Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khoá luận tốt nghiệp tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 5 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.7 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ HOA

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH KHỐI 4 - 5 Ở MỘT SỔ TRƯỜNG TIỂU HỌC
KHU Vực THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Ngưòi hướng dẫn khoa học:
ThS. DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thảnh và sâu sắc tới cô giáo ThS. Doãn
Ngọc Anh - người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong Trường Tiểu học Đồng
Xuân, Trường Tiểu học Xuân Hòa, Trường Tiểu học Nam Viêm đã giúp tôi
thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất
song do lần đầu được tiếp cận với hoạt động nghiên cứu khoa học, do thời gian
và nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện
hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Sinh viên

PHẠM THỊ HOA
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Doãn Ngọc Anh. Các vấn đề trình bày trong đề
tài được nghiên cứu ở ba trường : Trường Tiểu học Đồng Xuân, Trường Tiểu
học Xuân Hòa, Trường Tiểu học Nam Viêm là chân thực và không được sao
chép ở bất cứ công trình nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

PHẠM THỊ HOA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 5
4. Nhiệm yụ nghiên cứu................................................................................ 5
5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.............................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5

8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 6
9. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................ 7
10. Dự kiến cấu trúc của đề tài....................................................................7
NỘI DUNG ........................................................................................................ 8
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC...................................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề về đạo đức.....................................................................8
1.1.1. Khái niệm đạo đức ........................................................................... 8
1.1.2. Tính chất của đạo đức...................................................................... 8
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức...............................................11
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức......................................................13
1.2.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức ..........................................13
1.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức.....................................13
1.2.3. Ỷ nghĩa của việc giáo dục đạo đức ................................................14
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học .............................................15
1.3.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ......15
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học........................15


1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học...................... 18
1.3.4. Nguyên tắc giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.. 21
1.3.5. Phương pháp giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học..
26
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 31
Chương 2. THựC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
KHỐI 4 - 5 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực THỊ XÃ PHÚC
YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC............................................................................32
2.1. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên khối 4 - 5 ở một số trường
Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 32
2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ..... 33

2.2.1................................................................................................
Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................... 33
2.2.2. Đổi tượng khảo sát thực trạng ...................................................... 34
2.2.3................................................................................................
Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................... 34
2.2.4................................................................................................
Phương pháp khảo sát thực trạng ............................................................ 34
2.3. Kết quả khảo sát................................................................................... 35
2.3.1. Đối với học sinh ............................................................................. 35
2.3.2. Đối với giáo viên ............................................................................ 40
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 54
Chương 3. NGUYÊN NHÂN CỦA THựC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH KHỐI 4 - 5 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực THỊ XÃ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................... 56


3.1. ....................................................................................................
Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................ 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh khối
4-5 khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 57
3.2.1................................................................................................
Xây dựng kể hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ................................. 57
3.2.2................................................................................................
Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí...................................... 58
3.2.3. Nâng cao trình độ nhận thức về công tác giáo dục đạo đức của
giáo viên..................................................................................................... 58
3.2.4................................................................................................
Đầu tư kinh phí cho giáo dục ................................................................... 59
3.2.5. Vận động mọi lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh....

59
3.2.6. Tăng cường công tấc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục........... 60
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
PHU LUC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ
ừên đất nước ta, quá trình này đòi hỏi nền giáo dục phải tạo ta những con người
phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng
về đạo đức.Song do sự du nhập của nhiều nền văn hóa không lành mạnh, do cơ
chế thị trường chạy theo lọi nhuận, đạo đức của giói trẻ ít nhiều đã chịu những
ảnh hưởng tiêu cực, dẫn tới nhiều biểu hiện xấu như: Suy thoái về đạo đức,
xuống cấp về lối sống, sống buông thả, thực dụng và thiếu trách nhiệm. Trước
thực tế này, nhà trường - gia đình - xã hội cần quan tâm giáo dục đạo đức cho
thế hệ trẻ. Trong đó, việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là rất cần
thiết bởi lẽ: Đạo đức không tự hình thành mà nó được hình thành trong quá
trình giáo dục của nhà trường - gia đình - xã hội mà giáo dục nhà trường giữ vai
trò chủ đạo. Do vậy, muốn đạo đức của học sinh phát triển theo chiều hướng tốt
càn bắt đầu giáo dục đạo đức ngay từ thuở ấu thơ và coi công tác giáo dục là
căn bản, là cần thiết và đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học trong nhà
trường hiện nay chưa được như mong muốn, một trong những nguyên nhân của
thực trạng là do việc đổi mói giáo dục chú trọng tới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học mà chưa quán triệt chặt chẽ tới công tác giáo dục đạo
đức.
Nhận thức rõ việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vô cùng cần

thiết và quan trọng. Với tư cách là một giáo viên Tiểu học trong tương lai, cùng
sự hiểu biết về thực tế công tác giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học và sự học
hỏi, tiếp thu những thành công khác tôi sẽ tiếp tục sự nghiệp “trồng người” để
những mầm non tôi ươm sau này sẽ phát triển đầy đủ tài đức như lời Bác dạy:
“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc
gì cũng khó”. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng

