Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Nghiên cứu về tư tưởng chính trị : “ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” trong tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.42 KB, 20 trang )

Đề Tài :Nghiên cứu về tư tưởng chính trị : “ Độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội” trong tư tưởng Hồ Chí Minh .
A. Mở Đầu.
I. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện về cách mạng Việt
Nam ,là kết quả của sự vận dụng sang tạo chủ nghĩa Mác- leenin vào điều kiện thực
tế của cách mạng nước ta , kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ,những tinh hoa văn hóa nhân loại . Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc , giải
phóng giai cấp và giải phóng con người , độc lập dân tộc gắn liề với chủ nghĩa xã
hội và hạt nhân cơ bản là “không có gì quý hơn độc lập và tự do”.
- Và trong giai đoạn hiện này giai đoạn mà thế giới có nhiều diễn biến phức tạp các
thế lực phải động, nhất là chủ nghĩa đế quốc không ngừng tìm mọi cách để xóa bỏ
chế độ XHCN bằng mọi thủ đoạn như bạo loạn lật đổ, diễn biến hòa bình và đặc biệt
sự kiện về biển đông ngày 1/5/2014 vừa qua thì chúng ta cần phải xây dựng vững
chắc chủ nghĩa xã hội gắn với độc lập dân tộc. Hiện tại đât nước Việt Nam đang
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa, đổi mới và phát triển toàn diện
thì tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ đầu dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và
dân tộc ta trong đó tư tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bộ phận hết
sức quan trọng. Vì từ những thực tiễn đó nên em chọn đề tài này để giúp mọi người
thấy rõ hơn tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội góp
phần vào xây dựng sự nghiệp của Đảng và nhà nước trong xã hội hiện nay, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
II.Mục đích nghiên cứu đề tài
Nâng cao về tư duy về lý luận và mặt nhận thức vấn đề thực tiễn:
1. V ề mặt lý luận.
Góp phần bổ sung, củng cố và xây dựng về mặt tư tưởng lý luận vai trò, vị trí của Hồ
Chí Minh trong quá trình áp dụng và thực tiễn xây dựng đất nước, trong thời kỳ quá
độ tiến lên xã hội xã hội chủ nghĩa.
Củng cố niền tin và vị thế chính trị của Việt Nam, nhận thức đúng đắn đường lối chủ
trương của đảng và chính sách của nhà nước .


2. Về mặt thực tiến.
Cung cấp kiến thức cho mọi người , cho học sinh , sinh viên trong quá trình giảng
dạy cũng như đời sống thực tế ,rèn luyện tu dưỡng đạo đức bản thân , chống lại
những luận điệu xuyên tạc của thế lực thù địch , tích cực phên phán những quan
điểm sai trái , bảo vệ chủ nghĩa Mác- lênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh xây dựng một nhà
nước Việt Nam vững mạnh.
Bồi dưỡng phẩn chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng, ngoài ra còn
nâng cao về năng lực tư duy và lý luận, nhận thức thực tiễn.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu


Làm rõ cấu trúc, bản chất, tính quy luật vai trò tư tưởng chính trị của chủ tịch Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mối quan hệ giửa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Giá trị của tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa của Hồ Chí Minh
trong quá trình xây dựng Đảng, nhà nước Việt Nam.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cức khác nhau như phân tích tài liệu diễn dịch, so
sánh, quy nạp, ví dụ….
Phải đứng vứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – lenin để xem xét về tư tưởng
chính trị Hồ Chính Minh.
Kết hợp phương pháp lịc sử , phương pháp logic.
V. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời
kỳ giải phóng dân tộc, giai đoạn hiện nay.
B.

Nội Dung
Chương I. Khái niệm và quan niệm về độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.

I.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện về cách mạng Việt
Nam, gắn liền giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội mà nòng cốt là “ không quý hơn độc lập dân
tộc, tự do”…hay nói cách khác sợ chỉ đỏ xuyên suốt của tư tưởng Hồ Chí Minh
là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

II.

Quan Niệm độc lập tự do dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.
1. Quan niệm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh.
- Độc lập dân tộc là phải độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn với đầu đủ chủ quyền
quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, chính trị kinh tế văn hóa, an ninh quốc phòng.
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, giá trị độc lập dân tộc
phải được thể hiện ở các quyền tự do và hạnh phúc mà nhân dân được hưởng.
Độc lập dân tộc phải độc lập trong hòa bình chân chính gắn liền với chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
2. Quan niệm chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ Nghĩa Xã Hội là xã hội do nhân dân làm chủ, một xã hội phát triển cao về
kinh tế, văn hóa, công bằng, hợp lý ở đây con người được giải phóng khỏi sự áp
bức bóc lột. Chủ Nghĩa Xã Hội phải là một công trình tập thể của nhân dân do
nhân dân xây dựng nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.


