Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi
những ý kiến đinh hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận Văn này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô
giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên, đã
trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Nội vụ - Ủy ban nhân dân thành
phố Thái Nguyên đã cung cấp tài liệu làm cơ sở luận văn. Tôi xin chân thành cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn
tốt nghiệp.
Học viên

Vũ Thị Thu Huyền



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 3
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ........................................ 4
1.1 Những vấn đề chung về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế .................. 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế .............. 5
1.1.3. Phân loại cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế................................................... 9
1.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ QLNN về KT .................................................................... 11
1.1.5 Nhóm đối tượng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ...................................... 14
1.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ...................................... 16
1.2.1. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ................. 16
1.2.2. Sự cần thiết của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế......... 17
1.2.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ................... 18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế cấp thành phố thuộc tỉnh .................................................................... 24

1.3. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại
một số địa phương và bài học cho thành phố Thái Nguyên ........................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 27


iv
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .................................................................... 28
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra thành phố Thái Nguyên ........................................ 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 31
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .............. 36
3.1 Khái quát về bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế của thành phố Thái Nguyên .......................................................................... 36
3.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý thành phố Thái Nguyên ............................................ 36
3.1.2 Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Thái Nguyên ...... 37
3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về kinh tế tại thành phố Thái
Nguyên ....................................................................................................................... 42
3.2.1. Quy hoạch cán bộ ............................................................................................ 42
3.2.2. Tuyển dụng và sử dụng ................................................................................... 45
3.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng ...................................................................................... 48
3.2.4 Đánh giá việc thực hiện công việc ................................................................... 51
3.2.5 Tiền lương và các chế độ đãi ngộ .................................................................... 52
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên .............................................................. 55

3.3.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................ 55
3.3.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................. 56
3.4. Đánh giá hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
tại thành phố Thái Nguyên ............................................................................... 62
3.4.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 62
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 62


v
3.5 Ma trận Swot đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu trong phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại TP. Thái Nguyên ........... 66
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 69
4.1. Bối cảnh và định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế tại thành phố Thái Nguyên ................................................................... 69
4.1.1. Bối cảnh và yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế tại thành phố Thái Nguyên ................................................................... 69
4.1.2. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại
thành phố Thái Nguyên .................................................................................... 71
4.2 Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành
phố Thái Nguyên .............................................................................................. 72
4.2.1 Hoàn thiện năng lực phân tích công việc nhằm xây dựng Bản tiêu chuẩn
chức danh nghiệp vụ ......................................................................................... 72
4.2.2 Hoàn thiện công tác quy hoạch các chức danh QLKT tại thành phố Thái Nguyên ....... 73
4.2.3. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng cán bộ QLKT tại thành phố ....................... 74
4.2.4 Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLKT của thành phố ........ 75
4.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ QLKT......... 76
4.2.6. Hoàn thiện chế độ lương và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ QLKT tại
thành phố Thái Nguyên .................................................................................... 78

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 79
4.3.1. Nhóm kiến nghị đối với hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến Thành
phố Thái Nguyên .............................................................................................. 79
4.3.2. Nhóm kiến nghị về thay đổi hệ thống pháp luật chung: ................................. 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT

CBQLKT

: Cán bộ quản lý kinh tế

KT

: Kinh tế

QLKT

: Quản lý kinh tế

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND


: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Liên hợp quốc


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại mức điểm đánh giá ................................................................... 33
Bảng 3.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên theo độ tuổi............ 37
Bảng 3.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên theo giới tính ......... 38
Bảng 3.3: Sự thay đổi số lượng cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên.............. 39
Bảng 3.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên ................. 40
Bảng 3.5: Nội dung đánh giá cán bộ QLKT trước khi đưa vào quy hoạch tại
TP. Thái Nguyên ...................................................................................... 43
Bảng 3.6: Số lượng cán bộ QLKT quy hoạch qua các năm tại Tp. Thái Nguyên .... 44
Bảng 3.7: Hoạt động tuyển dụng cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên ........... 46
Bảng 3.8: Kết quả tuyển dụng và sử dụng cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên ......... 47
Bảng 3.9: Số lượng cán bộ QLKT đã tham gia các nội dung đào tạo hàng năm
tại thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 48
Bảng 3.10: Nguồn kinh phí dùng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLKT .......... 50
Bảng 3.11: Bảng đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ QLKT tại thành
phố Thái Nguyên ..................................................................................... 51
Bảng 3.12: Chế độ tiền lương của cán bộ quản lý kinh tế tại thành phố Thái Nguyên ........... 53
Bảng 3.13: Chế độ đãi ngộ cho cán bộ QLKT tại thành phố Thái Nguyên .................... 54
Bảng 3.14: Thực trạng năng lực quản lý, điều hành của thành phố Thái Nguyên .......... 57
Bảng 3.15: Đánh giá năng lực quản lý, điều hành của thành phố Thái Nguyên ............. 58
Bảng 3.16: Thực trạng thời gian thực hiện xây dựng các bản mô tả phục vụ phân
tích công việc tại thành phố Thái Nguyên................................................... 59