1


việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở một sổ trường Tiểu học khu
vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp
để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thành công vấn đề đạo đức và giáo
dục đạo đức cho học sinh Tiểu học như:
- Tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu về: “Đổi mới phương pháp giáo
dục đạo đức ở Tiểu học” - [7].
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cho rằng: Phương pháp giáo dục
đạo đức là sự tương tác giữa thầy và trò nhằm chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện thái
độ, kĩ năng, hành vi đạo đức theo nhiều cách thức khác nhau. Phương pháp giáo
dục đạo đức rất phong phú và đa dạng tuy nhiên trong công trình nghiên cứu
này tác giả đề cao vai trò giáo dục đạo đức của các phương pháp sau: Phương
pháp động não, phương pháp đóng vai, phương pháp ừò chơi, phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp kể chuyện. Theo tác giả:
+ Phương pháp động não có thể dùng để giải quyết bất cứ vấn đề đạo đức
nào song đặc biệt phù họp với các vấn đề đạo đức ít nhiều đã quen thuộc trong
thực tế của học sinh.
+ Phương pháp đóng vai phù họp với nhiều chủ đề bài học, họp lí với lứa
tuổi, trình độ, điều kiện cơ sở vật chất và hoàn cảnh của lớp học.

+ Phương pháp trò chơi dễ tổ chức, dễ thực hiện tạo cho học sinh không
khí thoải mái “Học mà chơi, chơi mà học”.
+ Phương pháp thảo luận nhóm tạo điều kiện để học sinh có thể chủ động,
tích cực tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm về một vấn đề đạo đức
nào đó.
+ Phương pháp kể chuyện có ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh,
gợi cảm, tự nhiên, sinh động, phù hợp để giói thiệu cho học sinh một biểu

2


tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề sẽ giúp học sinh có khả năng xem xét,
phân tích, từ đó đưa ra cách thức giải quyết cho tình huống cụ thể gặp phải
trong đời sống.
Ngoài ra, tác giả Lưu Thu Thủy còn tập trung nghiên cứu về: “Giáo dục
đạo đức cho học sinh Tiểu học qua trò chơi” - [8]. Trong công trình nghiên cứu
này, tác giả đã đưa ra những lí lẽ thuyết phục để người đọc, người nghe thấy
được tầm quan trọng của trò chơi trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học. Theo tác giả, bên cạnh học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu của học sinh
Tiểu học. Dù không phải là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một vai
trò rất quan trọng trong hoạt động sống của trẻ, vẫn có ý nghĩa lớn lao đối vói
trẻ. Qua trò chơi, trẻ không những phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà
còn hình thành được nhiều phẩm chất đạo đức tốt và hành vi đạo đức đúng
chuẩn mực. Chính vì vậy, trò chơi được sử dụng trong giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học với tư cách là một phương pháp dạy học quan trọng vừa để
giáo dục hành vi đạo đức, vừa để kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Nội
dung trò chơi sẽ minh họa một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức.
Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học
sinh, giúp các em ghi nhớ dễ dàng và lâu bền.

Trò chơi để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học rất phong phú và đa
dạng như: Chơi đố vui, chơi hái hoa dân chủ, chơi tìm đôi, chơi “Nếu - thì”,
chơi gắn hoa,...
Tóm lại, trong công trình nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh bằng trò chơi
việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động,
hào hứng, không khô khan, nhàm chán, học sinh được lôi cuốn vào quá trình
tập luyện một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm.