Chương II. Những nét cơ bả về cuộc đời và sự nghiệp Hồ
Chí Minh.
-


-

-

-

Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho, nguồn
gốc nông dân, ở làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An,
nơi có truyền thống đấu tranh kiên cường . Hoàn cảnh đất nước lầm than và sự
giáo dục của gia đình đã ảnh hưởng sâu sắc đến Người ngay từ thời niên thiếu.
Với tinh thần yêu nước nồng nàn, thương dân sâu sắc, sự nhạy bén về chính trị,
người đã bắt đầu suy nghĩ về những nguyên nhân thành bại của các phong trào
yêu nước lúc bấy giờ và quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước để giải phóng
dân tộc.
Sau đó ngày (5/6/1911) tại bến cảng nhà rồng Người đã ra đi tìm đường cứu
nước, một quyết định đầy táo bạo mang tính bước ngoặc trong cuộc đời Hồ Chí
Minh, Người muốn sang phương tây xem thử bên kia họ sống như thế nào và
nhất là nước Pháp, nước mà đang đặt ách thống trị trên dân tộc Mình . Đằng sau
những chứ “ tự do – bình đẳng – bác ái” nó như thế nào thực sự có như thế hay
không và suốt 30 năm hoạt động nước ngoài trải qua nhiều cuộc hành trình
,nhiều quốc gia ,nhiều thuộc địa khác nhau trên thế giới như Người đã đi đến
nước Pháp và nhiều nước châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Người hòa
mình với những phong trào của công nhân và nhân dân các dân tộc thuộc địa,
vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, hoạt động cách mạng và nghiên cứu các
học thuyết cách mạng. Và người nhận ra một điều đằng sau những từ : “tự do –
bình đẳng – bác ai” đó đều là giả dối. Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng
tháng Mười Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã đưa Người đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin. Từ đây, Người đã nhận rõ đó là con đường duy nhất đúng
đắn để giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Đó là con đường cách mạng
vô sản bằng bạo lực cách mạng.

Vì vậy Năm 1919, Người đã gia nhập Đảng Xã hội Pháp và hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp. Tháng 6 năm 1919, thay mặt Hội Những người
Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi tới Hội nghị Versailles (Pháp) Bản yêu
sách của nhân dân An Nam, yêu cầu Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do
và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam .
Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp tại thành phố
Tours, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành
lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước chân chính
đến chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc sng giác ngộ giai cấp và trở thành
chiến sĩ cộng sản đầu tiên.
Từ đây người từng bước , tường bước một lãnh đạo cuộc cách mạng Việt Nam
đến thành công và thắng lợi
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Người tuyên bố trước nhân dân cả nước và
nhân dân thế giới quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.


-

-

-

-

Tháng 9 năm 1945, thực dân Pháp câu kết với đế quốc Mỹ, Anh và lực lượng
phản động Quốc dân Đảng (Trung Quốc) trở lại xâm lược nước ta một lần nữa.
Quân đội Pháp mở rộng đánh chiếm miền Nam và lấn dần từng bước kéo quân
đánh chiếm miền Bắc, âm mưu tiến tới xóa bỏ Nhà nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa. Ngày 9/1/1946, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa lần đầu tiên trong cả nước. Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội
khóa I, Người được bầu làm Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp kháng chiến. Tháng
12 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người tiếp
tục cùng Trung ương Đảng lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
Tháng 7 năm 1954, với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định
Géneva được ký kết. Miền Bắc được giải phóng. Miền Nam bị đế quốc Mỹ xâm
lược biến thành thuộc địa kiểu mới của chúng. Người cùng với Trung ương
Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
-dân ở miền Nam.
Tháng 9 năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng Lao
động Việt Nam, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Người, nhân dân ta vừa xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Tư tưởng chính trị xuyên suốt Cuộc đời của Người là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Người có một ước mong cháy bỏng đó là mong sao cho dân tộc
độc lập, nhân dân có cơn ăn nó, có áo mặc ấm, mọi người có một cuộc sống
bình dị trong hòa bình như bao dân tộc khác.

Chường III. Bản chất và đặc trưng vai trò tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
I.

Bản chất của tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Hồ
Chính Minh.
1. Bản chất tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Hồ

Chinh Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thấm nhuần sâu sắc bản chất giai cấp công nhân ,
cách mạng thế giới và tư tưởng chính trị của Mác – Lê nin, thống nhấ
hữu cơ giữa tính chất phong trào cách mạng của giai cấp công nhân với
tính chất truyền thống của dân tộc, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu
nước với chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Bản chất tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Hồ
Chí Minh và toàn bộ hệ thống tư tưởng lý luận và phương pháp của
Người nói chung là sự thống nhất hữu cơ giửa khoa học, cách mạng và
nhân văn.
a. Tính khoa học .


