Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phú Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.1 KB, 43 trang )

GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công cuộc đổi
mới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các phương diện
kinh tế, văn hóa và xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với
nhịp độ tăng trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự xã hội. Do đó, uy tín và vị thế của Việt nam ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế. Lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước ngày càng được củng
cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp,
để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử
dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ vai
trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài
chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những nhân tố
thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng phát triển
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn
vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế
quản lý kinh tế mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp là rất cấp thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính,
về sản xuất kinh doanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây
dựng phú Hào em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế
toán tại Công ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy
được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực


tập tại Công ty cổ phần xây dựng phú Hào em đã chọn đề tại: “Kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Phú Hào” nhằm đi sâu và tìm hiểu về
công tác kế toán nguyên vật liệu.
Bố cục đề tài:Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời nói đầu và
kết luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần XD Phú Hào.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại Công ty cổ
phần XD Phú Hào.
Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL
tại Công ty cổ phần XD Phú Hào.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 1

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHÚ HÀO
1.1.Khái niệm đặc điểm và phân loại, đánh giá kế toán nguyên vật liệu.
1.1.1.Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới.
1.1.2.Đặc điểm.
Công ty Cổ phần XD phú Hào là một đơn vị XD cơ bản nên chi phí về

nguyên, vật liệu chiếm tới 65% đến 75% giá trị tổng sản lượng. Nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất phong phú và đa dạng, theo các báo
cáo về hạch toán chi phí, báo cáo về vật tư thì có nhiều loại vật liệu khác nhau.
-Nguyên vật liệu chính
-Nguyên vật liệu phụ
-Nhiên liệu
Là 3 loại vật liệu rất cần thiết cho đơn vị trong quá trình xây dựng cơ bản.
Nguyên vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất,
chuyển hóa không ngừng và biến đổi về mặt hình thái giá trị.
Về mặt hình thái: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu tiêu
hao toàn bộ, biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá nguyên vật liệu
chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.3.Phân loại.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán vật tư công ty đã phân loại như
sau:
Nguyên vật liệu chính: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình như xây
dựng cầu cống, các đoạn đường, các công trình dân dụng như: sạn, cát, đá, sắt,
thép, gạch, xi măng, nhựa đường....là những nguyên vật liệu chính tạo nên các
công trình.
Nguyên vật liệu phụ: : Màu, sơn...là những nguyên vật liệu dùng để kết
hợp với nguyên vật liệu chính là có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất sản
phẩm như làm thay đổi hình dạng, màu sắc sản phẩm.
Nhiên liệu: Công ty sử dụng than đá để nấu nhựa đường, dùng dầu diezen,
nhớt, xăng 92 làm nhiên liệu để di chuyển phương tiện...là vật liệu cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là loại vật liệu dùng trong công tác xây
dựng và lắp đặt các công trình (bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp).
Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tảiỞ kho có các loại lốp, đinh, ốc, vít dự

trữ để sử dụng khi các phương tiện vận tải bị hư hỏng cần thay thế...(các loại
lốp, đinh, ốc, vít).
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử
dụng cho việc xây dựng cơ bản như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, hệ thống thu
lôi...và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 2

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế
toán sử dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL nhập =

Giá mua ghi

Các chi phí


trên HĐ

+

(chưa có thuế)

kho

thu mua
thực tế

Các khoản
-

giảm
trừ

Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật
liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và
cũng tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí
thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của
nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua (giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Giá thực tế
NVL
nhập kho


Giá mua ghi
=

trên HĐ
( chưa có thuế GTGT)

1.2.2.Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử
dụng ở Công ty được thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về
mặt số lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. NVL nào nhập trước thì được
xuất trước, khi xuất hết số vật liệu nhập trước thì xuất đến số vật liệu nhập kế
tiếp. Giá trị của NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của NVL nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ, hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 3

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.Nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán nguyên vậ liệu.
1.3.1Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu tình hình nhập kho, xuất kho,
tồn kho, tính giá thành thực tế vật liệu về các mặt số lượng, chất lượng, giá cả,…
nhằm đảm bảo đư NVL cho sản xuất kinh doanh.

Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ
phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ chi tiết vật
liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để hạch toán thống nhất.
Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo qui định, lập các báo cáo vật
liệu, tiến hành phân tích kinh tế về mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
1.3.2.Nguyên tắc của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Khi nhập xuất vật liệu phải tính giá thực tế được sử dụng một trong hai
phương pháp.
- Kê khai thường xuyên
- Kiểm kê định kỳ
Kế toán vật liệu phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết về giá trị lẫn về
hiện vật.
Kế toán được phép lập dự phòng giá trị hàng tồn kho nếu xét thấy vật liệu
tồn kho có khả năng bị giảm sút so với thực tế đã ghi ở sổ sách.
1.3.3.Sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: gồm có hai loại sổ kế
toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu
1.4.Phƣơng pháp hạch toán.
1.4.1.Phƣơng pháp hạch toán chi tiết.
Công ty cổ phần xây dựng phú Hào hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
thẻ song song.
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 4

Lớp LTK1 - 13



GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phiếu nhập, phiếu xuất để lập thẻ kho ghi số liệu thực nhập, thực xuất của
thẻ* ở kho:Thủ kho mở chi tiết cho từng loại vật liệu. Hàng ngày thủ kho
căn cứ vào kho có liên quan. Sau mỗi lần Nhập - Xuất hoặc cuối kỳ ngày
tính số lượng tồn kho. Số lượng tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết
phải đối chiếu cho khớp với số tồn ghi trên kho tương ứng. Cuối tháng thủ
kho đối chiếu toàn bộ chứng từ nhập - xuất - tồn cho phòng kế toán.
1.4.2.Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng.
Công tyđang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế toán
nguyên vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT)
-Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
-Chứng từ ghi sổ (mẫu 02a-DN)
-Bảng tờ xuất NVL (mẫu 06-DN)
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty dùng
là:
-Thẻ kho (Mẫu số S12-DN)
-Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu ( Mẫu số S11 - DN )

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 5


Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD PHÚ HÀO
A.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHÚ
HÀO
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XD phú Hào.
2.1.1Lịch sử hình thành.
Công ty Cổ phần Xây dựng phú Hào được thành lập ngày 17/08/2007. Qua
nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân viên
ngày càng lớn mạnh. Công ty thường xuyên tham gia dự thầu và thắng thầu
nhiều công trình lớn.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới Công ty đã tìm ra nhiều biện pháp tích
cực như: sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị và
công nghệ. Khắc phục khó khăn, phát huy nội lực đến nay đó cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 3,3 tỷ đồng.
Một số thông tin về công ty:
-Tên công ty
:Công ty Cổ phần xây dựng Phú Hào
-Địa chỉ trụ sở chính :Số 06-No2 Đông Bắc Ga-Đông Thọ-TP.Thanh Hóa
-Điện thoại
:(037) 3 853872 0912.030.400
-Fax

:(037) 3715370
-Email
:
-Website
:
-Mã số thuế
: 0301873093 do Cục Thuế TP Thanh Hóa Cấp.
-Đăng ký KD
:2800947121 do sở KH ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp lần
đầu ngày 16/01/2006
-Vốn điều lệ
: 5 tỷ đồng.
-Người đại diện pháp lý: Lê Ngọc Thảnh
2.1.2.Đặc điểm phát triển.
Công ty Cổ phần xây dựng phú Hào từ một doanh nghiệp hoạt động chính
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, còn chuyên nhận
thầu thi công, xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi, thuỷ điện, giao thông. bưu điện, đường dây và trạm biến thế (đến 110 KV),
các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, trang trớ
nội ngoại thất....
Công ty cũng nhận tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công
nghiệp và các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện,
đường dây, trạm biến thế và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án
đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án, giám
sát thi công, chuyển giao công nghệ, trang trí nội ngoại thất và các dịch vụ tư vấn khác.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 6


Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Hoạt động chính trên lĩnh vực xây dựng, thi công các công trình giao thông,
thuỷ lợi, khảo sát thiết kế. Ngoài ra Công ty cũng trực tiếp tham gia vào hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như ống cống, gạch, ngói,...
2.3.Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ Phần Xây Dựng Phú Hào.
2.3.1.Bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểmsoát

Giám Đốc

PGĐ kỹ thuật

Các chi nhánh
VVĐD

Phòng
KH-KT

PGĐ vật tư thiết bị


Phòng
TC-LĐ
HCTH

KTTC

Phòng
TCKT
KTD
A

Đội thi công

Ghi chú:

PGĐ kế hoạch

Phòng
KTTT
KHKD

Phòng
HCYT
VTTB

Phòng
VTTB
TCCB



Các đội xây lắp
trực thuộc

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Công ty CP XD Phú Hào)

Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty đảm bảo gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối
trung gian, đi đôi với việc đổi mới, cải tiến công tác tổ chức sắp xếp. Công ty có
quyền tự chủ về các hoạt động của mính như kế hoạch sản xuất, chủ động về
vốn, liên doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.3.2.Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận:
Bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần XD phú Hào được xây dựng theo hình
thức quản lý trực tuyến, vì thế sự giám sát và mối quan hệ của các phòng ban,
ban lãnh đạo và các bộ phận rất sát nhau. Điều đó, tạo điều kiện rất tốt để lãnh
đạo nắm bắt và quản lý công ty. Cụ thể bộ máy quản lý công ty như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ
đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 7

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhất của công ty, quyết định những vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ được luật

pháp và Điều lệ công ty quy định.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định phương hướng sản xuất, phương án
tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện Nghị quyết của đại hội cổ đông
công ty.
- Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành công ty. Công ty được điều hành bởi giám đốc và
các phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và các phòng ban chuyên môn giúp việc.
- Giám đốc điều hành: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty và hội
đồng quản trị tổ chức về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc và thay giám đốc giải quyết các công việc
khi giám đốc đi vắng.
+Phó Giám đốc kế hoạch: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế hoạch,
tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, liên danh, liên kết, hợp đồng kinh tế, giá
cả, quyết toán các hợp đồng kinh tế, điều động sản xuất, công tác đấu thầu công
trình.
+Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kỹ thuật,
thiết kế tổ chức thi công các công trình, theo dõi đôn đốc công tác giám sát kỹ
thuật hiện trường kiểm tra công tác hồ sơ hoàn công công trình, phụ trách công
tác khoa học kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đào tạo học tập nâng
cao tay nghề bậc thợ công nhân.
+Phó Giám đốc vật tư thiết bị: Có trách nhiệm trong việc quản lý máy
móc, thiết bị cho các công trình lựa chọn các máy móc hiện đại phù hợp với
từng công việc tại các công trình nhằm đem lại hiệu quả sử dụng cao.
- Và các phòng ban: Phòng khoa học kỹ thuật, phòng tổ chức lao động, phòng
tài chính kế toán, phòng kinh tế - kế hoạch - thị trường, phòng văn thư thiết bị,
mỗi phòng đảm nhiệm và quản lý các nhiệm vụ tương đương.
- 6 phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đội thi công và các đội xây lắp trực thuộc.
Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty đảm bảo gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối
trung gian, đi đôi với việc đổi mới, cải tiến công tác tổ chức sắp xếp. Công ty có
quyền tự chủ về các hoạt động của mính như kế hoạch sản xuất, chủ động về

vốn, liên doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.4.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
2.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Cổ phần Xây dựng Phú Hào tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa
tập trung vừa phân tán, theo mô hình này tại công ty có phòng kế toán công ty,
đối với các đội, các xí nghiệp trực thuộc công ty,có các phòng kế toán riêng.
Tại công ty phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo nội dung chế độ, phương
pháp ghi chép kế toán cho các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Ngoài
ra, phòng kế toán của công ty thực hiện hạch toán những nghiệp vụ phát sinh tại
văn phòng.
Hàng tháng kế toán ở các đơn vị trực thuộc đến công ty báo cáo đối chiếu
xác định các chỉ tiêu kinh tế tại phòng theo quy định làm cơ sở cho kế toán công
ty quyết toán.
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 8

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trƣởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán
TM-TGNH

Kế toán
TL-BHXH

Kế toán
GT-TT

Kế toán
VT-HH

Kế toán
TSCĐ

Kế toán các đơn vị
trực thuộc

Ghi chú :

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Công ty CP XD Phú Hào)

2.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về
toàn bộ hoạt động tài chính trong công ty, chỉ đạo trực tiếp các hoạt động trong
phòng tài chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tập hợp xử lý nghiệp vụ kế toán phát
sinh, tổng hợp chi phí doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