3


- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu về: “Giáo dục đạo đức
cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp” - [6].
+ Trong công trình nghiên cứu này, tác giả nhắn nhủ với bạn đọc vai trò
của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là nhu cầu quan trọng, cần
thiết, không thể thiếu được của trẻ, nhất là đối với lứa tuổi Tiểu học, nó có tác
dụng giáo dục, định hướng cho trẻ vào những hoạt động tích cực, hữu ích, giúp
trẻ tránh xa những hành động tiêu cực ảnh hưởng xấu tới sự hình thành và phát
triển nhân cách. Chính trong hoạt động và qua hoạt động khả năng, thiên hướng
và hứng thú riêng của từng cá nhân học sinh được bộc lộ và phát triển. Do đó,
bằng mọi biện pháp, mọi hình thức giáo viên phải tạo ra hoạt động cho chính
bản thân trẻ, hướng dẫn, tổ chức cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
+ Việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một việc làm khoa
học, sáng tạo để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Các hoạt động này
đòi hỏi ngưòi phụ trách phải kiên nhẫn, bền bỉ và thường xuyên trau dồi kinh
nghiệm, đóng góp cho khoa học công tác Đội. Vì vậy, mỗi liên đội trong trường
Tiểu học phải thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
có tính sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi và có hiệu quả.
Đồ cập tói vấn đề giáo dục đạo đức, đa phần các tác giả đã nghiên cứu

về nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học nói chung
mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng, cũng chưa tập trung vào một trường hay
một khối cụ thể nào đó. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng việc
giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở một số trường Tiểu học khu vực
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” để tìm hiểu và nghiên cứu trong khóa luận
của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở một

4


số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân
dẫn tới thực trạng này. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- lìm hiểu cơ sở lí luận về đạo đức, giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học.
- Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở một
số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh VTnh Phúc.
- lìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học nói
chung và học sinh khối 4-5 nói riêng.
5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
b. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở một số trường
Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn nghiên cứu: lìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh
khối 4-5.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 4-5 ở một số trường Tiểu học khu
vực thị xã Phúc Yên, tính Vĩnh Phúc: Trường Tiểu học Đồng Xuân, Trường
Tiểu học Xuân Hòa, Trường Tiểu học Nam Viêm.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh khối
4-5 nói riêng ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh

5


Phúc đã được quan tâm nhưng chất lượng chưa được như mong muốn. Nếu tìm
hiểu đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn tới thực trạng, từ đó đề xuất được một
số giải pháp mang tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh khối 4-5 nói riêng.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, học hỏi, tiếp thu sự
thành công của các công trình nghiên cứu khác.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát:
• Dự giờ và quan sát giờ dạy Đạo đức, Toán, Tiếng việt, Tự nhiên
và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,.. .của một số giáo viên khối
4-5.
• Quan sát các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo: Chào cờ, lễ mít tinh
kỉ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày thành lập Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh 26/3, giao lưu văn nghệ và thể dục thể thao
giữa giáo viên và học sinh ba trường Tiểu học Đồng Xuân, Xuân
Hòa, Nam Viêm,...
• Quan sát thái độ, cử chỉ, sự biểu hiện phẩm chất đạo đức qua hành

vi của học sinh trong học tập và vui chơi.
+ Phương pháp điều tra: Dùng câu hỏi đóng và mở để khảo sát thực
trạng.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên về
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4-5.
+ Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện vói giáo viên và học sinh về
chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức.
+ Phương pháp thống kê toán học: Thống kê kết quả tu dưỡng đạo đức
của học sinh khối 4-5 trong nhà trường, thống kê trình độ của giáo viên khối 4-

6


5, thống kê số liệu thu được trong phiếu điều tra học sinh, giáo viên.
9. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 10-11: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
- Tháng 12-1: Tìm hiểu cơ sở lí luận.
- Tháng 2-4: Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân thực trạng.
- Tháng 5: Tổng kết số liệu, đề xuất giải pháp, hoàn thành đề tài và bảo
vệ đề tài.
10. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 - 5 ở
một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Nguyên nhân thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4-5 ở một số trường Tiểu học
khu vực thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.


7


NỘI DUNG
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1.

Một sổ vấn đề về đạo đức

1.1.1. Khái niêm đao đức
• •

- Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc quy định mối quan hệ
giữa con người với con người, nó có tác dụng điều chỉnh hành vi của con ngưòi
và thông qua đó nó duy trì được trật tự mối quan hệ giữa con người với con
ngưòi, duy trì trật tự xã hội, làm cho xã hội loài ngưòi tồn tại và phát triển.
- Chuẩn mực đạo đức là những yêu cầu do con người tự giác đề ra và tự
giác tuân theo trong mối quan hệ với ngưòi khác và vói xã hội.
- Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thực hiện bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Nó thường được thể hiện trong cách đối nhân xử
thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói,...
Chuẩn mực đạo đức chi phối và quyết định hành vi đạo đức.
1.1.2. Tính chất của đao đức
- Đạo đức có tính lịch sử:
Đạo đức phản ánh tồn tại xã hội nên nó có tính chất lịch sử. Khi điều kiện
kinh tế xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và các quan hệ
đạo đức cũng thay đổi theo vừa với tư cách định hướng cho các quan hệ xã hội,
vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức xã hội thì sớm hay muộn ý thức ðạo

