chuyển
gì?

động sẽ lệch về bên
- Sự lệch hướng này không - Bên phải
phải, còn ở nửa cầu Nam
những ảnh hưởng đến
lệch về bên trái
những vật rắn bay như
đường đi của viên đạn,
- Bên trái
mũi tên … mà còn ảnh
hưởng tới sự chuyển động
của dòng sông, hướng gió

3. Củng cố:
a/ Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có
bao nhiêu khu vực giờ trên Trái Đất?
b/ Nếu khu vực gốc là 15 giờ thì ở Mát-xcơ-va là mấy giờ? (17 giờ)
c/ Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?
4. Dặn dò:
- Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa
- Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa
- Xem trước bài 8
PHIẾU BÀI TẬP
1/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Đông là khu vực có thứ tự như thế nào?
2/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Tây là khu vực có thứ tự như thế nào?
3/ Cho biết thủ đô và các thành phố sau nằm ở khu vực giờ thứ mấy?
Hà Nội:
Bắc Kinh:
Tôkiô:
Niu Iooc :
Pari:

V: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

17

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 10 + 11. Tiết 10 + 11
Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI

`

I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất
- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra
2. Kĩ năng:

- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa
- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa
3. Thái độ:
- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên
II) Phương tiên dạy học:
- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Hình 23
III) Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục
- Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?
3. Vào bài mới:

Hoạt động của giáo viên
- Cho học sinh quan sát mô
hình sự chuyển động của Trái
Đất quanh Mặt Trời và hình
23
- Trái Đất cùng lúc tham gia
mấy hoạt động?
- Đó là những hoạt động nào?
- Cho học sinh quan sát mô
hình thêm 1 lần nữa
- Thời gian Trái Đất quay
quanh Mặt Trời?
- Trái Đất chuyển động trên
quỹ đạo elip ở mấy vị trí? Đó
là những vị trí nào?
- Do trục Trái Đất nghiêng và

không đổi hướng trong khi
chuyển động quanh Mặt Trời
nên Trái Đất có lúc ngã nửa
cầu Bắc – Nam về phía Mặt
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát mô
hình
- 2 hoạt động
- Vận động tự quay
quanh trục và vận động
quay quanh Mặt Trời
- Học sinh quan sát

Nội dung
I. Sự chuyển động
của Trái Đất quanh
Mặt Trời. .(T10)
Trái Đất chuyển động
quanh Mặt Trời theo
hướng Tây sang Đông
trên một quĩ đạo có
hình elip gần tròn
Thời gian Trái Đất
chuyển động một
vòng trên quĩ đạo là
365 ngày 6 giờ

- 365 ngày 6 giờ

- 4 vị trí:
Xuân Phân (21-3)
Hạ Chí (22-6)
Thu Phân (23-9)
18

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Trời sinh ra hiện tượng các
mùa. Vậy cụ thể các mùa ở
hai nửa cầu diễn ra như thế
nào?
- Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã
về phía Mặt Trời?
- Lúc này nhiệt độ và lượng
ánh sáng ở đây như thế nào?
Tại sao?
- Đây là mùa gì ở Bắc bán
cầu?
- Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã
về phía Mặt Trời?
- Lúc này nhiệt độ và ánh sáng
Mặt Trời như thế nào ở nửa
cầu Bắc? Tại sao?
- Lúc nào ở nửa cầu Bắc là
mùa nào? Ở nửa cầu Nam là
mùa nào?

- Em có nhận xét gì về mùa
nóng và lạnh ở 2 bán cầu?
- Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào
nhận được ánh sáng Mặt Trời
nhiều nhất?
- Vào lúc này lượng ánh sáng
và nhiệt ở 2 nửa cầu Bắc và
Nam như thế nào?
- Thời gian bắt đầu và kết thúc
của mỗi mùa?
- Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa?
- Nước ta có 4 mùa rõ rệt
không? Tại sao?
- Nước ta có mấy mùa?
- Các mùa được tính theo mấy
loại lịch? Khác nhau như thế
nào?
- Lưu ý cho học sinh : Am
lịch trễ hơn dương lịch 45
ngày