- Kế toán TM, tiền gửi: Có nhiệm vụ và trách nhiệm về vấn đề TM, tiền gửi
của công ty.
- Kế toán TSCĐ có trách nhiệm và nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn để
phản ánh kịp thời.
- Kế toán tiền lương, bảo hiềm xã hội: Hàng tháng tính tiền lương và các
khoản phải nộp theo lương một cách chính xác, kịp thời.
- Kế toán thanh toán công nợ: Thực hiện kế toán bằng tiền, tất cả các khoản
thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ công ty với các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán giá thành thanh toán: Trực tiếp phê duyệt quyết toán cho các đơn vị
và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình heo
đúng quy định để chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời, đầy đủ, có
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 9

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trách nhiệm cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, kịp thời, đầy đủ.
-Kề toán vật tư hàng hóa, tiếp nhận hóa đơn, chứng từ xuất vật tư, phụ trách
công việc thanh toán ở công ty căn cứ vào chứng từ gốc đă được duyệt.
-Kế toán các đợn vị trực thuôc: ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ có liên quan, định kỳ tổng hợp số
liệu gửi phòng kế toán trưởng công ty.

Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và mạng lưới kinh doanh của công ty. Việc áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp.
Công ty không chỉ có một đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh và cả nước. Các
đơn vị này sử dụng các chứng từ và lập sổ cần thiết cho đơn vị mình rồi gửi về
phòng kế toán của công ty để kiểm tra tổng hợp lập báo cáo cho toàn công ty. Số
liệu sẽ có chất lượng trung thực và chính xác, đầy đủ, kịp thời.
2.4.3.Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
-Chứng từ ghi sổ.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ cái.
-Sổ kế toán chi tiết

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 10

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ:1.3
Chứng từ gốc

Sổ,thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại

Báo cáo quỹ
hàng ngày

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài
chính


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
2.4.4.Trình tự luân chuyển.
Hằng ngày, căn cứ vào các loại chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái -Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản, sau khi đối chiếu khớp,
đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế
toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 11

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

B.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHÚ HÀO.
2.1.Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty.
2.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty.
Công ty Cổ phần XD phú Hào là một đơn vị XD cơ bản nên chi phí về
nguyên, vật liệu chiếm tới 65% đến 75% giá trị tổng sản lượng. Nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất phong phú và đa dạng, theo các báo
cáo về hạch toán chi phí, báo cáo về vật tư thì có nhiều loại vật liệu khác nhau.
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu.
-Nguyên vật liệu chính: xi măng, thép, sắt, cát, gạch...
-Nguyên vật liệu phụ: sơn, vôi, đinh, ván ép...
-Nhiên liệu: dầu diezen, nhớt máy, xăng...phục vụ cho vận chuyển.
Là 3 loại vật liệu rất cần thiết cho đơn vị trong quá trình xây dựng cơ bản.
Ngoài ra còn có một số vật liệu khác phục vu cho quá trình thi công công
trình.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu.
2.2.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế toán sử
dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
Giá mua ghi
Các chi phí
Các khoản
NVL nhập =
trên HĐ
+ thu mua
giảm
kho
(chưa có thuế)
thực tế

trừ
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật
liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và
cũng tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí
thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của
nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua (giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Giá thực tế
Giá mua ghi
NVL
=
trên HĐ
nhập kho
( chưa có thuế GTGT)
2.2.2.Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử
dụng ở Công ty được thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về
mặt số lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. NVL nào nhập trước thì được
xuất trước, khi xuất hết số vật liệu nhập trước thì xuất đến số vật liệu nhập kế
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 12

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tiếp. Giá trị của NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của NVL nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ, hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
2.2.3.Phƣơng pháp hạch toán kho.
Công ty cổ phần xây dựng phú Hào hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
thẻ song song.
* ở kho:Thủ kho mở chi tiết cho từng loại vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn
cứ vào kho có liên quan. Sau mỗi lần Nhập - Xuất hoặc cuối kỳ ngày tính số
lượng tồn kho. Số lượng tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải đối chiếu
cho khớp với số tồn ghi trên kho tương ứng. Cuối tháng thủ kho đối chiếu toàn
bộ chứng từ nhập - xuất - tồn cho phòng kế toán.
2.3.Kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
2.3.1.Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng.
Công tyđang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế toán
nguyên vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT)
-Hóa đơn GTGT (mẫu số01 GTKT3/001)
-Chứng từ ghi sổ (mẫu 02a-DN)
-Bảng tờ xuất NVL (mẫu 06-DN)
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty dùng
là:
-Thẻ kho (Mẫu số S12-DN)
-Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu ( Mẫu số S11 - DN )
2.3.2.Kế toán chi tiết.