Bảng 3.17: Đánh giá năng lực phân tích công việc của thành phố Thái Nguyên ............ 60
Bảng 3.18: Đánh giá chiến lược phát triển cán bộ QLKT của thành phố Thái Nguyên ....... 61


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ..........................................................14
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức quản lý thành phố Thái Nguyên ......................................36


1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phát triển theo xu hướng
hội nhập mạnh mẽ, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang nền kinh
tế thị trường, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế của chúng ta đã bộc lộ những bất
cập về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp tỉnh, cấp thành phố.
Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển trong bối cảnh đó, chính
sách cán bộ cần phải trở nên linh hoạt, quan hệ hữu cơ với chính sách kinh tế - Xã
hội, phải gắn liền với những mục tiêu của sự nghiệp phát triển đặc biệt là chính sách
đào tạo và sử dụng cán bộ - Đào tạo nhằm mục tiêu tạo ra những “sản phẩm” phù
hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp thành
phố, cấp tỉnh cần phải đáp ứng cả về yêu cầu chất lượng và số lượng để phục vụ
mục tiêu và yêu cầu của đất nước.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên ngày càng đông đảo về số lượng, phần lớn có
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đạt được những kết quả này là do

chính quyền thành phố Thái Nguyên nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ
quản lý kinh tế, luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng và có sự vận dụng
sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Từ đó, đã góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, nước ta nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã được trong công tác xây dựng phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên như
trên thì công tác này vẫn còn bộc lộ những hạn chế cơ bản, cụ thể như : Số lượng
cán bộ còn thiếu nhiều so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt
trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, công tác quy hoạch, đào
tạo và sử dụng cán bộ còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược, đổi mới công tác cán bộ
còn chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về kinh tế....


2
Chính vì lý do trên tác giả đã chọn đề tài "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu của mình
với mong muốn góp phần đề xuất giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý
của đội ngũ cán bộ thành phố Thái Nguyên nói riêng và cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại
thành phố Thái Nguyên tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác này, từ đó đề
xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế.
- Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại
thành phố Thái Nguyên, thông qua các chỉ tiêu nghiên cứu và các nhân tố ảnh

hưởng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế tại thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ QLNN về KT của
thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn từ 2013 đến 2015.
Về nội dung: Nhóm cán bộ quản lý mà tác giả tập trung nghiên cứu là cán bộ
quản lý cấp phòng và quản bộ quản lý tại các xã, phường của thành phố Thái
Nguyên. Bên cạnh đó, công tác phát triển đội ngũ cán bộ QLNN về KT bao gồm
nhiều nội dung, luận văn sẽ tập trung phân tích các nội dung chủ yếu như sau:


3
+ Công tác quy hoạch cán bộ.
+ Công tác tuyển dụng và sử dụng..
+ Công tác đào tạo và bồi dưỡng.
+ Công tác đánh giá việc thực hiện công việc.
+ Công tác tiền lương và các chế độ đãi ngộ.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài tìm hiểu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế tại thành phố Thái Nguyên và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
Qua đó, có các khuyến nghị cho cấp trên trong việc góp phần phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố.

Đề tài cũng là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo, góp phần hệ thống hoá cơ sở
lý thuyết và cơ sở thực tiễn về cán bộ quản lý kinh tế và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế tại các địa phương.
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
tại thành phố Thái Nguyên
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1 Những vấn đề chung về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. [10]
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý
có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp (Chính phủ).