Giáo án: Địa lý lớp 6

Đông Chí (22-12)
- Nửa cầu Bắc
- Nhận nhiều nhất do nửa
cầu Bắc ngã hẳn về phía
Mặt Trời
- Mùa nóng ở bán cầu
Bắc và mùa lạnh ở bán

cầu Nam
- Nửa cầu Nam
- Nhận ít nhất do chếch
xa Mặt Trời
- Ở nửa cầu Bắc

II. Hiện tượng các
mùa.(T11)
Khi chuyển động trên
quĩ đạo, trục của Trái
Đất bao giờ cũng có
độ nghiêng không đổi
- Trái ngược nhau
và hước về một phía,
nên hai nửa cầu Bắc
- Xích đạo
và Nam luân phiên
- Lượng nhiệt và ánh
nhau chúc và ngả về
sáng ở 2 nửa cầu Bắc và phía Mặt Trời, sinh ra
Nam nhận được đều như các mùa
nhau
Các mùa tính theo
- Mùa xuân (21-3 -> 22- dương lịch và âm lịch
6)
có khác nhau về thời
Mùa ha (22-6 -> 23-9) gian bắt đầu và kết
Mùa thu (23-9 -> 22thúc
12)
Sự phân bố ánh sáng,

Mùa đông (22-12 -> 21- lượng nhiệt và cách
3)
tính mùa ở hai nửa cầu
- Vùng ôn đới như Châu Bắc và Nam hoàn toàn
Au
trái ngược nhau
- Không vì nước ta là
nước có khí hậu nhiệt
đới gió mùa
- Hai mùa: mưa và nắng.
Miền Bắc có 4 mùa
nhưng không rõ lắm
- Âm lịch và dương lịch.
Khác nhau về thời gian
bắt đầu và kết thúc

4. Củng cố:
- Làm bài 5/26 sách giáo khoa
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài
- Xem trước bài 9
IV: Rút kinh nghiệm
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

19

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH


Giáo án: Địa lý lớp 6

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 12. Tiết 12
Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa
- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng
cực Nam
2. Kỹ năng:
- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng
cực Nam
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự
nhiên
3. Thái độ:
- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 24 trang 28 sách giáo khoa
III) Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
a. Mô tả cuhyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

b. Nêu hệ quả
3. Vào bài mới:
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm,
song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịep điệu ngày đêm
diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn
hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu
trong bài hôm nay
Hoạt động của giáo viên
- Treo hình 24 cho học sih
quan sát
- Gọi học sinh lên bảng phân
biệt đường biểu hiện trục Trái
Đất và đường phân chia sáng
tối
- Tại sao trục Trái Đất và
đường phân chia sáng tối
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát hình

Nội dung
1. Hiện tượng
ngày, đêm dài ngắn
- Học sinh lên bảng phân ở các vĩ độ khác
biệt
nhau trên Trái Đất
- Vì trục Trái Đất
Do đường phân chia
nghiêng trên mặt phẳng sáng tối không trùng

quĩ đạo là 66o3’ còn
với trục Trái Đất nên
đường phân chia sáng tối các địa điểm ở nửa
20

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

không trùng nhau
là đường thẳng (do Trái cầu Bắc và nửa cầu
- Giáo viên cho học sinh thảo Đất hình cầu nên Mặt
Nam có hiện tượng
luận nhóm với phiếu bài tập
Trời chỉ chiếu sáng ½ về ngày đêm dài ngắn
- Gọi đại diện nhóm trả lời
mặt quả đất) => không
khác nhau theo vĩ độ
- Gọi nhóm khác nhận xét
trùng nhau
- Giáo viên sửa sai và chốt ý
- Học sinh thảo luận
lại: Do đường phân chia sáng nhóm
tối không trùng với trục Trái
Đất nên các địa điểm ở nửa
- Đại diện nhóm trả lời
Bắc và nửa Nam bán cầu có

- Nhóm khác nhận xét
hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
khác nhau theo vĩ độ
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi
điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...)
B (vĩ độ ...)
C (vĩ độ ...)
A’ (vĩ độ ...)
B’ (vĩ độ ...)
Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi
điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...)
B (vĩ độ ...)
C (vĩ độ ...)
A’ (vĩ độ ...)
B’ (vĩ độ ...)
Hoạt động của giáo viên
- Ngày 22-6 và ngày 22-12
độ dài ngày đêm của điểm
D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’

Bắc và Nam của 2 nửa cầu
sẽ như thế nào?
- Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và
Nam là những đường gì?
- Chốt ý và mở rộng: ở 2
cực Bắc và Nam số ngày
đêm dài suốt 24g kéo dài
trong 6 tháng nên còn
được gọi là đêm trắng vì
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Ngày 22-6 điểm D ngày
dài 24g (BCB) D’ đêm dài
24g (BCN)
Ngày 22-12 điểm D đêm
dài 24g (BCB) D’ ngày
dài 24g (BCN)
- Vòng cực Bắc và vòng
cực Nam