2.3.2.1.Kế toán tăng nguyên vật liệu.
Vật tư khi mua về nhân viên cung ứng đề nghị nhập kho, bảo vệ kiểm tra
về mặt số lương và xác nhận vào hóa đơn rồi ghi vào sổ nhật ký vật tư. Ban kểm
nghiệm kiểm tra hàng, nếu đạt yêu cầu ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành lập
biên bản, định kỳ chuyển lên phòng kế toán có kèm hóa đơn và phiếu nhập kho.
Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ do thủ kho chuyển lên (hóa đơn
GTGT, phiếu nhập kho) cùng với hóa đơn thanh toán tiền vật tư,chuyển hàng để
kiểm tra đối chiếu tính giá thực tế trên phiếu nhập kho, định kỳ ghi vào sổ chi
tiết vật tư.
*Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu:
NV1:Ngày 10/11/2014 công ty cổ phần xây dựng Phú Hào mua 20 tấn xi măng
Bỉm Sơn,đơn giá chưa thuế 1.240.000đ, của Công ty TNHH Xây Dựng &TM
Hoà Vân (thuế GTGT 10%), đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 13

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HÓA ĐƠN ( GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 11 năm 2014


Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: HV/14P
Số: 0090124

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xây Dựng &TM Hoà Vân
Địa chỉ: 613 Bà Triệu- TP Thanh Hoá.
Số tài khoản: 0102256846
tại NH Agribank - TP Thanh Hóa
Điện thoại:(037) 3245546
MS: 0300672477
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Long.
Đơn vị : Công ty cổ phần Xây Dựng Phú Hào
Địa chỉ: số 06- Nơ 2- khu Đông Bắc Ga- P. Đông Thọ – TP.Thanh Hoá
Số tài khoản:0102457812
tại NH Agribank – TP Thanh Hóa
Điện thoại:(037) 3853872
MS: 0301873093
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Tên quy cách vật tư,sản
Số
Đơn giá
STT
ĐVT
Thành tiền
phẩm, hàng hoá
lượng
(đồng)
A
B
C

1
2
3=1*2
1
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
20
1.240.000 24.800.000
Cộng tiền hàng:
24.800.000
Thuế GTGT: 10%
2.480.000
Tổng cộng:
27.280.000
Số tiền viết bằng chữ:(Hai bảy triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên

Khi vật liệu được công ty Hoà Vân chuyển đến, công ty tiến hành kiểm
nghiệm để đưa vào nhập kho.
Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác
các thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản…của bên mua cũng
như bên bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên bán, hóa
đơn phải ghi đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền, thuế suất giá trị

giá tăng. Nếu có gì sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy hoặc điều chỉnh hóa
đơn, đồng thời phải trả lại hóa đơn bán hàng khác cho Công ty.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 14

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 10/11/2014 như
sau:
Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( Vật tư, hàng hoá, sản phẩm)
Ngày 10 tháng 11 năm 2014
Số: 05

- Căn cứ: Hoá đơn số 0090124 ngày 10/11/2014 của Công ty Hoà Vân
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Nguyễn Xuân Hưng Trưởng ban
Ông, bà: Lê Thị Trang
Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm các loại:
Kết quả kiểm nghiệm
Tên, nhóm

Số
Phương
Số lượng
hiệu
quy
Đơn lượng
Số
lượng
Số

thức
Ghi
không
cách vật tư
vị
theo
đúng
TT
số
kiểm
đúng quy chú
(sản phẩm,
tính chứng quy cách
nghiệm
cách
hàng hoá)
từ
phẩm chất
phẩm chất
A


B

C

1

Xi Măng BS XM8

D

E

1

2

3

Tấn

20

20

0

F

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Chất lượng, số lượng vật tư đạt yêu cầu như trong hợp

đồng đã ký kết.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho,
kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho dùng để xác định lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập
kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với
người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do nhân viên kế toán của xí nghiệp lập thành 2 liên (Đặt
giấy than viết một lần).
Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Người nhập mang phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư, thủ kho ghi
ngày, tháng, năm nhập kho và người nhập ký vào phiếu.
Giá trị VL NK = giá mua + chi phí vận chuyển
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 15

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Phiếu nhập kho ngày 10/11/2014 như sau:
Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
Địa chỉ: Số 06-No2 Đông Bắc Ga-Đông Thọ-TP.Thanh Hóa
Điện thoại: (037) 3 853872
PHIẾU NHẬP KHO
Số:PNK05
Ngày 10 tháng 11 năm 2014

Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo
QĐ48/2006/QĐ-BTC
ngày 19/04/2006 của BTC)

Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 112

Họ tên người nhập: Trịnh Ngọc Long
Nhập vào kho: Kho vật liệu
Tên quy cách, vật tư,
STT
Sản phẩm, hàng hoá

Số lượng
ĐVT Xin
nhập

Thực
nhập


Đơn giá
(đồng)

Thành
tiền (đồng)

Ghi
chú

4=2x3

D

A

B

C

1

2

3

1

Xi măng Bỉm Sơn

Tấn


20

20

1.240.000

Cộng

24.800.000
24.800.000

Thành tiền viết bằng chữ: (Hai bốn triệu tám trăm ngàn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo:…………02……………………
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

NV2: Ngày 15 tháng 11 năm 2014 công ty CPXD Phú Hào mua 6000kg thép F6
đơn giá chưa thuế GTGT là 18.000đ/kg, 2000kg thép F8 đơn giá chưa thuế
GTGT là 18.030đ/kg. Thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người
bán, hàng nhập kho có hóa đơn kèm theo.

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 16

Lớp LTK1 - 13



GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HÓA ĐƠN ( GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 11 năm 2014

Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: VH/14P
Số: 0002551

Đơn vị bán hàng: Công ty thép Việt Hàn
Địa chỉ: 145 Trường Trinh - TP Thanh Hoá.
Số tài khoản: 10201-0000-70660
tại NH Công Thương - TP Thanh Hóa
Điện thoại:(037) 3942246
MS: 0305380931
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Long.
Đơn vị : Công ty cổ phần Xây Dựng Phú Hào
Địa chỉ: số 06- Nơ 2- khu Đông Bắc Ga- P. Đông Thọ – TP.Thanh Hoá
Số tài khoản:0102457812
tại NH Agribank – TP Thanh Hóa
Điện thoại:(037) 3853872
MS: 0301873093
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Tên quy cách vật tư,sản
Số
Đơn giá

STT
ĐVT
Thành tiền
phẩm, hàng hoá
lượng
(đồng)
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Thép F6
Kg
6000
18.000
108.000.000
2
Thép F8
Kg
2000
18.030
36.060.000
Cộng tiềnhàng:
144.060.000
Thuế GTGT: 10%
14.406.000
Tổngcộng:
158.466.000

Số tiền viết bằng chữ:(Một trăm năm tám triệu bốn trăm sáu mươi sáu nghìn
đồng chẵn)
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Hoàng Thị Hương

Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)

Trang 17

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 15/11/2014 như sau:
Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( Vật tư, hàng hoá, sản phẩm)
Ngày 15 tháng 11 năm 2014
Số: 06

- Căn cứ: Hoá đơn số0002551ngày 15/11/2014 của Công ty the

- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Nguyễn Xuân Hưng Trưởng ban
Ông, bà: Lê Thị Trang
Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm các loại:
Kết quả kiểm nghiệm
Tên, nhóm
Số
Phương
Số lượng
hiệu
quy
Đơn lượng
Số
lượng
Số
thức
Ghi
không
cách vật tư
vị
theo
đúng
TT
kiểm
đúng quy chú
(sản phẩm,
tính chứng
quy
cách

nghiệm
cách
hàng hoá)
từ
phẩm chất
phẩm chất
A

B

1
2

C

D

1

2

3

Thép F6

Kg

6000

6000


0

Thép F8

Kg

2000

2000

F

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Chất lượng, số lượng vật tư đạt yêu cầu như trong
hợp đồng đã ký kết.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho,
kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho dùng để xác định lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập
kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với
người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do nhân viên kế toán của xí nghiệp lập thành 2 liên (Đặt
giấy than viết một lần).
Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.