ðức cũng thay đổi.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử. Trải qua mỗi giai đoạn lịch sử sẽ xuất
hiện một nền đạo đức tương ứng không giống nhau: Đạo đức của xã hội nguyên
thủy, đạo đức của xã hội chủ nô, đạo đức của xã hội phong kiến, đạo đức của xã
hội tư sản, đạo đức của xã hội cộng sản. Nền đạo đức ra đời sau sẽ kế thừa, phát
huy những điều tốt đẹp và loại bỏ những hủ tục của nền đạo đức trước. Vì vậy

8


mà quan hệ giữa người và người ngày càng mang tính nhân đạo. Cụ thể là:
Trong xã hội nguyên thủy, tục báo thù của thị tộc dần dần mất đi, xuất
hiện những hình thức đơn giản của sự tương trợ, không còn ăn thịt ngưòi, xuất
hiện liên minh bộ lạc và Nhà nước. Xã hội chủ nô coi việc giết nô lệ là việc
riêng của chủ nô nhưng đến xã hội phong kiến việc giết chủ nô lại bị lên án.
Đạo đức phong kiến bóp nghẹt cá nhân dưới uy quyền của tôn giáo và quý tộc
thì đạo đức tư sản lại giải phóng cá nhân, coi trọng nhân cách. Chuyển sang chế
độ Xã hội cộng sản Chủ nghĩa một nền đạo đức mói thật sự nhân đạo đã xuất
hiện. Nen đạo đức cộng sản chủ nghĩa kế thừa và phát huy các chuẩn mực đạo
đức của loài người, xóa bỏ áp bức, bóc lột, giải phóng con người, tiến tới hòa
bình, hữu nghị, họp tác.
Sự tiến bộ của đạo đức là do những giá trị đạo đức trong lịch sử phát triển
của nó tạo thành. Có những giá tri lịch sử chỉ có giá trị thúc đẩy ở một thời
điểm nhất định nào đó nhưng cũng có những giá trị lịch sử có giá trị lâu dài đối
với sự phát triển của xã hội loài người.
Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất, của tiến bộ xã hội thì những
quy tắc, chuẩn mực, phạm trù đạo đức cũng phát triển theo. Đạo đức phản ánh
đời sống xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi của con
người cho phù họp với yêu cầu, chuẩn mực xã hội.
- Đạo đức có tính giai cấp

Trong xã hội có sự phân chia giai cấp thì đạo đức luôn mang tính giai cấp
rõ rệt, ứng với mỗi giai cấp khác nhau là một nền giáo dục đạo đức khác nhau,
nền giáo dục đạo đức của giai cấp này khác nền giáo dục đạo đức của giai cấp
kia về mục đích, nội dung, phương pháp.
Khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lợi của giai cấp
thống trị và giải quyết mọi mối quan hệ giữa con ngưòi với con người, giữa cá
nhân với xã hội theo quan điểm của giai cấp thống tri. Cụ thể là:
+ Đạo đức trong xã hội nguyên thủy: Trong xã hội nguyên thủy không

9


có sự phân chia giai cấp, không có hiện tượng người bóc lột người, con người
không có đầu óc làm giàu, các quan hệ xã hội được duy trì bằng sức mạnh của
phong tục, tập quán, dư luận xã hội, sự uy tín và tôn kính đối với tộc trưởng hay
phụ nữ.
+ Đạo đức trong xã hội chiếm hữu nô lệ: So với xã hội nguyên thủy thì
đạo đức của xã hội chiếm hữu nô lệ tiến hon một bậc. Trong xã hội này xuất
hiện quan hệ sản xuất mới giữa chủ nô và nô lệ. Nhưng cũng chính điều này đã
làm xuất hiện hai quan niệm đạo đức đối kháng nhau là đạo đức của chủ nô và
đạo đức của nô lệ. Đồng thời, cùng với xự xuất hiện của giai cấp phụ nữ mất đi
quyền bình đẳng và trở thành nô lệ của ngưòi chồng. Điều tiến bộ trong chế độ
xã hội này là quan niệm đạo đức: 1 vợ - 1 chồng. Đây được coi là một bước tiến
bộ vượt bậc trong nền đạo đức của nhân loại.
+ Đạo đức trong xã hội phong kiến: Xã hội phong kiến đã xóa bỏ giai
cấp nô lệ xuất hiện giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Trong xã hội này
tồn tại nhiều kiểu đạo đức, có cả đạo đức của giai cấp phong kiến, có cả đạo
đức của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Đạo đức trong xã hội tư bản: Hệ thống đạo đức trong xã hội tư bản lại
là một bước tiến mới trong hệ thống đạo đức xã hội. Nó đập tan xiềng xích của