21

Nội dung
2) Ở hai miền cực, số
ngày có ngày, đêm dài
suốt 24 giờ thay đổi theo
mùa
Các địa điểm nằm từ
66o33’ Bắc và Nam đến

2 cực có số ngày có
ngày, đêm dài 24 giờ
dao động theo mùa, từ 1
ngày đến 6 tháng

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6

mặt trời chưa lặn đã mọc
lên
4. Kiểm tra đánh giá:
- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?
- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài
suốt 24 giờ
- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu
- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’
- Chuẩn bị bài 10
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:

Ngày dạy:
Tuần 13. Tiết 13
Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung
gian và lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và
nhiệt độ
Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những địa mảng lớn, nhỏ khác nhau.
Chúng có thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa,
các dã núi ngầm dưới đẩy đáy dại dương hoặc ven bờ lục địa
2. Kĩ năng:
Học sinh có thể mô tả cấu tạo Trái Đất trên hình vẽ
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 26, 27 phóng to
III) Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
a. Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

22

Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

Giáo án: Địa lý lớp 6


b. Hiện tượng gnày đêm dài ngắn khác nhau diễn ra như thế nào trên Trái
Đất?
3.Vào bài mới
Từ xa xưa, con ngừơi luôn muốn tìm hiểu xem bên trong Trái Đất được cấu
tạo như thế nào? Gồm những gì? Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật
con người đã khám phá được những bí ẩn bên trong Trái Đất. Để hiểu rõ hơn
chúng ta sẽ vào bài 10 để tìm hiểu
Hoạt động 1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Giáo viên treo hình 26
- Học sinh quan sát
1: Cấu tạo bên trong
lên bảng cho học sinh
của Trái Đất.
quan sát
- Học sinh thảo luận theo Cấu tạo bên trong Trái
- Hãy quan sát hình 26 và nhóm
Đất gồm 3 lớp: vỏ Trái
bảng trang 32 thảo luận
Đất, lớp trung gian và lõi
câu hỏi: Cấu tạo bên trong
của Trái Đất gồm mấy
lớp? Nêu đặc điểm của
- Đại diện nhóm trả lời
từng lớp?
- Gọi học sinh đại diện
nhóm trả lời

- Sửa sai và chốt ý lại
Chuyển ý: Nơi con người chúng ta đang sinh sống là lớp vỏ Trái Đất. Để
tìm hiểu về nó chúng ta sẽ vào phần 2
Hoạt động 2: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất
Hoạt động của giáo viên
- Vỏ Trái Đất rất mỏng
nhưng lại là nơi tồn tại các
thành phần tự nhiên như:
không khí, nước, sinh
vật… và là nơi con người
sinh sống
- Trên Trái Đất có những
địa mảng nào?
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh

- Địa mảng Bắc Mĩ, địa
mảng Nam Mĩ, mảng Phi,
mảng Á-Au, mảng An Độ
và mảng Thái Bình
23

Nội dung
2: Cấu tạo của lớp vỏ
Trái Đất.
Vỏ Trái Đất rất mỏng
nhưng lại rất quan trọng
vì nó là nơi tồn tại các
thành phần khác nhau

của Trái Đất như không
khí, nước, sinh vật,…
Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

- Giáo viên vừa chỉ hình
vừa giảng thêm: các mảng
không đứng yên mà di
chuyển rất chậm. Các
mảng có thể tách xa nhau
hoặc xô vào nhau

Giáo án: Địa lý lớp 6

Dương, mảng Nam Cực

Lớp vỏ Trái Đất
được cấu tạo do một số
địa mảng nằm kề nhau.
Hai địa mảng có thể tách
xa nhau hoặc xô vào
nhau

4. Kiểm tra đánh giá:
- Vẽ cấu tạo bên trong Trái Đất.
- Cho học sinh lên bảng ghi chú và nêu đặc điểm
5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học bài