1.1.1.2 Khái niệm cán bộ và cán bộ quản lý
+ Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2002 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là:
Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người thường không có chức vụ [18].
+ Cán bộ quản lý
Ở nước ta, theo pháp lệnh cán bộ công chức được ban hành bởi thủ tưởng
chính phủ (2011) thì cán bộ quản lý là những người có Quốc tịch Việt Nam, trong
biên chế, làm việc theo chế độ ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước theo luật định. Như vậy, các tiêu chí để xác định cán bộ quản lý ở Việt Nam
hiện nay:
- Là công dân Việt Nam.
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế chính
thức của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội.


5
- Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của quản lý do Nhà nước
qui định.
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước [15].
1.1.1.3 Khái niệm về cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quản lý kinh tế là tất cả các cá nhân thực hiện những chức năng quản
lý nhất định trong bộ máy quản lý kinh tế. [4]
Là người làm lao động quản lý kinh tế và là một trong những yếu tố chủ yếu
của hệ thống quản lý, người làm công tác quản lý kinh tế có 3 loại cán bộ kỹ thuật,
nhân viên giúp việc và nhà quản lý. [6]
Cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong đội ngũ cán
bộ, công chức nói chung. Họ là những người làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh

tế, trong các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, tham gia hoạch định chính sách
kinh tế và thực hiện việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế trên
phạm vi toàn quốc hoặc trong từng vùng hay lĩnh vực cụ thể. [10]
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.2.1 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng là lực
lượng trực tiếp thực thi các chức năng quản lý kinh tế theo pháp luật và làm cho đất
nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương phép nước. Các mệnh lệnh, quyết định
quản lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội là do cán bộ quản lý kinh tế triển
khai thực hiện. Do vậy, cán bộ QLKT nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đội ngũ cán bộ QLKT nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, là những người
được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả
năng và yên tâm thực thi nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ QLKT là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước, có chức năng thực thi các nhiệm vụ kinh tế phục vụ lợi ích chung cho
toàn xã hội. Những nhiệm vụ này do chính đội ngũ cán bộ QLKT các cấp thực hiện
không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân bên ngoài nào. Đội ngũ cán bộ
QLKT là hạt nhân cơ bản của nền kinh tế, là chủ thể thực thi, tiến hành các nhiệm
vụ kinh tế cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động, vận
hành có hiệu lực, hiệu quả.


6
Cán bộ QLKT nhà nước là người thực thi nhiệm vụ, trực tiếp thi hành quyền
lực nhà nước. Lao động của họ thực chất là lao động quyền lực, khác với lao động
sản xuất kinh doanh và các lao động xã hội khác. Sản phẩm lao động của họ là thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế nhà nước, sử dụng hiệu quả nguồn tài sản chung
và ngân sách nhà nước để phát triển ổn định kinh tế, bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu trách nhiệm hoặc phải
bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, ra quyết định

làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Là lực lượng chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao.
Cơ quan quản lý kinh tế nhà nước từ Trung ương đến địa phương được tổ chức
và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất nhằm thực hiện quyền hành pháp
của Nhà nước để điều hành quản lý lĩnh vực kinh tế bằng pháp luật, vì lợi ích của
Nhà nước và toàn xã hội nhằm đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Với
chức năng đó, đội ngũ cán bộ QLKT nhà nước phải mang tính chất chuyên nghiệp,
là những người thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn
và được đào tạo bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý kinh tế ở các mức độ
khác nhau.
Ngay từ khi tuyển dụng, cơ quản quản lý nhà nước vể kinh tế đã yêu cầu về
người dự tuyển phải có chuyên môn, đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất, chính trị,
đạo đức...Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ QLKT phải có trình độ chuyên
môn hóa cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời phải luôn
luôn được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học
công nghệ. Không thể xây dựng được nền kinh tế hiện đại, ổn định và phát triển nếu
đội ngũ cán bộ QLKT chưa được quản lý và đào tạo cơ bản theo hưởng chuyên
nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao.
+ Đội ngũ cán bộ QLKT tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn đòi
hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng.
Khác với cán bộ QLKT nhà nước của một số nước. Đội ngũ cán bộ QLKT
Việt Nam hoạt tương đối ổn đinh, ít chịu biến động nhằm duy trì tính ổn định, liên
tục của nền kinh tế, họ được bảo hộ bằng bằng quy định “biên chế nhà nước”. Tuy


7
nhiên, cơ chế này cũng tạo thành môi trường nuôi dưỡng sự thu động, dựa dẫm, trì
trệ của bộ phận không nhỏ cán bộ QLKT nhà nước. Bởi cán bộ QLKT nhà nước đã
thuộc diện biên chế chỉ khi vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm đến mức kỷ luật buộc
thôi việc còn thường thì họ làm việc từ khi được tuyển dụng cho đến khi nghỉ hưu.