chế độ nông nô, xóa bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, mở ra thị trường trong
nước và thế giới, phát triển sản xuất, thúc đẩy khoa học kĩ thuật tiến lên.
+ Đạo đức ttong xã hội cộng sản chủ nghĩa: Đạo đức cộng sản là giai
đoạn cao nhất trên con đường tiến lên của đạo đức loài người. So với các nền
đạo đức trước đây thì đạo đức cộng sản là một thứ chất mới, nó biểu hiện tinh
thần mới của những con người đã tiêu diệt sự bất công và lập nên chủ nghĩa
cộng sản.
Như vậy, khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lọi của
giai cấp thống trị và giải quyết mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
cá nhân vói xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Đạo đức có tính dân tộc

10


Mỗi một đất nước, một dân tộc mang lại những nét văn hóa đặc trưng
riêng. Những nét văn hóa riêng này ảnh hưởng đến những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực của dân tộc. Từ đó, tạo nên tính dân tộc cho đạo đức.
Tính dân tộc của đạo đức được thể hiện rõ nhất qua đời sống tâm hồn, tâm
tư, tình cảm, mối quan hệ riêng - chung, lí tưởng, hành động của con ngưòi Việt
Nam. Trải qua nhiều nền đạo đức khác nhau nhưng những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của dân tộc luôn tồn tại trong các câu ca dao, tục ngũ như
một bài học để mỗi người tự hoàn thiện nhân cách.
Tính dân tộc của đạo đức còn được thể hiện qua cách mà nó điều chỉnh xã
hội. Đạo đức điều chỉnh xã hội thông qua dư luận xã hội. Nếu dư luận xã hội
chịu ảnh hưởng của các giá tri đạo đức tiến bộ sẽ góp phàn điều chỉnh hành vi
của mỗi ngưòi trở nên đúng đắn. Ngược lại, nếu dư luận xã hội chịu ảnh hưởng
của các giá trị đạo đức lỗi thòi, lạc hậu sẽ tạo ra những nhân cách không phù
họp với sự phát triển của xã hội.
Như vậy, tính dân tộc của đạo đức đã tạo nên “bản sắc” của mỗi người,

mỗi cộng đồng, mỗi vùng miền, mỗi quốc gia, dân tộc.
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức
- Nguồn gốc của đạo đức:
Đạo đức là một phạm trù rộng lớn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Có nhiều quan niệm khác nhau về
nguồn gốc của đạo đức:
Các nhà thần học coi những chuẩn mực đạo đức do thần thánh tạo ra để
răn dạy con người. Mọi biểu hiện đạo đức của con người đều là sự thể hiện cái
thiện tối cao từ đấng siêu nhiên và tiêu chuẩn tối cao để thẩm định thiện - ác
chính là sự phán xét của đấng siêu nhiên đó.
Những nhà duy tâm khách quan như Platon, Hêghen nhìn nhận đạo đức
như là những năng lực “tiên thiên” của lí trí con người. Ý chí đạo đức hay
“thiện ý” theo cách gọi của Cantơ là một năng lực có tính nhất thành bất biến,

11


nó có trước kinh nghiệm, nghĩa là có trước và độc lập với những hoạt động
mang tính xã hội của con người.
Nhà duy vật L.Phoi - ơ - bắc đã nhìn thấy đạo đức trong mối quan hệ giữa
con người với con người. Nhưng với ông, con người lại bên ngoài lịch sử, đứng
trên giai cấp, dân tộc và thời đại.
Những người theo quan điểm Đác - Uyn cho rằng: Những phẩm chất đạo
đức của con người đồng nhất với bản năng bày đàn của động vật. Đối với họ,
đạo đức về thực chất cũng chỉ là những năng lực được đem lại từ bên ngoài con
người, xã hội.
Nhìn chung, những nhà triết học trên đều không thấy được sự quy định
của nhân tố kinh tế - xã hội đối với đạo đức. Các lý thuyết này coi đạo đức
không phản ánh cơ sở xã hội, hiện thực khách quan.
Quan niệm khoa học về nguồn gốc của đạo đức là quan niệm của chủ

