Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Dự án Xây dựng nhà máy gạch Granite (Tiểu luận môn Kinh tế đầu tư)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.44 KB, 43 trang )

Trường Đại học Ngoại Thương
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế

TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
Dự án sản xuất nhà máy gạch Granite cao cấp

Nhóm thực hiện

:

Nhóm 9

Lớp tin chỉ

:

KTE311(1-1617).6_LT

Giảng viên hướng dẫn :

PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh

----- Hà Nội - 12/ 2016-----


DANH SÁCH NHÓM 9


STT


HỌ VÀ TÊN

MÃ SINH VIÊN

1. Nguyễn Phương Anh

1411510008

2. Trần Thanh Bình

1411510019

3. Đỗ Thu Hà

1415510042

4. Nguyễn Thị Khánh Hòa

1415510055

5. Phan Quang Khải

1411510071

6. Lê Thị Khánh Linh

1415510093

7. Vũ Kim Ngân


1415510116

8. Nguyễn Thị Bích Ngọc

1411510117

9. Trịnh Hồng Nhung

1415510122

10. Đặng Xuân Phương

1415510129

11. Đỗ Ngọc Sơn

1415510137

12. Phạm Thị Phương Thảo

1415510146

13. Đặng Minh Trang

1415510168

MỤC LỤC

A. SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Sự cần thiết của dự án đầu tư

Theo tính toán của một số nhà phân tích hiện nay có hơn 45 nhà máy sản xuất gạch ốp


lát tại Việt Nam, công suất cung hiện vượt cầu rất nhiều, đặt biệt diễn ra ở phân khúc gạch
ốp lát cỡ nhỏ (gạch men). Điều này khiến cho các công ty buộc phải tập trung vào cạnh
tranh giá bán để khai thác công suất và giải quyết hàng tồn kho, dẫn đến các công ty không
thu được lợi nhuận cao. Mặc dù có sự dư thừa tiêu thụ về sản phẩm gạch men trong nước,
thì các sản phẩm gạch Granite cao cấp từ các nước Ý, Tây Ban Nha, … lại nhập khẩu ồ ạt
về Việt Nam chưa kể đến những nguồn nhập lậu thông qua biên giới phía Bắc. Điều này đặt
ra một câu hỏi về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm gạch men cao cấp trong nước trên thị
trường nội địa và thế giới? Theo các Nhà kinh doanh gạch nước ngoài, sản phẩm gạch men
Việt Nam chưa đảm bảo chất lượng ổn định và giá thành còn cao so với các nước trong khu
vực như Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Thailand dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu
và cạnh tranh ngoài nước.
Trước những thực trạng của sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm trong nước và nhận thấy
tiềm năng thị trường tiêu thụ gạch Granite cao cấp ở Việt Nam vẫn còn rất lớn, tận dụng
được các nguồn lực sản xuất: nguồn nguyên liệu, nhân công và kinh nghiệm trong ngành,
Công ty TNHH ... đã mạnh dạn đầu tư nhà máy sản xuất gạch Granite.
Dự án này mong muốn tạo ra sản phẩm cao cấp, kích cỡ lớn, ổn định về chất lượng
nhờ công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý kinh doanh hiệu quả; Qua đó, có thể cung cấp
sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu Việt Nam
trong tương lai.
II.Các căn cứ lập dự án đầu tư
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đầu tư số Luật đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;



 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án Nhà máy sản xuất gạch Granite/Porcelain được thực hiện trên những tiêu
chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978

: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;



 TCVN 5760-1993

: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử

dụng;
 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN-62:1995

: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữacháy;
 TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
 TCXD 51-1984

: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình -

Tiêu chuẩn thiết kế;

B. NỘI DUNG DỰ ÁN
I. Chủ đầu tư
1. Tên doanh nghiệp
− Công ty: Công ty TNHH Gạch Granite Thanh Bình
− Địa chỉ: số 43 phố Nguyễn Khả Trạc-Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
 ĐT: 84.8.38468104
 Fax: 84.8.38468105
Đại diện ủy quyền
(Thời hạn được uỷ quyền: 10 năm)