- Làm bài 3/33
IV: Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 14. Tiết 14
Bài 11: THỰC HÀNH SỰ PHÂN BỐ LỤC
VÀ DƯƠNG TRÊN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Củng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản
2. Kỹ năng:
Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng về đọc lược đồ, đọc bảng thống kê
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 28,29 phóng to
- Bản đồ tự nhiên thế giới
III) Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
a. Gọi 1 học sinh lên bảng làm bài tập 3 trang 33 sách giáo khoa
b. Tầm quan trọng của lớp vỏ Trái Đất đối với xã hội loài người?
3. Vào bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phân bố các lục địa và đại dương trên Trái Đất.
Hoạt động của giáo viên
- Treo hình 28 và bản đồ
tự nhiên Thế giới

- Tỉ lệ diện tích lục địa và
diện tích đại dương ở nửa
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Lục địa: 39,4%
Đại dương: 60,6%
- Lục địa: 19,0%
Đại dương: 81,0%
24

Nội dung
1. Sự phân bố các lục
địa và đại dương trên
Trái Đất.
Năm học 2012- 2013


TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH

cầu Bắc?
- Tỉ lệ diện tích lục địa và
diện tích đại dương ở nửa
cầu Nam?
- Rút ra kết luận gì?

- Diện tích lục địa ít hơn
diện tích của đại dương
Diện tích lục địa ở bán cầu
Bắc nhiều hơn diện tích

lục địa ở bán cầu Nam

Giáo án: Địa lý lớp 6

Trên Trái Đất có 6 lục
địa và 4 đại dương
- Bắc bán cầu:
Lục địa chiếm 39,4%
Đại dương chiếm 60,6%
- Nam bán cầu:
Lục địa chiếm 19,0%
Đại dương chiếm 81,0%

Hoạt động 2: Xác định các lục địa trên Trái Đất.
Hoạt động của giáo viên
- Nhìn vào bảng thống kê
trang 34 và bản đồ Thế
giới trả lời các câu hỏi của
sách giáo khoa (thảo luận
trong 5’)
- Gọi học sinh lên bảng
vừa chỉ bản đồ vừa trả lời
câu hỏi

Hoạt động của học sinh

- Lục địa Á – Âu có diện
tích lớn nhất nằm ở nửa
cầu Bắc
Lục địa Oxtraylia có diện

tích nhỏ nhất nằm ở nửa
cầu Nam
Lục địa nằm hoàn toàn ở
bán cầu Bắc là lục địa Á –
- Giáo viên cần lưu ý cách Âu, lục địa Bắc Mĩ
học sinh chỉ vị trí các lục
Lục địa nằm hoàn toàn ở
địa, các đại dương trên
bán cầu Nam là lục địa
bản đồ. Nếu học sinh chỉ Nam cực, lục địa Ôxtraylia
sai cần phải sửa sai lại
ngay cho học sinh

Nội dung
2. Xác định các lục địa
trên Trái Đất.
Lục địa có diện tích lớn
nhất là lục địa Á – Âu
Lục địa có diện tích nhỏ
nhất là lục địa Ôxtraylia

Hoạt động 3: Xác định các đại dương trên Trái Đất.
Hoạt động của giáo viên
- Nhìn vào bảng thống kê
trang 35 và thảo luận các
câu hỏi trong sách giáo
khoa
- Gọi học sinh lên bảng
làm
- Mở rộng: Các đại dương

trên thế giới đều thông với
nhau và được gọi chung là
Đại Dương Thế Giới. Để
nối các đại dương trong
giao thông đường biển,
con người đã đào các con
kênh để rút ngắn con
đường qua lại giữa 2 đại
dương. Thế giới có các
kênh đào nổi tiếng là Xuyê
và Panama
GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý

Hoạt động của học sinh
- Học sinh thảo luận
- Học sinh lên bảng làm
Tổng diện tích các đại
dương 179,6 + 93,4 + 74,9
+ 13,1 = 361 triệu km2
510 triệu km2 -> 100%
361 triệu km -> ? %
=> Diện tích các bề mặt
đại dương chiếm: (361 x
100) : 501 = 71%
Có 4 đại dương là: Bắc
Băng Dương, An Độ
Dương, Đại Tây Dương,
Thái Bình Dương
Đại dương lớn nhất là
Thái Bình Dương

Đại dương nhỏ nhất là
Bắc Băng Dương

25

Nội dung
3. Xác định các đại
dương trên Trái Đất
Trên thế giới có 4 đại
dương
Bắc Băng Dương là đại
dương nhỏ nhất
Thái Bình Dương là đại
dương lớn nhất

Năm học 2012- 2013


×