Trên thực tế khách quan, đòi hỏi cán bộ QLKT phải luôn được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ. Giải pháp hiệu quả, thích hợp trong điều kiện hiện nay là
xây dựng hệ thống chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, thuyên chuyển, đãi
ngộ phù hợp để giảm thiểu tối đa sự chênh lệch về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực QLKT. Nâng cao chất lượng cán bộ QLKT hiện có bằng bồi dưỡng, đào
tạo, đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các cơ quan QLKT nhà
nước. Chú trọng chất lượng tuyển dụng nhân sự, thu hút, khuyến khích nhân tài
thực thi nhiệm vụ kinh tế. Hạn chế đến mức thấp nhất nhất những sai lầm trong
tuyển dụng cán bộ QLKT nhà nước.
+ Hoạt động của đội ngũ cán bộ QLKT diễn ra liên tục, thường xuyên trên
phạm vi rộng và mang tính phức tạp.
Các cơ quan QLKT nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến
cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ lĩnh vực kinh tế gồm tài chính,
ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản
công....Tất cả các hoạt động đó đều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiếp
đến cuộc sống của tất cả mọi người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan QLKT và đội
ngũ cán bộ phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm
vi quản lý.
+ Đội ngũ cán bộ QLKT phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.
Trong điều kiện hội nhập mở cửa kinh tế quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước
phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang tính quốc tế, đồng thời phải ký kết các
công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tê trên tất cả các lĩnh vực trong đó
có lĩnh vực kinh tế. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cán bộ QLKT phải có tri
thức, am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.
+ Đội ngũ cán bộ QLKT nhà nước trung thành với Đảng, với Chính phủ, với
Tổ quốc và nhân dân.


8
Đây là đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước nói chung và

đội ngũ cán bộ QLKT nói riêng, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta
và từ đặc điểm lịch sử, quá trình cách mạng hình thành Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Mọi cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ù ở vị trí nào đi chăng nữa thì
cũng đều có những vai trò nhất định đối với sự thành công hay thất bại của công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước vì đây là nguồn lực giúp khai thông và
sử dụng các nguồn lực khác nhau của đất nước. Trong đó nổi lên vai trò của các cán
bộ quản lý kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đã trở thành một lực lượng
quan trọng trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế cũng như trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò của họ là:
Thứ nhất, các cán bộ quản lý kinh tế đặc biệt là các cán bộ cấp cao và các
chuyên gia là những người tham gia vào quá trình hoạch định đường lối, chiến lược,
định hướng, chính sách phát triển kinh tế; xây dựng nên cơ chế và thể chế quản lý
kinh tế của đất nước. Các cán bộ quản lý kinh tế cùng với Nhà nước thiết lập những
khuôn khổ chung cho thị trường hoạt động như hệ thống pháp luật, các chính sách
kinh tế...để góp phần khắc phục các khuyết tật của thị trường và giúp cho thị trường
hoạt động có hiệu quả hơn. Họ còn giúp Nhà nước xây đúng đắn dựng đường lối,
chiến lược phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, từng ngành, từng lĩnh vực và từng
địa phương, do đó đảm bảo công bằng xã hội và phát triển toàn diện nền kinh tế.
Hơn thế nữa, họ còn là những người quyết định tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
về kinh tế và lựa chọn cán bộ để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý và
tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, các cán bộ quản lý kinh tế là những người biến chủ trương, đường
lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước thành hiện thực. Họ sử dụng quyền lực Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ
quản lý và điều hành các hoạt động của nền kinh tế theo nguyên tắc tập trung dân
chủ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và quản lý kinh tế ở phạm vi cả nước