Họ tên người được uỷ quyền: Ông Trần Thanh Bình
− Sinh ngày: 30 tháng 10 năm 1970
− Chức vụ: Giám đốc công ty
− Số chứng minh thư nhân dân: 031828928
− Nơi cấp: Hà Nội
 Ngày cấp: 9/10/2001
− Đăng kí hộ khẩu thường trú: : Số 43 phố Nguyễn Khả Trạc-Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà
Nội
 Điện thoại liên lạc: 84.8.38468014/0903952444
 Fax: 043 385 7136
Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập


 Số: 300125422
− Cơ quan cấp: Phòng đăng kí kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
 Ngày cấp: 25/8/2015
− Số tài khoản: 025704061406164 mở tại ngân hàng VP Bank
 Vốn đăng kí: 596,333,136,000 đồng
II. Mô tả tổng quan dự án
1. Tên dự án

: Nhà máy sản xuất gạch Granite cao cấp

2. Địa điểm xây dựng

: Bình Thuận

3. Diện tích nhà máy

: 40 ha (400,000m2)


4. Mục tiêu đầu tư

: Xây dựng nhà máy sản xuất gạch Granite/Porcelain với

công suất 16,000 m2/ngày/2 dây chuyền
5. Mục đích đầu tư :
− Cung cấp gạch Granite cao cấp trong nước và xuất khẩu, góp phần phát triển ngành vật liệu
xây dựng;


Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;



Góp phần phát triển kinh tế xã hội, môi trường tại địa phương;



Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh;

6. Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

7. Hình thức quản lý

: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự

án do chủ đầu tư thành lập.

8. Tổng mức đầu tư


: 683,468,136, 000 đồng

Vốn chủ đầu tư : 30% tổng đầu tư tương ứng với 205,040,441,000 đồng

− Vốn vay : 70% tổng vốn đầu tư, tương ứng với : 478,427,695,000 đồng, chưa bao gồm lãi
vay
9. Vòng đời dự án: 20 năm
III. Các sản phẩm, dịch vụ và thị trường
1. Các sản phẩm, dịch vụ
− Sản phẩm đa dạng với các kích thước như sau: Từ 60 x 60 cm đến 100 x 100 cm
− Dòng sản phẩm: gạch giả cổ, gạch mài bóng, gạch phủ men (Glazed porcelain).


BẢNG DANH MỤC SẢN PHẨM

STT

Mô tả sản
phẩm

Tên sản
phẩm

Đơn giá
(ngàn
đồng/m2)


Hình ảnh

1

Gạch giả cổ

D001

250

2

Gạch mài bóng

D002

190

3

Gạch phủ men

D003

140

Các thông số kỹ thuật của sản phẩm:
Chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Kích thước cạnh ngoài ± 0.6%

Độ vuông góc

± 0.6%

D001
0.35 %

D002
0.08 %

D003
0.08 %

0.3 %

0.10 %

0.10 %


Độ thẳng cạnh

± 0.5%

Độ vênh trung tâm

± 0.5%

-0.07 ÷ 0.21 -0.07 ÷ 0.21


-0.04 ÷ 0.08 %

Độ vênh cạnh

± 0.5%

-0.07 ÷ 0.19 -0.07 ÷ 0.19

-0.04 ÷ 0.08 %

Độ vênh góc

± 0.5%

-0.15 ÷ 0.05 -0.15 ÷ 0.05

-0.04 ÷ 0.04 %

Độ hút nước

≤ 0.5%

0.3 %

Độ chống bám bẩn

cấp 3

cấp


cấp 5

cấp 4

Độ mài mòn bề mặt

≥ cấp 1

cấp

cấp 5

cấp 8

Độ bền sốc nhiệt

Không nứt

Độ bền rạn men

Không

Độ cứng Mohs

≥5
35 N/mm2

Giới hạn bền uốn
Độ bền hóa học


0.3 %

0.03 %

0.03 %

0.3 %

0.04 %

Không nứt
rạn

Không rạn men
6

Không ảnh
hưởng

Độ thôi chì và cadimi Không ảnh
hưởng

61.4 N/mm2
Không ảnh hưởng
Không phát hiện

2.Thị trường dự kiến cho việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Khối lượng gạch không nung nhà máy sản xuất ra dự kiến phục nhu cầu tại địa
phương, cũng như nhu cầu về vật liệu xây dựng cho dân cư cho các tỉnh trong cả nước.
3.Cơ sở lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và thị trường