-

-

Tính khoa học trong tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất là sự đúng đắn
nhất, hợp quy luật khách quan nhất. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã gắn kết
hai cuộc cách mạng dân tộc và giai cấp lại với nhau dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản, đó chính là đúng đắn nhất, hợp quy luật khách quan nhất.
Quy luật chung của thời đại là gì? Là chế độ thực dân cũ và mới đều bị
lên án, giải phóng các dân tộc bị áp bức đã chín muồi trên toàn thế giới,
cách mạng giải phóng dân tộc là cấp bách. Nhưng rồi cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc sẽ đi tới đâu? Con đường đúng đắn nhất là đi theo chủ
nghĩa xã hội, tức là tiến lên cách mạng giai cấp. Tại sao lại là tiến lên chủ
nghĩa xã hội? Chủ nghĩa tư bản là kẻ đi xâm lược, gieo đau thương tang
tóc cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Cho nên sau khi dân tộc được
giải phóng đi theo con đường chủ nghĩa tư bản là đi vào đường chết. Chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng con người và dân tộc tới tận cùng.

Thế giới luôn vận động. Không thể chủ nghĩa tư bản lại vận động đến chủ
nghĩa tư bản, mà phải vận động đến một hình thái xã hội, một chế độ
kinh tế cao hơn, là xã hội xã hội chủ nghĩa.

-

Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đúng vì khoa học và hợp quy luật thời đại.
Trong nội dung vấn đề quá đọ lên chủ nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí
Minh đã khoa học khi chỉ ra rằng: chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy.
Người cũng luôn chủ trương một nền kinh tế nhiều thành phần trong thời
kì quá độ, luôn chủ trương bước đi phải dần dần không nóng vội.

-

Hồ Chí Minh đã nói nôm na, dễ hiểu về cái đích cuối cùng của chủ nghĩa
xã hội, đó là quy luật cao nhất. Từ một nền kinh tế lạc hậu của một nước
chậm phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, tức là có một nền công nghiệp
hiện đại và phát triển cao thì phải có bước đi từ từ, phù hợp, không nóng
vội, và phải coi trọng kinh tế nhiều thành phần là đúng quy luật và khoa
học.

-

Cũng rất khoa học khi Hồ Chí Minh chú trọng xây dựng Đảng để lãnh
đạo cách mạng thành công.

Ngoài ra Người còn chú trọng nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
b. Tính cách mạng.

- Cách mạng là làm thay đổi tận gốc xã hội. Phải tiến lên chủ nghĩa xã hội,
không để cách mạng đi lạc con đường chủ nghĩa xã hội. Đó là tính cách
mạng điển hình trong tư tương chinh trị Hồ chí Minh.
-

-

Người đặt vấn đề phải có “ Đảng cách mệnh”, phải có đảng cộng sản. Vì
trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước đó chưa hề có một
cuộc đấu tranh nào có Đảng mang bản chất giai cấp lãnh đạo.


-

Độc lập dân tộc dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

-

Độc lập cho dân tộc mình và là cho tất cả cho dân tộc khác , phải cùng
đồng hành với phong trào cách mạng trên thế giới

c. Tính nhân văn.
- Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới giá trị nhân

văn truyền thống Việt Nam, tinh hoa nhân văn của nhân loại mà đỉnh cao
là chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh mang tính khoa học, cách mạng và hiện
thực sâu sắc.
- Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh mang bản chất giai cấp công nhân,
thống nhất trong đó tính giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính quốc

tế.
- Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh là chủ nghĩa nhân văn xã hội chủ
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa.
I.
Đặc điểm và vai trò của tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội của Hồ Chí Minh.
1. Đặc điểm
+ Mang tính hệ thống và toàn diện.
+Mang tính thiết thực, thực tiến của hoàn cảnh của lịch sử xã hội.
+ Mang tính triết lý sáng tạo.
2. Vai trò.
Tư tưởng chính trị của Người vạch ra con đường và dẫn dắt đưa cách mạng Việt
Nam đến thắng lợi hoàn toàn: Từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng
XHCN, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng và
cách mạng Việt Nam. Nó được biểu hiện trên một số mặt chủ yếu:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm về cách mạng Việt
Nam, vì vậy, vạch rõ những quy luật của cách mạng Việt Nam: Đó là con đường
từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng CNXH, vì vậy tư
tưởng Hồ Chí Minh gắn bó chặt chẽ với toàn bộ quá trình cách mạng Việt Nam,
là cơ sở nhận thức cho việc xây dựng lòng tin vào sự tất thắng của cách mạng
Việt Nam, dù nó phải kinh qua nhiều gian khổ, thử thách cam go của lịch sử.
- Với bản chất khoa học và cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần to lớn
vào việc hình thành thế giới quan phương pháp luận, nhân sinh quan đúng đắn
cho mỗi con người Việt Nam trong mọi tình huống. Đặc biệt là trong giai đoạn
cách mạng hiện nay, Đảng và nhân dân ta nhờ nắm vững và vận dụng sáng tạo
tư tưởng Hồ Chí Minh nên đã cơ bản vượt qua khủng hoảng, vững bước tiến
vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hiện thân của tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự
cường, đổi mới và sáng tạo, nói đi đôi với làm, lý luận gắn với thực tiễn, tinh
thần ấy có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo.