Người nhập mang phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư, thủ kho ghi
ngày, tháng, năm nhập kho và người nhập ký vào phiếu.
Giá trị VL NK = giá mua + chi phí vận chuyển
- Phiếu nhập kho ngày 15/11/2014
SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 18

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
Địa chỉ: Số06-No2 Đông Bắc Ga-Đông
ThọTP.Thanh Hóa

Mẫu số: 01 – VT( Ban hành theo QĐ
số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO
Số:PNK06
Nợ TK 152
Ngày 15 tháng 11 năm 2014 Nợ TK 133
Có TK 331
Họ tên người nhập: Trịnh Ngọc Long
Nhập vào kho: Kho vật liệu

Tên quy cách, vật tư,
STT
Sản phẩm, hàng hoá

Số lượng
ĐVT Xin
nhập

Thực
nhập

Đơn giá
(đồng)

Thành
tiền (đồng)

Ghi
chú

3

4=2x3

D

A

B


C

1

2

1

Thép F6

Kg

6000

6000

18.000

108.000.000

2

Thép F8

Kg

2000

2000


18.030

36.060.000

Cộng

144.060.000

Thành tiền viết bằng chữ: (Một trăm bốn mươi bốn triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng
chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo:…………02……………………
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

2.3.2.2.Kế toán giảm nguyên vật liệu.
*Ngày 15/11/2014 xuất 13 tấn xi măng đơn giá 1.240.000đ/tấn, 4500kg thép
F6 đơn giá 18.000đ/kg và 500kg thép F8, đơn giá 18.030đ/kg dùng để thi công
công trình trường mầm non xã Xuân Quang.
Khi tiến hành XD các bộ phận có nhu cầu sử dụng NVL tiến hành viết
giấy đề nghị xuất vật tư,trình lên cho lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Phiếu yêu cầu
xuất vật tư có mẫu như sau:
- Giấy đề nghị xuất vật tư

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 19

Lớp LTK1 - 13



GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công Ty Cổ Phần XD
Phú Hào

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh Hóa,ngày 17 tháng 11 năm 2014
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƢ
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty cổ phần XD Phú Hào,
Phòng vật tư thiết bị.
Đơn vị thi công : Đỗ Viết Lưu (Trưởng phòng đội thi công)
Công trình : Trường mầm Non xã Xuân Quang
Để hoàn thành công việc được giao, đơn vị thi công kính đề nghị Giám
Đốc Công ty, phòng vật tư thiết bị cấp vật tư để phục vụ cho công tác thi công,
cụ thể như sau:
STT
Loại vật liệu
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Xi măng
Tấn
13
2

Thép F6
Kg
4.500
3
Thép F8
Kg
500
Thủ kho
( Ký, họ tên)

Phòng Thi Công
( Ký, họ tên)

Giám đốc Công ty
( Ký, họ tên)

Từ đó,căn cứ vào số lượng xuất kho theo yêu cầu của công trình,kế toán tiến hành lập
phiếu xuất kho,phiếu xuất kho phải đươc xác nhận của người giao hàng, người nhận,
người lập và người phụ trách đơn vị ,phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư cùng
chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ kế toán chi tiết.
Liên 3: Giao cho người nhận vật liệu để mang đến kho nhân phiếu xuất kho, có
mẫu như sau:

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 20

Lớp LTK1 - 13



GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phiếu xuất kho ngày 17/11/2014
Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
Địa chỉ: Số 06-No2 Đông Bắc Ga-Đông
Thọ-TP.Thanh Hóa

Mẫu số: 02 – VT( Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK 621
Số :PXK03
Có TK 152
Ngày 17 tháng 11 năm 2014
Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Viết Lưu
Bộ phận: Đội XD Số 3
Lý do xuất kho: Công trình:Trường mầm Non xã Xuân Quang
Xuất tại kho: Kho vật liệu
Địa điểm: Tại Công ty cổ phần Xây dựng phú Hào

Số
TT

Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật tư,
ĐVT
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá.

A
1
2
3

B
Xi măng
Thép F6
Thép F8

D
Tấn
Kg
Kg

Số lượng
Yêu
cầu

Thực
xuất

1

2


13
4.500
500

Cộng

13
4.500
500

Giá đơn
Thành tiền
vị (đồng)

3
4
1.240.000 16.120.000
18.000
81.000.000
18.030
9.015.000
106.135.000

Bằng chữ: Một trăm lẻ sáu triệu một trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 21

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

*Ngày 27/11/2014 xuất 1000kg thép F8, đơn giá 18.030đ/kg, và 8 tấn xi măng
đơn giá 1.240.000đ/tấn dùng để thi công công trình trường mầm non xã Xuân
Quang.
- Căn cứ vào tiến độ thi công công trình về nhu cầu sử dụng vật tư, ban
chỉ huy công trình đội XD số 3 lập giấy đề nghị xuất vật tư.
- Giấy đề nghị xuất vật tư :
Công Ty Cổ Phần XD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phú Hào
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh hóa,ngày 27 tháng 11 năm 2014
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƢ
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty cổ phần XD Phú Hào,
Phòng vật tư thiết bị.
Đơn vị thi công : Đỗ Viết Lưu (Trưởng phòng đội thi công)