9
hay từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương cụ thể. Dựa trên cơ sở các chủ
trương, đường lối, chiến lược...phát triển kinh tế mà Nhà nước đưa ra, các cán bộ
quản lý kinh tế thực hiện việc phối hợp các quá trình quản lý kinh tế để điều chỉnh
kịp thời những mất cân đối, những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý giúp
cho toàn bộ nền kinh tế vận hành đúng hướng và đạt được những mục tiêu đặt ra
nhằm làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Thứ ba, các cán bộ quản lý kinh tế là người có thể thu thập được những
nguyện vọng chính đáng và hợp lý của nhân dân, là cầu nối giũa Nhà nước với nhân
dân và các tổ chức kinh tế. Công việc của họ gắn liền với cuộc sống của nhân dân,
đôi khi họ phải làm việc trực tiếp với nhân dân, với các thành phần kinh tế để tìm
hiểu mức sống và nguyện vọng của nhân dân, tình hình hoạt động và mong muốn
của các thành phần kinh tế đối với Nhà nước. Trên cơ sở đó Nhà nước cùng các cán
bộ quản lý kinh tế tìm ra các giải pháp, chính sách thích hợp để phát triển kinh tế và
cải thiện đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh
tế hoạt động.
Thứ tư, các cán bộ quản lý kinh tế giúp Nhà nước có thể sử dụng và khai thác
có hiệu quả nhất các nguồn lực và cơ hội quốc gia. Trong quá trình vạch ra chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn, họ có khả năng
tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được về thực trạng các nguồn lực, các
điều kiện kinh tế xã hội, tiềm năng của đất nước...để đưa ra các phương án hoạt
động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực xã hội như tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lao động...Trong quá trình thực hiện công việc quản lý Nhà nước
đối với nền kinh tế, các cán bộ quản lý kinh tế chính là những người phát hiện ra
những cơ hội và thách thức của đất nước trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, họ
cùng Nhà nước tìm ra những việc làm cụ thể nhằm hạn chế những nguy cơ, khó
khăn có thể xảy ra kìm hãm đà phát triển của đất nước và nắm bắt những cơ hội,
thời cơ để phát triển đất nước.

1.1.3. Phân loại cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Phân loại cán bộ quản lý nhà nước vể kinh tế cũng tuân theo các tiêu chí phân
loại chung của cả đội ngũ công chức nhà nước. Phân loại cán bộ quản lý nhà nước
vể kinh tế là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn nhân lực. Phân loại cán bộ


10
quản lý nhà nước vể kinh tế giúp cho việc xây dựng quy hoạch cán bộ đúng đối
tượng theo yêu cầu nội dung, công tác và đưa ra những căn cứ cho việc xác định
biên chế các cán bộ một cách hợp lý. Phân loại cán bộ quản lý nhà nước vể kinh tế
hợp lý giúp cho việc đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển dụng
người vào làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và là cơ sở để
xác định cơ cấu tiền lương một cách khoa học. Qua việc phân loại cán bộ quản lý
nhà nước vể kinh tế còn giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá việc sát hạch,
kiểm tra, giám sát, đánh giá năng lực thực hiện công việc của mỗi cán bộ.
Phân loại theo trình độ đào tạo:
Theo trình độ đào tạo cán bộ quản lý nhà nước vể kinh tế được phân thành các
loại theo trình độ đào tạo mà họ đạt được (đại học và trên đại học, trung cấp, sơ cấp,
dưới sơ cấp). Theo quy định Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Thủ tướng Chính phủ, cán bộ quản lý nhà nước vể kinh tế được phân theo trình độ
đào tạo bao gồm các loại A, B, C, D.
- Cán bộ loại A là những cán bộ có trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên.
- Cán bộ loại B là những cán bộ có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Cán bộ loại C là những cán bộ có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp.
- Cán bộ loại D là những cán bộ có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.
Phân loại theo vai trò vị trí công tác:
Theo cách phân loại này, cán bộ quản lý nhà nước vể kinh tế được chia thành
cán bộ lãnh đạo (quản lý, điều hành, chỉ huy); cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và cán
bộ thực hành kỹ thuật.