Chương III. Nội dung tư tưởng chính trị độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.
I.

Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
a. Quá trình hình thành tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh.
+ Vượt qua tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc theo lập trường phong kiến, tư sản.
Ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nhận thấy sự bất cập của tư tưởng yêu
nước trong khuôn khổ ý thức hệ phong kiến: “trung quân, ái quốc”, chống Pháp giúp
vua (cần vương), để đi đến quan niệm mới: dân là dân nước, nước là nước dân.
Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được nguyên nhân hất bại của chủ trương cứu nước
dựa vào sự giúp đỡ của Trung Quốc, Nhật Bản, những nước “cùng máu đỏ da vàng”,
do Phan bội Châu và các chí sĩ yêu nước trong “Phong trào Đông Du” tiến hành.
Đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã tiếp cận với tư tưởng dân chủ tư sản của Trung Quốc
trong Cách mạng Tân Hợi (năm1911), tập trung ở chủ nghĩa Tam dân (dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn. Người đã rất kính trọng
Tôn Dật Tiên, sau này người đã chắt lọc những nhân tố hợp lý, những quan điểm tiến
bộ của Tôn Trung Sơn. Nhưng qua việc quyết định ra đi tìm đường cứu nước bằng
cách đến nước Pháp, đến phương Tây, cái nôi của chủ nghĩa tư bản, chứng tỏ Người
chưa tin vào tư tưởng yêu nước và con đường cứu nước đó.
+ Bước ngoặt lớn khi Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lê.
Từ đây Người nhận thức được sâu sắc vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc trong thời
đại mới được mở ra sau thắng lợi Cách mạng Tháng Mười: thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Do đó, cách mạng giải phóng dân tộc phải đặt trong

quỹ đạo của cách mạng vô sản. Người đã chỉ ra: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
phải tiến hành cách mạng vô sản.
Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường duy nhất đúng đắn để cứu nước, cứu dân. Đó là
con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập
dân tộc gắn với chủ nghĩ xã hội, giai cấp vô sản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân
tộc, gắn cách mạng dân tộc từng bước với phong trào cách mạng vô sản thế giới....
b. Nội dung của tư tưởng độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh.
+ HCM quan niệm về dân tộc và độc lập dân tộc là một nền độc lập hoàn toàn, độc lập


một cách triệt để, không phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng nào. Điều đó được thể
hịên trong một số bài viết như: lá thư gửi tổng thống Mỹ. Qua đó Người một lần nữa
khẳng định nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình và chống lại mọikẻ thù xâm
lược để đảm bảo nền hoà bình của mình. Nền độc lập của chúng ta lànền độc lập về
mọi mặt: chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, văn hoá xã hội.
+ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trìnhtìm
đường cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về con người
trongtuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
năm 1791của cách mạng Pháp. Từ đó Người khái quát và nâng lên thành quyền của
các dântộc” tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộcnào cũng
cóquyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Chính vì thế mà năm 1919 Người gửi tới hội nghị Vecxay bản yêu sách gồm 8 điểm
đòiquyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu gồm 2 nội dung cơ bản:
+ Một: Là đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho Người bản xứ Đông
Dươngnhưđối với người Châu Âu.
+ Hai: Là đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là quyền tự dongônluận,
tự do báo trí, tự do lập hội, tư do hội họp, tự do cư trú…
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng HCM xác định mục tiêu:” Đánh đổ
đếquốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,” làm cho nước Nam được hoàn toàn

độclập”.
Tháng 5_ 1941 HCM chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng nêu
caovấn đề giải phóng dân tộc Người chỉ rõ :” trong lúc này quyền lợi dân tộc
giảiphóng cao hơn hết thảy”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc
tuyênngôn độclập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới:” Nước Việt Nam có
quyềnđược hưởng tự do độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn
thểdân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảiđể
giữ quyền độc lập tự do ấy.”
+ Đó là nền độc lập hoàn toàn, thực sự triệt để thể hiện trên tất cả các lĩnhvực.
+Độc lập phải gắn liền với tự do, ấm no hạnh phúc của nhân dân.
+Độc lập tự do phải gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
+Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH
+Độc lập trong hoà bình chân chính, độc lập cho dân tộc mình nhưng đông thời
phảiđấu tranh giành độc lập cho dân tộc khác..
II.
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Mình về chủ nghĩa xã hội.
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
a. Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về chủ nghĩa xã hội từ phương diện kinh tế.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin,
vận dụng sáng tạo và đưa ra nhiều kiến giải mới phù hợp với Việt Nam.
Người khẳng định vai trò quyết định của sức sản xuất đối với sự phát triển
của xã hội cũng như đối với sự chuyển biến từ xã hội nọ sang xã hội kia. Trên
cơ sở nền tảng kinh tế mới, chủ nghĩa xã hội sẽ xác lập một hệ thống các giá trị