Công trình : Trường mầm Non xã Xuân Quang
Để hoàn thành công việc được giao, đơn vị thi công kính đề nghị Giám Đốc
Công ty, phòng vật tư thiết bị cấp vật tư để phục vụ cho công tác thi công, cụ thể
như sau:
STT

Loại vật liệu

ĐVT

Số lượng

1

Thép F8

Kg

1000

2

Xi măng

Tấn

8

Thủ kho
( Ký, họ tên)


Phòng Thi Công
( Ký, họ tên)

Ghi chú

Giám đốc Công ty
( Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 22

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phiếu xuất kho ngày 27/11/2014
Đơn vị: Công ty CPXD Phú Hào
Địa chỉ: Số06-No2 Đông Bắc Ga-Đông ThọTP.Thanh Hóa

Mẫu số: 02 - VT( Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC


PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK 621
Số :PXK08
Có TK 152
Ngày 27 tháng 11 năm 2014
Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Viết Lưu
Bộ phận: Đội XD Số 3
Lý do xuất kho: Công trình:Trường mầm Non xã Xuân Quang
Xuất tại kho : Kho vật liệu
Địa điểm: Tại Công ty cổ phần Xây dựng phú Hào
Tên, nhãn hiệu, quy
Số lượng
Số
cách, phẩm chất vật tư,
Giá đơn Thành tiền
ĐVT
TT
dụng cụ, sản phẩm,
vị (đồng) (đồng)
Yêu
Thực
hàng hoá.
cầu
xuất
A
B
D
1
2
3

4
Thép F8
Kg
1000
1000
18.030
18.030.000
1
Xi măng
Tấn
8
8
1.240.000
9.920.000
2
Cộng
Bằng chữ: (Hai bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Hoàng Thị Hương

Trang 23

27.950.000

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4.Kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ
kho:
- Thẻ kho vật liệu xi măng Bỉm Sơn:
Đơn vị: Công ty CPXD phú Hào
Mẫu số: S12 - DN( Ban hành theo QĐ
Địa chỉ: Số06-No2 Đông Bắc Ga-Đông
số: 48/2006/QĐ-BTC
Thọ-TP.Thanh Hóa
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC )
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/11/2014
Tên vật tư: Xi măng.
Đơn vị tính : Tấn
Chứng từ
Số

Số lượng

Diễn giải


Ngày tháng

Nhập

Xuất

Tồn

Dư đầu kỳ

10

PNK05 10/11/2014

Nhập kho xi măng trả bằng CK

20

PXK03 17/11/2014

Xuất xi măng dùng cho sản xuất

-

13

-

PXK08 27/11/2014


Xuất xi măng dùng cho sản xuất

-

8

-

20

21

Cộng

-

Dư cuối kỳ

9

- Sổ này có 01 trang.
- Ngày mở sổ 01/11/2014
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

SVTH: Hoàng Thị Hương


Trang 24

Ngày 30 tháng 11năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên đóng dấu)

Lớp LTK1 - 13


GVHD: Đặng Hữu Khánh Trung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thẻ kho vật liệu thép F6:
Đơn vị: Công ty CPXD phú Hào
Địa chỉ: Số06-No2 Đông Bắc Ga-Đông
Thọ-TP.Thanh Hóa

Mẫu số: S12 - DN( Ban hành theo QĐ
số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC )

THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/11/2014
Tên vật tư: Thép F6
Đơn vị tính : Kg
Chứng từ
Số

Số lượng


Diễn giải

Ngày tháng

Nhập

Xuất

Tồn

Dư đầu kỳ

200

PNK06 15/11/2014

Nhập kho thép F6 chưa trả tiền

PXK03 17/11/2014

Xuất kho thép F6 dùng cho sản xuất
Cộng
Dư cuối kỳ

-

-

4.500


6.000

4.500

-

1.700

- Sổ này có 01 trang.
- Ngày mở sổ 01/11/2014
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

SVTH: Hoàng Thị Hương

6.000

Trang 25

Ngày 30 tháng 11năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên đóng dấu)

Lớp LTK1 - 13



×