nghĩa Mác - Lênin. Khác với tất cả những quan niệm trên Mác, Ăngghen đã
quan niệm đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả phát
triển của lịch sử. Đạo đức là sản phẩm tổng họp của các yếu tố khách quan và
chủ quan, là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.
Những quan hệ: Người - người, cá nhân - xã hội càng có ý thức, tự giác, ý
nghĩa và ý nghĩa của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì hành động của
con người càng có đạo đức. “Đạo đức đã là một sản phẩm của xã hội và vẫn
như vậy chừng nào còn tồn tại” [12 - trl5].
Như vậy, đạo đức sinh ra trước hết là từ nhu cầu phối họp hành động
trong lao động sản xuất vật chất, trong đấu tranh xã hội, trong phân phối sản
phẩm để con người tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất, hệ
thống các quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức, hành vi đạo
đức cũng theo đó mà ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú và
đa dạng.
- Chức năng của đạo đức:

12


Hình thành cho học sinh ý thức về chuẩn mực hành vi đạo đức (tri thức
và niềm tin), từ đó định hướng cho các em những giá trị đạo đức phù họp với
chuẩn mực xã hội.
Giáo dục cho học sinh những xúc cảm, thái độ, tình cảm đạo đức đúng
đắn liên quan đến các chuẩn mực hành vi quy định.
Hình thành cho các em kĩ năng, hành vi phù họp với các chuẩn mực và
trên cơ sở đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.
1.2. Môt số vấn đề về giáo duc đao đức
1.2.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức là trình tác động có mục đích, xuất phát từ nhu
càu của xã hội, yêu cầu của nhà giáo dục để hình thành những suy nghĩ, cử chỉ,

hành vi phù họp vói chuẩn mực văn hóa xã hội.
Quá trình giáo dục đạo đức mang tính định hướng, dường như nó gợi ý,
chỉ bảo con người việc gì nên làm, việc gì không nên làm, việc gì nên tránh,
trước một hiện tượng của cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay thái độ
khác. Dựa vào các chuẩn mực hành vi đạo đức, mỗi cá nhân cần phải đặt ra cho
mình một lí tưởng sống cao đẹp để tự giáo dục, tự tu dưỡng, tự rèn luyện đạo
đức ở mọi lúc, mọi nơi, ừong suốt cuộc đời.
Quá trình giáo dục đạo đức có nhiều nét chung, phù họp với số đông
nhưng cũng có những trường họp riêng biệt đòi hỏi giáo dục phải gắn vào đối
tượng cụ thể.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh phải làm cho hành vi đạo
đức của học sinh phù họp với chuẩn mực đạo đức của xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, kế thừa những nét tốt đẹp trong truyền thống đạo đức của dân tộc, ngày
càng thoát khỏi những tàn dư đạo đức của chế độ xã hội cũ.
1.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức là một quá trình có mục đích xuất phát từ nhu
càu xã hội, diễn ra lâu dài và liên tục.
Quá trình giáo dục đạo đức chịu ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ của nhiều

13


yếu tố khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài.
Quá trình giáo dục đạo đức mang tính cụ thể với từng tình huống, từng đối
tượng nhất định.
Quá trình giáo dục đạo đức có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học
trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Quá trình giáo dục đạo đức phải đi từ giáo dục tri thức và niềm tin đạo
đức đến giáo dục động cơ và tình cảm, sau đó mới giáo dục thiện chí và thói
quen đạo đức.

Như vậy, quá trình giáo dục đạo đức là quá trình lâu dài,liên tục, diễn ra
mọi lúc, mọi nơi trong suốt cuộc đòi và chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan,
chủ quan trong xã hội.
1.2.3. Ỷ nghĩa của việc giáo dục đạo đúc
Giáo dục đạo đức nhằm chuyển hóa những quy tắc, những chuẩn mực đạo
đức thành những phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh, hình thành ở học
sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã
hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn:
+ Trang bị cho học sinh những hiểu biết về đạo đức của xã hội, các
chuẩn mực đạo đức, các quy tắc, nguyên tắc đạo đức, các khái niệm đạo đức,
các lí tưởng đạo đức,....để học sinh ý thức được ý nghĩa, tính đúng đắn của các
tình huống đạo đức trong cuộc sống.
+ Hình thành cho học sinh khái niệm đạo đức, thói quen đạo đức bền
vững thông qua việc tổ chức cho các em tham gia các hoạt động học tập, lao
động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể,...
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức, thái độ, hành vi đúng chuẩn mực
trong mối quan hệ với người khác.
Tóm lại, qua quá trình giáo dục đạo đức học sinh sẽ có được phương thức

14


ứng xử đúng trước các vấn đề xã hội, có khả năng tự kiểm soát được hành vi
của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc
về lối sống.
1.3.

Gỉáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học


1.3.1. Khái niệm quá tiình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là quá trình giúp trẻ
biết, hiểu khái niệm đạo đức và những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức
trong quá trình gia nhập vào cuộc sống hiện đại ngày nay.
Hiện nay, giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học chính là giáo dục cho
các em lòng nhân ái, tình yêu quê hương, đất nước, yêu hòa bình, kính trên
nhường dưới, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, có ý thức về bổn phận của mình, chấp
hành tốt quy định của địa phương, trường học, pháp luật, sống tự tin, trung
thực, có ý chí chống lại cái ác, cái xấu trong cuộc sống.
Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là học sinh
biết được những chuẩn mực đạo đức không ghi thành văn bản pháp luật cụ thể,
không có tính chất bắt buộc nhưng mỗi cá nhân đều phải nghiêm túc thực hiện
do sự thôi thúc của lương tâm và dư luận xã hội. Từ đó, học sinh có được phẩm
chất tốt đẹp, bền vững, biết cư xử đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội.
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Ngày nay, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được xây
dựng trên nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc tộc theo những chuẩn mực đạo
đức rất cơ bản mà Đảng đề ra:
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lọi ích chung.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, càn kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỉ cương phép nước, quy ước cộng đồng, có ý thức cải
thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật sáng tạo,

15


năng suất lao động cao, vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

+ Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết, trình độ, chuẩn mực thẩm
mĩ và thể lực.
Đe đạt được những phẩm chất trên Giáo dục Tiểu học đã chia nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thành ba nội dung lớn sau: Giáo dục ý
thức đạo đức, giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức, giáo dục thói quen và hành
vi đạo đức.
- Giáo dục ý thức đạo đức:
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo
đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho
học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được thể hiện trong các mối quan hệ hàng
ngày của các em. Đó là:
+ Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh
liệt sỹ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường, yêu mến và tự hào về trường,
lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh,...
+ Quan hệ cá nhân vói công việc, lao động: Chăm chỉ, kiên trì, vượt
khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau.
+ Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông
bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, giúp đỡ, đoàn kết với
bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng,... theo
khả năng của mình.
+ Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng
và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác,...
+ Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung
quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động
vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước,...
+ Quan hệ cá nhân với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, tự làm
lấy công việc của mình,...

16



- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức:
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh ở học sinh
những rung động, cảm xúc với hiện thực xung quanh làm cho các em biết yêu
ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong cuộc
sống.
Đối với học sinh khối 4-5, càn giáo dục cho các em thái độ, trách nhiệm
đối với lòi nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu
thương ông bà, cha mẹ, anh chị em, yêu trường lớp, biết ơn thầy cô, biết ơn Bác
Hồ và các thương binh liệt sĩ, quan tâm, tôn trọng mọi người, hữu nghị vói
thiếu nhi Quốc tế, yêu lao động, ham học hỏi, khiêm tốn, trung thực, có thái độ
bảo vệ cây trồng, vật nuôi, giữ gìn môi trường, nghiêm túc bảo vệ chủ quyền,
lãnh thổ của nước Việt Nam xã hội Cộng hòa.
- Giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức:
Giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức cho học sinh là tổ chức cho
học sinh lặp đi lặp lại nhiều làn các thao tác hành động đạo đức trong học tập,
sinh hoạt, phù hợp với những chuẩn mực hành vi đạo đức và trên cơ sở đó các
em rèn luyện được thói quen đạo đức tích cực. Đây chính là kết quả quan trọng
nhất của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học bởi các giá trị đạo đức
được xã hội công nhận qua hành vi tốt đẹp. Đối với học sinh khối 4-5 cần hình
thành cho các em những hành vi, thói quen hành vi sau:
+ Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sỹ, yêu quê hương, làng
xóm, phố phường.
+ Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em bằng những việc làm vừa sức,
lịch sự với người lớn tuổi, nhường nhịn em nhỏ.
+ Yêu mến, tự hào về trường lớp, lễ phép với thầy cô, đoàn kết, giúp đỡ
bạn bè, chăm chỉ học tập, tích cực lao động.
+ Không vứt rác bừa bãi, không viết bậy, không trèo cây, bẻ cành, hái
quả, tôn trọng tài sản công cộng.