đặc thù mang tính nhân bản thấm sâu vào các quan hệ xã hội. Bác cũng khẳng
định, trong lịch sử loài người có 5 hình thức quan hệ sản xuất chính, và nhấn
mạnh “ không phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các bước phát triển
tuần tự như vậy”. Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã

hội không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
b. Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về chủ nghĩa xã hội từ khát vọng giải phóng
dân tộc, nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để và xu hướng phát
triển của thời đại.
Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu khách quan là tìm một ý
thức hệ mới đủ sức vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
đem lại thắng lợi cho cách mạng Việt Nam. (Bậc cách mạng tiền bối hoặc là
có ý thức giành độc lập dân tộc lại không có ý thức canh tân đất nước; hoặc
là có ý thức canh tân đất nước lại kém ý thức chống Pháp). Cách mạng Việt
Nam đòi hỏi có một giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất
mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác
đứng lên làm cách mạng. Hồ Chí Minh sớm nhìn thấy phong trào yêu nước
Việt Nam đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách mạng chưa
đem lại giải phóng dân tộc. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam. Cách mạng tháng mười
Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho giải phóng dân tộc ở
phương Đông: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và Nguyễn Ái Quốc đã
bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
c. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức, hướng tới
giá trị nhân đạo, nhân văn mác- xít. Chủ nghĩa xã hội là đối lập với chủ
nghĩa cá nhân. Giải quyết tốt quan hệ cá nhân và xã hội theo quan điểm của
C. Mác và Ph. Ăngghen trong bản tuyên ngôn của Đảng Cộng sản mà hai
ông công bố tháng 2/ 1848: Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mỗi người.
d. Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về từ tr chủ nghĩa xã hội truyền thống lịch
sử, văn hoá và con người Việt Nam.
Qúa trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng là quá trình xây dựng
một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị
truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng nghìn năm của dân tộc ta, tiếp thu tinh



hoa văn hóa nhân loại, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Từ đặc điểm lịch sử dân tộc: Nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô
lệ, mang đậm dấu ấn phong kiến phương Đông, mâu thuẫn giai cấp không
gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở phương Tây, do đó hình thành Quốc gia
dân tộc từ sớm; Ngay từ buổi đầu dựng nước, chúng ta liên tục phải đấu
tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là
nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình
thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh
thần và tư tưởng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Tinh thần yêu nước, yêu
thương đùm bọc trong hoạn nạn đấu tranh, cố kết cộng đồng Quốc gia dân
tộc.
Từ truyền thống văn hoá lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hoá lấy nhân
nghĩa làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hoá mang tính dân
chủ; có tính chất khoan dung; một dân tộc trọng hiền tài; hiếu học...Hồ Chí
Minh quan niệm, chủ nghĩa xã hội là thống nhất với văn hoá, “chủ nghĩa xã
hội là giai đoạn phát triển cao hơn so với chủ nghĩa tư bản về mặt văn hoá và
giải phóng con người”. Từ tư duy triết học phương Đông: coi trọng hoà
đồng, đạo đức nhân nghĩa. Về phương diện đạo đức, Người cho rằng: chủ
nghĩa xã hội đối lập với chủ nghĩa cá nhân. Hồ Chí Minh nhận thức về chủ
nghĩa xã hội là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và
hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá. Hồ Chí
Minh đã làm phong phú thêm cách tiếp cận về chủ nghĩa xã hội, đóng góp
vào phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
e. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa xã hội từ tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ.
Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên
cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa
học và tình cảm cách mạng. Tư duy của Hồ Chí Minh là tư duy rộng mở và
văn hoá.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của chủ nghĩa xã hội là thống nhất với
các nhà kinh điển nhưng với cách diễn đạt ngôn ngữ nói và viết của Hồ Chí


Minh thì những vấn đề đầy chất lý luận chính trị phong phú, phức tạp được biểu
đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống nhân dân Việt Nam rất mộc mạc, dung dị, dễ
hiểu bởi Người bày tỏ quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
không chỉ trong một bài viết hay trong một cuộc nói chuyện mà tùy từng lúc,
từng nơi, tùy từng đối tượng người đọc, người nghe mà Người có cách diễn đạt
khác nhau.
Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, vào thời điểm khác
nhau Bác nêu bản chất của chủ nghĩa xã hội thông qua các cách định nghĩa khác
nhau là:
Định nghĩa chủ nghĩa xã hội như là một chế độ hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt
khác nhau của đời sống: Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi
người đều có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Mục
tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Định nghĩa chủ nghĩa xã hội là một mặt nào đó (kinh tế, chính trị…). Nhiệm vụ
quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Sản xuất là mặt trận chính của chúng ta.
Người viết:… “lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì
ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên trừ những
người già cả, đau yếu và trẻ em…”.
Hồ Chí Minh tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội: không
có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động; thực hiện
công bằng, bình đẳng… “là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do”,
“là đoàn kết, vui khoẻ”…
Hồ Chí Minh tiếp cận với chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định động lực xây
dựng nó là phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật “nhằm nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân”. do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên
dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Có thể khái quát bản chất của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế
độ do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội phát triển cao
về văn hoá, đạo đức; một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của
nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.