Việt Nam hiện nay vẫn được đánh giá là một trong những nước có tốc độ phát triển
GDP cao nhất thế giới. Trong 6 tháng đầu năm 2016 tổng sản phẩm quốc nội ước tính
tăng 5,52% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,55%), trong đó
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng đến 7,12%, đóng góp 2,41 điểm phần trăm vào
tăng trưởng chung.


Nhu cầu thị trường dự báo tiếp tục tăng trưởng tốt. Thị trường bất động sản, xây dựng
được dự báo tiếp tục đà hồi phục từ năm 2014 với mức tăng trưởng hàng năm trên 6,5% là
động lực chính cho ngành sản xuất gạch ốp lát. Theo dự báo của Bộ Xây dựng, nhu cầu
gạch ốp lát tới năm 2020 vào khoảng 570 triệu m2.
Hiện trên thị trường có 4 loại gạch ốp lát chính: gạch Cotto, gạch Ceramic, gạch
Porcelain và gạch Granite. Trong đó, gạch Cotto là một loại gốm không phủ men, nguyên
liệu chính là đất sét và được nung với nhiệt độ cao 1160~1200oC. Gạch có màu đỏ đất
nung, thường được sử dụng để lát sân vườn, lát sàn cho những công trình kiến trúc giả cổ.
Do ứng dụng không thật rộng rãi, nhu cầu gạch cotto là thấp nhất trong số các loại gạch ốp
lát. Ba loại gạch ốp lát phổ biến thường được sử dụng trong các công trình xây dựng hiện
này là gạch Ceramic, gạch Porcelain và gạch Granite. Gạch men Ceramic là loại gạch lát
truyền thống, đã được sử dụng tại Việt Nam từ hàng chục năm nay. Gạch Granite mới bắt
đầu xuất hiện trên 10 năm trở lại đây. Được coi là một loại đá nhân tạo, gạch Granite có độ
bền vượt trội so với gạch Ceramic. Gạch Porcelain (xương bán sứ) là sản phẩm đứng giữa
Ceramic và Granite.
Xu thế sử dụng gạch Granite thay cho Ceramic ngày càng trở nên phổ biến. Với các
tính năng vượt trội về độ bền, tính thẩm mỹ, gạch Granite được người tiêu dùng ngày càng
ưa chuộng. Hiện nay đa số các công trình quy mô lớn, có diện tích rộng như chung cư, văn
phòng, khách sạn đều sử dụng gạch granite. Nhiều công trình xây dựng dân dụng cá nhân
cũng chuyển sang sử dụng gạch Granite. Các chuyên gia trong ngành cho biết nhu cầu sử
dụng gạch Granite hiện đang tăng trưởng khá tốt với mức tăng 15 - 20% năm.