- Cán bộ lãnh đạo là những người thực hiện chức năng quản lý điều hành công
việc của những cán bộ dưới quyền. Đó là thủ trưởng và những người trong ban lãnh
đạo trong hệ thống cơ quan QL nhà nước về kinh tế.
- Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ là những người có học vấn nhất định và thực
hiện một công việc đòi hỏi có sự hiểu biết trong các lĩnh vực kinh tế với trình độ
nhất định.
- Cán bộ thực hành kỹ thuật là những người làm cán bộ chuẩn bị, thu thập tài
liệu, phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định quản lý (như thư ký, nhân viên đánh máy,
văn thư… ).


11
Phân loại theo ngạch cán bộ:
Theo ngạch cán bộ hành chính, được phân thành chuyên viên cao cấp, chuyên
viên chính, chuyên viên
- Chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà
nước về kinh tế giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban, sở cục, vụ) tổ chức
quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ kinh tế.
- Chuyên viên chính là cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý
Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (vụ, cục) lãnh đạo
cấp tỉnh (sở, Uỷ ban nhân dân) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ kinh tế.
- Chuyên viên cao cấp là cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về
lĩnh vực kinh tế trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh đạo ở cấp bộ, ngành (từ
cấp vụ trở lên đối với lĩnh vực kinh tế) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh về
chỉ đạo và quản lý lĩnh vực kinh tê.
Phân loại theo phân cấp quản lý:
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam được phân thành bốn cấp từ Trung
ương tới cơ sở, tương đương với hệ thống hành chính này, cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế cũng được phân loại thành bốn cấp:
- Cán bộ quản lý nhà nước kinh tế về cấp Trung ương: gồm cán bộ quản lý

kinh tế nhà nước làm việc trong các Bộ, Ngành ở Trung ương, cơ quan trực thuộc
Chính phủ hoặc cơ quan Chính phủ.
- Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương): gồm các cán bộ quản lý kinh tế làm việc tại uỷ ban nhân dân, các sở,
ban, ngành của tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương).
- Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện (hoặc tương đương): bao gồm
các cán bộ làm việc tại uỷ ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của huyện (hoặc
tương đương).
- Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp cơ sở: bao gồm các cán bộ làm việc
tại cơ quan hành chính cấp cơ sở (UBND xã, phường, thị trấn).
1.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ QLNN về KT
Hiện nay, chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế được biểu hiện ở
những tiêu chuẩn cơ bản sau:


12
+) Phẩm chất chính trị
- Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường.Tích cực
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí; thực hành tiết kiệm.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên
cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng,
với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,

chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
+) Phẩm chất đạo đức: Đạo đức của người cán bộ, công chức nói chung và cán
bộ QLKT nói riêng gồm hai mặt cơ bản: đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp.
- Đạo đức cá nhân, trước hết thể hiện ở ý thức, niềm tin vào định hướng xã
hội chủ nghĩa; quyết tâm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Ngoài ra phẩm chất đạo đức cá nhân còn được thể hiện
ở tinh thần và ý thức, biết tôn trọng, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, sống và làm việc
theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô lãng phí, có trách nhiệm
trong thi hành công vụ, có lòng nhân ái vị tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia
đình, bè bạn và trong xã hội, có tinh thần hướng thiện, hiếu học. Xã hội càng dân
chủ càng đòi hỏi đạo đức cá nhân cần phải hoàn thiện, mẫu mực. Địa vị pháp lý,
cũng như sự tôn vinh của xã hội đối với người cán bộ buộc họ phải luôn tự rèn
luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, tu dưỡng bản thân để không mắc phải các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội. Ngoài phẩm chất đạo đức cá nhân, người cán bộ
QLKT cần phải có đạo đức nghề nghiệp, đó là ý thức và trách nhiệm pháp lý đối
với nghề nghiệp mà họ đã chọn.