Cả cuộc đời vĩ đại và thanh cao của Hồ Chí Minh là dành cho dân, cho nước,
cho dân tộc và nhân loại. Ở Người “chỉ có một ham muốn tột bậc là làm sao
cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” . Theo Người, “nếu dân đói, Đảng
và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt, Đảng
và Chính phủ có lỗi”. Tất cả “mọi chủ trương, chính sách của Đảng là nhằm
không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân nói chung và công nông nói
riêng”.
Chúng ta có thể đọc được quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của chủ
nghĩa xã hội trong nhiều bài viết, bài nói của Người. Song, điều dễ nhận thấy
nhất ở tất cả các bài viết, bài nói của Người đó là chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí
Minh. Ước nguyện và lòng mong muốn đến cháy bỏng của Người cũng chính là
ước nguyện và lòng mong muốn của cả dân tộc Việt Nam về một tương lai tươi
đẹp.
Nói cụ thể về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thì Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu
những điểm như sau:
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
+ Chủ nghĩa xã hội có nền sản xuất phát triển cao, gắn liền với trình độ khoa
học kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Ngày càng không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ Chủ nghĩa xã hội không có nạn người áp bức, bóc lột người. Có cuộc sống
bình đẳng và tự do. Làm theo năng lực, hưởng theo lao động … phúc lợi cho
người già yếu, người tàn tật và trẻ mồ côi …

+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức, được kết
tinh từ những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và những tinh hoa văn
hóa của thế giới.
+ Đó là một xã hội có nền đạo đức văn minh tiên tiến, trong đó người với người
là đồng chí, là bạn bè, là anh em. Một xã hội đảm bảo cho con người sống xứng
đáng với danh hiệu và vị thế con người.
+ Mục tiêu cơ bản:
- Mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh
phúc cho nhân dân. Tính ưu việt hơn hẳn so với các chế độ xã hội đã tồn


tại trong lịch sử, chỉ ra mục tiêu giải phóng con người một cách toàn
diện. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống cho
-

nhân dân.
Mục tiêu cụ thể:
Về chính trị: Hồ Chí Minh vừa chỉ ra mục tiêu của chế độ mới ở Việt
Nam là chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là
của nhân dân và vì nhân dân, đồng thời Người cũng nhấn mạnh đến vai
trò và mối quan hệ giữa các cán bộ lãnh đạo Đảng và nhà nước đối với
nhân dân trong chế độ này, rằng: “Chủ tịch, Bộ trưởng là đầy tớ cho nhân
dân chứ không phải là làm quan cách mạng”. Rằng, “Người Đảng viên
vừa là người lãnh đạo và vừa là người đầy tới của nhân dân” … . Bên
cạnh đó, Người còn nhấn mạnh phải phát huy quyền làm chủ và sinh hoạt
chính trị của nhân dân, mặt khác phải chuyên chính với phản động chống
lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
Về kinh tế: Phát triển công- nông nghiệp hiện đại, khoa học- kỹ thuật tiên
tiến, cách bóc lột xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng
cải thiện. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát triển toàn diện

các ngành mà ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp
trong đó “công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước
nhà”. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa mà Người phác họa trong tương lai
với bốn hình thức sở hữu. Đó là sở hữu nhà nước (tức sở hữu toàn dân);
sở hữu tập thể, sở hữu của những người lao động riêng lẻ (kinh tế cá thể)
và sở hữu của các nhà tư bản. Trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo của nền kinh tế mới.
Về văn hoá – xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng chủ nghĩa xã hội cao hơn
chủ nghĩa tư bản về văn hóa. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội chính là
về văn hóa, về giải phóng con người. Do vậy, trong mục tiêu nói về văn
hóa, tư tưởng, Hồ Chí Minh rất coi trọng đến việc xây dựng một nền đạo
đức, nền văn hóa tư tưởng và lối sống mới. Văn hóa thể hiện trong mọi
sinh hoạt tinh thần của xã hội, vì vậy phải xóa nạn mù chữ, xây dựng,
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hóa giáo dục, thực


hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài
trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu...
Theo Người, văn hóa tư tưởng không phụ thuộc một cách máy móc vào
điều kiện sinh hoạt vật chất. Có thể điều kiện vật chất chưa cao nhưng
vẫn xây dựng được một lối sống tiên tiến lành mạnh và văn minh. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Văn hóa giáo dục phải phát triển mạnh để phục vụ yêu cầu
cách mạng. Văn hóa giáo dục là một mặt trận quan trọng trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội … Giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị
của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân
… Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức
cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản
xuất”.
Về con người: Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh đến trao dồi, rèn luyện
đạo đức cách mạng, tài năng con người, đem tài năng cống hiến cho xã

hội. Theo Người tài năng phải gắn với đạo đức cách mạng “ có tài mà
không đức là hỏng”. Hai mặt đó gắn bó thống nhất với nhau. Do đó tất cả
mọi người phải luôn luôn trao dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có
tài, vừa “hồng” vừa “chuyên” . Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Theo Người,
trong chủ nghĩa xã hội, con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự
phát triển. Ở trong con người đó phải có được các đặc trưng cơ bản sau:
có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức cần kiệm liêm chính chí
công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới; có
phong cách sống và làm việc khoa học.
3. Về động lực của chủ nghĩa xã hội:
- phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng
-

chủ nghĩa xã hội. Gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài
Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực của con
người); trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và quyết định.
“chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao


động sáng tạo của hàng chục triệu người”. Nòng cốt là công – nông – trí
thức.
+ Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá
nhân. Phát huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết - động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức
mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật
chất chính đáng của người lao động; “phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ ở,
việc làm của nhân dân”. Người nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong”; “có dân là có tất cả”. Nhưng để “có

dân”, Người khuyên: “Đảng viên phải gương mẫu, làm đúng chính sách,
phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, lắng nghe ý kiến của
quần chúng thì mới được dân tin, dân phục, dân yêu. Như vậy công việc
khó mấy cũng làm được”. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp
rất to lớn nặng nề và phức tạp, mà cũng rất vẻ vang. Đây là: “Một cuộc
chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra những cái mới
mẻ, tốt tươi. Để giành lấy thắng lợi trong cuộc chiến đấu khổng lồ này
cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân, dựa vào lực
lượng vĩ đại của toàn dân”.
+ Hồ Chí Minh coi trọng động lực về kinh tế, phát triển sản xuất, kinh
doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở
nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền với phát triển kinh tế - kỹ thuật,
kinh tế - xã hội. Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động và ý thức làm chủ, Hồ Chí Minh
cũng quan tâm đến văn hoa, khoa học, giáo dục. Đó là những động lực
bên trong, tiềm tàng của sự phát triển. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
nhất là trong vấn đề thực hiện công bằng xã hội phải theo nguyên tắc:
“không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Tránh bình quân, Bác nêu
khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. “Khoán là một
điều kiện của chủ nghĩa xã hội…”. Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân


tố tinh thần khác như: văn hoá, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của
con người. Đó là những động lực bên trong quan trọng.
- Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nêu các động lực bên ngoài như kết hợp với
sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng những thành
quả khoa học kỹ thuật thế giới.
- Nét độc đáo trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh là chỉ ra yếu tố kìm
hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội. Đó là các lực cản:
+ Căn bệnh thoái hoá, biến chất của cán bộ

+ Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của chủ nghĩa xã
hội .
+ Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong
kiến.
+ Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều;
chống lười biếng... Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức cách
mạng, làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của Đảng,
Bác gọi đó là giặc nội xâm.
Tóm lại những quan niệm của Người về chủ nghĩa xã hội cho đến nay vẫn
còn giữ nguyên giá trị đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta nói
chung, đặc biệt là trong sự nghiệp đổi mới mà chúng ta đang tiến hành, dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Với ánh sáng tư tưởng của Người với quyết tâm và sự
nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, chắc chắn sự nghiệp dân
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh sẽ trở thành hiện
thực trên đất nước Việt Nam thân yêu của chúng ta. Chế độ xã hội chủ nghĩa
là chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội
phát triển cao về văn hoá, đạo đức, một xã hội công bằng, hợp lý; là công
trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mối quan hệ giửa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Mối quan hệ giử độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chúng có mối qua hệ mật thiết
III.

với nhau, tác động qua lại với nhau , bổ trợ cho nhau trong tư tưởng chính trị của
Hồ Chí Minh.
1. Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử là sự lựa
chọn duy nhất đúng mà Bác Hồ, Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chọn. trải qua các

thăng trầm của lịch sử, những biến động của thời cuộc, những chao đảo ngả
nghiêng của các quốc gia Đông Âu, tính đúng đắn của con đường cách mạng
mà Hồ Chí Minh tiếp nhận từ chủ nghĩa yêu nước chân chính với thế giới quan
cách mạng của chủ nghĩa Mac- Leenin đã làm nên nền tảng tư tưởng của Đảng
ta trong 70 năm đấu tranh cách mạng và đổi mới đất nước hôm nay. Vấn đề giải
phóng dân tộc phải được giải quyết bằng cách mạng vô sản gắn độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội. chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có thể giải quyết triệt để vấn
đề độc lập dân tộc, mới có thể đem lại tự do hạnh phúc thực sự cho mọi người,
cho tất cả các dân tộc và toàn thể loài người trên trái đất. Chỉ có chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể xóa bỏ vĩnh viễn ách áp bức, bóc lột và
thống trị của chủ nghĩa tư bản, mới thực hiện sự giải phóng hoàn toàn và triệt
để đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động của tất cả các dân tộc trên
thế giới ra khỏi bất công, tiến tới tự do, dân chủ công bằng vầ bình đẳng cho
con người và loài người. Như vậy, mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội là mối quan hệ giữa hai giai đoạn, hai thời kỳ của cùng một quá
trình cách mạng và đồng thời cũng là mối quan hệ giữa hai loại mục đích: mục
đích trước mắt và mục đích lâu dài.
2. Chủ nghĩa xã hội là con đường bảo đảm vững chắc độc lập.
Chủ nghĩa xã hội không chỉ bảo vệ vững chắc thành quả của độc lập dân tộc,
mà về cơ bản tạo nên sự phát triển mới về chất của nó, hoàn toàn có cơ sở để
nói rằng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là chân lý không thể bác
bỏ. Không có độc lập dân tộc không thể có chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là
tiền đề, là điều kiện tiên quyết và căn bản để xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Không có chủ nghĩa xã hội không thể có độc lập dân tộc bền vững. Chủ
nghĩa xã hội là sự bảo đảm chắc chắn nhất, bền vững nhất cho nền độc lập dân
tộc.