17


+ Giúp đỡ đồng bào gặp thiên tai, bão lụt, người khuyết tật, người
nghèo khổ bằng những việc làm cụ thể.
1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Mục đích cuối cùng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là
hình thành hành vi, thói quen hành vi phù họp vói chuẩn mực đạo đức xã hội.
Vì vậy, giáo dục đạo đức cần kết họp cân đối, chặt chẽ giữa lí thuyết và thực
hành. Để đảm bảo học sinh Tiểu học có thể vận dụng tốt lí thuyết vào thực hành
nhà trường Tiểu học cần tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hai
hình thức chính, đó là: Giáo dục đạo đức thông qua dạy học và giáo dục đạo
đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Giáo dục đạo đức thông qua dạy học:
Bản thân quá trình dạy học và ngay trong các nhiệm vụ dạy học là nhằm
góp phàn giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh.
Trước hết phải nói tới quá trình dạy học môn Đạo đức ở trường Tiểu học.
Thông qua môn học này, học sinh có được một hệ thống khái niệm, tri thức đạo
đức. Nhờ đó, học sinh có thể hiểu được mục đích hành động, phân biệt được cái
tốt - cái xấu, cái đạo đức và cái vô đạo đức,.... Trên cơ sở đó, các em có cách cư
xử đúng trong các hiện tượng phức tạp trong cuộc sống và có được tính tự giác
trong quá trình học tập.
Ví dụ:
Khi dạy bài: “Lịch sự khi đến nhà người khác” - (Đạo đức 5) trong tiết
thực hành giáo viên có thể tổ chức cho các em sắm vai để giải quyết các tình
huống trong bài tập 5 - (SGK). Ngoài ra, giáo viên có thể tự tạo thêm các tình
huống giáo dục khác như: “Trong buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp Nam vô ý
xô ngã một bạn nữ. Nếu em là Nam em sẽ làm gì trong tình huống đó? Vì
sao?”. Khi các em được trải nghiệm trực tiếp nâng bạn dậy, nói lời xin lỗi bạn
và trả lời được câu hỏi của cô giáo là các em đã được thực hành rèn luyện hành


18


vi đạo đức đúng, đó là: Biết cư xử lịch sự với mọi người, biết chịu trách nghiệm
trước việc làm của bản thân.
Môn Lịch sử và Địa lí giúp học sinh biết được cội nguồn của đất nước,
lịch sử vẻ vang của dân tộc. Từ đó, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức chủ
quyền, lãnh thổ được nâng cao, các em sẵn sàng lao động làm giàu đẹp đất
nước, sẵn sàng đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Ví dụ:
Khi dạy bài: “Đảng cộng sản Việt Nam ra đời” - (Lịch sử và Địa lí lớp 5)
ngoài việc hướng dẫn cho học sinh biết được: “Ngày 3-2-1930, Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời” giáo viên có thể tổ chức thêm nhiều hoạt động học tập khác
để các em có cơ hội tìm hiểu về lí tưởng cao đẹp, những thành công to lớn mà
Đảng mang lại cho Tổ quốc. Từ đó,hình thành ở các em lòng tin đối với Đảng
cộng sản Việt Nam, giáo dục các em luôn sống và học tập theo phương châm
của Đảng.
Bộ môn Tiếng việt với những câu chuyện kể, các bài văn, bài thơ có nội
dung phong phú, sinh động đã ca ngọi vẻ đẹp của đất nước, ca ngợi văn hóa,
phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Tất cả những điều này sẽ góp phần giáo
dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc
và các chuẩn mực trong giao tiếp ứng xử.
Ví dụ:
Khi dạy bài: “Kéo co” - (Tiếng Việt 4 - tập 1) không chỉ giúp học sinh biết
được ừò chơi kéo co thường tổ chức ở hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, giáo
viên còn có thể giới thiệu cho học sinh biết kéo co là một ừò chơi dân gian, đây
là một nét văn hóa đẹp để thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc Việt Nam ta.
Ngoài những bộ môn trên, các bộ môn Tự nhiên và Xã hội, Toán đều có
khả năng tiềm tàng hướng vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.

Chẳng hạn, ở môn Toán nhờ vận dụng phương pháp dạy học từ dễ đến khó, từ

19


×