13
- Đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ QLKT trước hết ở tinh thần trách
nhiệm và đề cao kỷ luật trong thi hành nhiệm vụ. Đó là ý thức luôn cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ được giao, kể cả khi gặp những điều kiện khó khăn, phức tạp. Đạo
đức nghề nghiệp của người cán bộ, công chức nói chung và cán bộ QLKT nói riêng
đòi hỏi phải tiết kiệm không chỉ cho bản thân mà tiết kiệm thời gian, tiền của nhân
dân, tài nguyên của đất nước, chống bệnh lãng phí thường xảy ra trong cơ quan nhà
nước; phải là người thật thà, trung thực, không tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.
+) Lối sống, tác phong:
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường làm việc, sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; có tác

phong làm việc khoa học.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống,có tác phong dân chủ khoa học, có khả năng
tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+) Trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn.
Trình độ học vấn: là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản, thực hiện những nhiệm vụ kinh tế được gia. Trình độ học vấn được
cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập
suốt đời của một cán bộ. Đây là một trong những chỉ tiêu được Liên Hợp Quốc
(UNDP) sử dụng để đánh giá. Trình độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết
để đảm đương các chức vụ quản lý kinh tế được Nhà nước giao phó. Đối với đội ngũ
cán bộ QLKT nhà nước, tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn cần:
- Hiểu biết một cách sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng, có phẩm chất và
đạo đức, cần kiệm, liêm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, xa hoa.
- Hiểu biết về thể chế kinh tế thị trường: cần nắm vững những quy luật của
kinh tế thị trường và biết điều hành nền kinh tế vĩ mô theo những quy luật đó.
- Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn về kinh
tế, tham gia xây dựng đường lối, chính sách pháp luật về kinh tế. Có ý thức và khả
năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật kinh
tế của Nhà nước.


14
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở các
trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực tiễn có
hiệu quả.
- Hiểu biết các thông lệ, tập quán thế giới, đặc biệt là trong những lĩnh vực
kinh tế mình được giao
- Hiểu biết pháp luật, bao gồm cả pháp luật hiện hành của Việt Nam và các

quy định pháp lý quốc tế.
- Có kỹ năng chuyên sâu về ngành quản lý kinh tế.
- Có kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, kỹ năng kiểm tra, giám sát
theo chức trách, nhiệm vụ.
1.1.5 Nhóm đối tượng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.5.1 Đối tượng quản lý nhà nước về kinh tế cấp trung ương
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là bộ phận cầu thành bộ máy nhà nước,
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế từ Trung ương đến địa
phương. Tại nước ta, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế cấp trung ương được tổ
chức như sau:
Nhà nước

Cơ quan lập pháp

Cơ quan hành pháp

Cơ quan tư pháp

Quốc Hội

Chính phủ

TAND/VKSND

UBND/HĐND

Các Bộ và cơ quan
ngang Bộ

TAND/VKSND

cấp tỉnh huyện

Hình 1.1 Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Nguồn: Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân


15
Trong hơn 30 năm, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế đối với các cơ quan chuyên môn nước ta đã được thực hiện một cách quyết
liệt. Các cơ quan chuyên môn quản lý về kinh tế có chức năng, nhiệm vụ được xác
định rõ ràng, cụ thể. Từ đó, giảm đi rất nhiều tình trạng trùng lắp, chồng chéo trong
bộ máy quản lý kinh tế nước ta.
Hiện nay, bộ máy quản lý kinh tế nhà nước của nước ta bao gồm 3 cơ quan
chuyên trạc là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Trong đó:
- Cơ quan lập pháp là Quốc hội bao gồm nhiều thành viên.
- Cơ quan hành pháp là Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ và UBND,
HĐND các cấp.
- Cơ quan tư pháp bao gồm tòa án nhân dân, viện kiểm soát nhân dân cấp
trung ương và TAND/VKSND cấp tỉnh huyện.
1.1.5.2 Đối tượng quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố
Các đối tượng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố chia thành 2
nhóm như sau:
Nhóm thứ nhất, cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện
của Ủy ban nhân dân thành phố: Là các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về lĩnh vực kinh tế nhằm bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương đến cơ sở. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân
thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực kinh tế. Cơ quan chuyên môn nhóm này gồm các phòng

trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố như: Phòng phát triển nông nghiệp và nông
thôn, phòng công thương và phòng tài chính - kế toán. Hoạt động của các phòng
này là hoạt động vừa tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý nhà
nước về kinh tế vừa được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền trực tiếp tổ chức
quản lý phục vụ nhân dân một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Nhóm thứ hai, là các đội tượng cán bộ quản lý kinh tế thuộc cấp xã, phường
trực thuộc thành phố. Thuộc nhóm gồm có: các phó chủ tịch cấp xã, phường chịu


×