Chương IV. Ý nghĩa của nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh



Mục đích nghiên cứu học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh là nhằm áp dụng vào con
đường xây dựng đất nước Việt Nam vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.Đối với thế hệ trẻ nói chung, với học sinh, sinh
viên trong các trường cao đẳng và đại học nói riêng, Đảng và Nhà nước Việt
Nam nhấn mạnh cần đặc biệt coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
cách mạng, đặc biệt là giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao lý luận,
phương pháp tư duy biện chứng, góp phần đào tạo sinh viên thành những chiến
sĩ đi tiên phong trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam đàng
hoàng hơn và to đẹp hơn như Di chúc của Hồ Chí Minh để lại: "Đoàn viên và
thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại
khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
"hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất
quan trọng và rất cần thi
C.

KẾT LUẬN
Tư tưởng chính trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh đã chắt lọc từ văn
hóa dân tộc, phương Ðông và phương Tây là khát vọng hòa bình của con người, xây đắp
một nền văn hóa hòa bình: Người hiện thân cho lý tưởng chung của nhân loại: Ðộc lập, tự
do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc. Hồ Chí Minh không những là một nhà tư tưởng lớn, nhà
chiến lược thiên tài, nhà tổ chức vĩ đại mà ở Người còn nhuần nhuyễn về phương pháp, đặc
biệt là phương pháp cách mạng. Về lĩnh vực này, thế giới coi Người là bậc thầy. Phương
pháp Hồ Chí Minh không chỉ là một khoa học, mà còn là một nghệ thuật. Ở Hồ Chí Minh,
tư tưởng và phương pháp hòa quyện vào nhau. Từ phương pháp luận, Hồ Chí Minh có
những phương pháp hành động cụ thể đạt hiệu quả cao trong mọi tình huống. Phương pháp
Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống và thực tiễn Việt Nam dưới ánh sáng chủ nghĩa
Mác - Lênin; từ cái tâm, cái đức, trí tuệ, bản lĩnh và niềm tin vào nhân dân, vào thắng lợi
của cách mạng không gì lay chuyển được của Người. Hồ Chí Minh là bậc đại trí, đại nhân,

đại dũng, luôn kết hợp một cách tài tình lý luận với thực tiễn trên tinh thần "Dĩ bất biến
ứng vạn biến". Do đó Người có khả năng lôi cuốn, quy tụ mọi người Việt Nam, các lực
lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Người giải quyết thành công mối quan hệ thời thế - lực; thiên thời - địa lợi - nhân hòa...
Tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh cùng với đường lối đúng đắn của Ðảng là ngọn cờ
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 84 năm qua, là tài sản tinh thần vô giá tiếp
tục soi sáng sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ,
văn
minh.
Trong công cuộc đổi mới, vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh là rất
quang trọng, chúng ta cần phát huy trí tuệ, bản lĩnh, tinh thần sáng tạo, đổi mới, độc lập, tự
chủ, tự lực, tự cường, kết hợp chặt chẽ lý luận với thực tiễn, nói đi đôi với làm theo nguyên
tắc "Dĩ bất biến ứng vạn biến" với ý thức phục vụ nhân dân cao nhất. Đối với nước ta,
dựng nước đi đôi với giữ nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Cần bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và


nền văn hoá, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự
nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc".
Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta điều mong muốn cuối cùng của Người
là: "Toàn Đảng, toàn dân xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập dân
chủ và giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới''. Đổi mới trên
nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là để thực hiện điều mong muốn trên đây của Hồ Chí
Minh một cách đúng đắn nhất, có hiệu quả nhất.
D.

TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
-


-

Giao trình tư tưởng Hồ Chí Minh – nhà xuất bản Hà Nội
Tập bài giảng chính trị học – nhà xuất bản chính trị lý luận Hà Nội
www.thuvienluanvan.info
www.tailieu.com
các bài giảng về tư tưởng phương đông – nhà xuất bản đại học quốc gia
Hà Nội
lịch sử tư tưởng Việt Nam nhà xuất bản khoa học xã hội, HN1993



×