Chủ đề:
TÀI NGUYÊN RỪNG
Đặt vấn đề
Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
NỘI
DUNG
Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam
Nguyên nhân suy thoái tài nguyên rừng
Hậu quả suy thoái tài nguyên rừng
Giải pháp khắc phục
I. Đặt vấn đề
Từ xưa, rừng đã được coi là
tài sản quý báu vào bậc nhất mà
thiên nhiên ban tặng cho con người.
Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên
nhân khác nhau rừng đang suy giảm
một cách nhanh chóng cả về trữ
lượng và chất lượng.
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
Đối với tự
nhiên
Đối với
con người
Điều hòa khí
hậu
Cung cấp
dược liệu
Bảo vệ và
điều tiết
nguồn nước
Cung cấp gỗ
Chống xói
mòn đất
Phục vụ du
lịch, nghỉ
dưỡng
Cân bằng hệ
sinh thái, bảo
vệ ĐDSH
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.1 Đối với tự nhiên
Điều hòa khí
hậu
Bảo vệ, điều
tiết nguồn
nước
Bóng râm, sự thoát hơi
nước làm giảm nhiệt độ.
Chống xói
mòn đất
Cân bằng
HST, bảo vệ
ĐDSH
Cây hấp thụ CO2, mất rừng
tăng hiệu ứng nhà kính
Biến đổi khí hậu.
Cung cấp O2 cần thiết cho sự
sống trên trái đất.
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.1 Đối với tự nhiên
Điều hòa khí
hậu
Bảo vệ, điều
tiết nguồn
nước
Chống xói
mòn đất
Cân bằng
HST, bảo vệ
ĐDSH
1 ha rừng cho NS
= 22 tấn CO2 + 16 tấn O2
15tấn SK/năm
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.1 Đối với tự nhiên
Điều hòa khí
hậu
Bảo vệ, điều
tiết nguồn
nước
Chống xói
mòn đất
Cân bằng
HST, bảo vệ
ĐDSH
Vòng tuần hoàn của nước bị ảnh hưởng của
rừng:
20 – 40% nước mưa được giữ trên tán rừng
Thảm TV giữ lượng nước mưa
Đảm bảo lượng nước bề mặt và ngầm.
6000 ha rừng = Hồ chứa 2.106 m3 nước
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.1 Đối với tự nhiên
Điều hòa khí
hậu
Bảo vệ, điều
tiết nguồn
nước
Chống xói
mòn đất
Cân bằng
HST, bảo vệ
ĐDSH
Kết cấu của rễ cây, thảm thực vật rừng
giữ được các chất mùn, phù sa đảm bảo
lượng đất tầng mặt ổn định.
Chống xói mòn hiệu quả
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.1 Đối với tự nhiên
Điều hòa khí
hậu
• HST rừng đa dạng
bởi các loại động
thực vật phong phú.
Bảo vệ, điều
tiết nguồn
nước
Chống xói
mòn đất
Cân bằng
HST, bảo vệ
ĐDSH
• Đảm bảo lưu giữ
nguồn ĐDSH cho
toàn cầu
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.2 Đối với con người
Hơn 80% dân số TG
dùng thuốc chữa
bệnh có nguồn gốc
tự nhiên.
Cung
Cung cấp
cấp
dược
dược liệu
liệu
Cung cấp vật
Cung cấp gỗ
liệu xây dựng
Phục vụ du
lịch nghỉ
dưỡng
Ở Việt Nam có
khoảng 4000 – 5000
loài dùng làm dược
phẩm.
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.2 Đối với con người
Gỗ trong xây dựng
Thiết kế nội thất
Cung
Cung cấp
cấp
dược
dược liệu
liệu
Cung cấp vật
Cung cấp gỗ
liệu xây dựng
Phục vụ du
lịch nghỉ
dưỡng
Năm 1959 giá trị
xuất khẩu gỗ toàn
cầu đạt 6 tỷ USD
Năm 2010 kim ngạch
xuất khẩu gỗ ở Việt
Nam đạt 3,4 tỷ USD
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.2 Đối với con người
Hệ sinh thái rừng tạo
nên những cảnh quan
hấp dẫn
Cung
Cung cấp
cấp
dược
dược liệu
liệu
Cung cấp vật
Cung cấp gỗ
liệu xây dựng
Phục vụ du
lịch nghỉ
dưỡng
Mang lại tinh
thần thư thái và
sảng khoái.
II. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
2.2 Đối với con người
Cung
Cung cấp
cấp
dược
dược liệu
liệu
Cung cấp vật
Cung cấp gỗ
liệu xây dựng
Phục vụ du
lịch nghỉ
dưỡng
Ở Canada người
dân sử dụng 800
triệu USD, Mỹ
dành 4 tỷ USD để
tham gia du lịch du
lịch sinh thái
Năm 2012 Việt Nam
đón khoảng 6,5 triệu
lượt khách thu về
145.000 tỷ đồng
III. Hiện trạng
3.1 Suy giảm về diện tích:
Từ năm 1943 – 2009 diện tích rừng, tỷ lệ che phủ
của nước ta có nhiều sự thay đổi
Năm
1943 1976
1985
1995
2000
2003
2005
2009
Diện tích rừng
(triệu ha)
14
11
9.3
8
11
12.094
12.7
13.4
Tỉ lệ che phủ
(%)
42.4
33.3
28.1
24.2
33.3
36.1
38
39.5
Diện tích rừng
trồng
(triệu ha)
0
0.092
0.584
1.050
1.6
2.09
2.5
2.525
Biểu đồ:Biến động diện tích rừng Việt Nam qua các thời kì
(đơn vị triệu ha)
14
12
10
diện tích rừng tự
nhiên
8
10.2
10.88
10
14
9.4
6
10.91
8.72
6.95
diện tích rừng
trồng
4
2
0
0
1943
0.09
1976
0.58
1985
1.05
1995
1.6
2000
2.09
2003
2.5
2005
2.53
2009
Biểu đồ:Biến động diện tích rừng bình quân dân số cả nước
(đơn vị ha/người)
0.7
0.6
0.5
0.4
Diện tích rừng
theo đầu người
(ha/người)
0.3
0.2
0.1
0
Năm 1943
Năm 1985
Năm 1999
Năm 2009
3.2 Suy giảm chất lượng rừng
Biểu đồ chất lượng rừng năm 1945 – 2005 (Đơn vị triệu ha)
16
14
12
4.2
10
8.89
8
6
4
9.8
2
0
3.81
Năm 1945
Năm 2005
Rừng nghèo
Rừng giàu
Cây gỗ trong rừng nguyên sinh và tái sinh
Rừng nguyên sinh
Trữ lượng 200 – 300m3 /ha
Rừng tái sinh, rừng trồng
Trữ lượng < 100 m3/ha
IV. NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM TÀI NGUYÊN RỪNG
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
trồng cây CN
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
sang đất
nông nghiệp
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
Khai thác không có kế
hoạch, khai thác quá mức
vượt quá khả năng phục
hồi của rừng.
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
trồng cây
công nghiệp
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
• Phá rừng để trồng
các cây công
nghiệp như cao
su, cà phê.
• Ở Tây Nguyên
40 – 50% diện
tích rừng bị
mất giai đoạn
2009 - 2013
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
trồng cây
công nghiệp
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
• Thống kê của Tổ chức Forest Trends
cho biết mất gần 70 ngàn héc ta rừng tự
nhiên với trên 200 dự án trồng cao su
số gỗ tận thu được cho biết là gần 400
ngàn mét khối.
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
trồng cây
công nghiệp
Đời sống vùng
cao khó khăn
Phá rừng trồng
hoa màu.
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
Chiếm khoảng 40 – 50%
tổng diện tích rừng bị mất
hằng năm.
IV. Nguyên nhân
Chiến tranh
Từ năm 1963 – 2005 có
tổng 49.600 vụ, mất 646.900
ha rừng.
Khai thác
không có kế
hoạch
Chuyển đổi
sang đất
nông nghiệp
Đốt nương,
làm rẫy
Cháy rừng
Thủy điện
Năm 2013 cả nước có
249 vụ cháy, thiệt hại
1325 ha rừng.
Cháy rừng gần 1 tháng ở
VQG Hoàng Liên SaPa 34/2014 thiệt hại 5hecta
rừng.