Quy hoạch của Bộ Xây dựng chủ trương không đầu tư mới sản xuất gạch Ceramic, ưu
tiên phát triển gạch Granite. Dự báo của Bộ Xây dựng cho thấy nhu cầu gạch Granite năm
2020 đạt khoảng 140 triệu m2/năm (xuất khẩu 42 triệu
m2). Năng lực sản xuất gạch Granite nội địa của Việt Nam
vào khoảng trên 60 triệu m2/năm. Với công suất hiện tại,
trong các năm tới, công suất sản xuất của Việt Nam cần
tăng trung bình trên 20% để đảm bảo nhu cầu tiêu thụ.
Bên cạnh đó, giá một số loại gạch ốp lát tăng khoảng
5% so với cùng kỳ năm trước. Điển hình, giá gạch ốp
30x60cm trong nước sản xuất từ 120.000 đến 200.000
đồng/m2; giá gạch nền 60x60cm của Việt Nam từ 170.000
đến 250.000 đồng/m2; giá gạch nền 80x80cm của Việt
Nam từ 260.000 đến 350.000 đồng/m2. Riêng giá các mặt
hàng gạch ốp lát nhập khẩu cao hơn gạch thương hiệu Việt
khoảng 30 - 50% tùy loại.
Tại Việt Nam, không có nhiều Công ty sản xuất gạch
Granite, đứng đầu về chất lượng là các doanh nghiệp Đài Loan như Taicera, Bạch Mã năm
ở phân khúc cao cấp. Tiếp sau là các đơn vị như Viglacera Tiên Sơn, Toko, Thạch Bàn.
Thị trường gạch ốp lát tại Việt Nam có quy mô tầm khu vực. Sản xuất gạch ốp lát tại
Việt Nam là một trong số ít các ngành công nghiệp vươn lên tầm cỡ khu vực và thế giới.
Hiện tại, tổng công suất đạt tới 500 triệu m2/năm, đứng đầu Đông Nam Á và thứ 6 thế giới.
Gạch Granite hiện có công suất còn khiêm tốn, đạt trên 60 triệu m2/năm.
Các nhà máy sản xuất gạch nằm trải khắp cả nước tuy nhiên lại tập trung phần đông ở
khu vực phía Bắc do đây là khu vực có trữ lượng lớn các nguyên liệu sản xuất xương gạch
như đất sét, tràng thạch, đồng thời thuận lợi để nhập khẩu các nguyên liệu men, phụ gia từ
Trung Quốc, Đài Loan. Trong khi đó, khu vực phía Nam có nhiều nơi có tiềm năng sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa được tân dụng triệt để.
Tỉnh Bình Thuận nằm ở vùng miền Ðông Nam Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Lâm Ðồng và



Ninh Thuận; phía Tây giáp tỉnh Ðồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Ðông giáp biển đông,
có bờ biển dài 192 km, đại bộ phận tỉnh là đồi núi thấp và đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Các
đường giao thông quan trọng gồm: Quốc lộ 1A, quốc lộ 28, quốc lộ 55; các tuyến tỉnh lộ
gồm 7 tuyến chính: Ðường tỉnh lộ 706, 707, 709, 710, 711, 712, 713; đường bờ biển dài
192 km, ngoài khơi có đảo Phú Quý, cách thành phố Phan Thiết 120 km, diện tích lãnh hải
52.000 km2. Tỉnh có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn, gồm có: Nước khoáng thiên
niên bicarbonate, Cát thủy tinh, Sét bentonit, Quặng Sa khoáng, Zircon, Dầu khí và Đá
granite: trữ lượng rất lớn, phân bố khắp nơi
Tóm lại, thị trường gạch granite là một thị trường mới đầy tiểm năng cho việc đầu tư
đúng đắn
IV.

Công nghệ, máy móc, thiết bị và môi trường

1. Quy trình công nghệ sản xuất gạch granite

Chú thích:


Băng tải tiếp liệu

(13) Bồn chứa bột đất (Silo chứa)

Máy nghiền tảng cục

(14) Băng tải (cân địnhlượng)

Cân nguyên liệu

(15) Phểu chứa nguyên liệu cho máy ép


Băng tải

(16) Bàn tiếp bột liệu

Phểu

(17) Máy ép thủy lực

Băng tải

(18) Lò sấy 5 tầng

Máy nghiền bằng bi

(19) Dây chuyền tráng và in hoa

Sàng rung

(20) Lưu chứa gạchmộc

Hầm khuấy

(21) Lò nung

(1)

Chuẩn bị nguyên liệu, phụ liệu
Trong sản xuất gạch Granite, việc xử lý và nhào luyện nguyên liệu thô luôn là nhân


tố quyết định cho thành công của dây chuyền sản xuất.
Loại sản phẩm sẽ sản xuất và chất lượng của nguyên liệu được dùng, quyết định
công nghệ nghiền đất theo những qui tắc nghiêm ngặt nhất.

(2)

Máy nghiền tảng cục
Tùy theo nguyên liệu sử dụng chúng ta có thể sử dụng hoặc không sử dụng thiết bị

này. Nếu nguyên liệu thô đóng tảng, hoặc quá lớn thì chúng ta mới sử dụng.

(3)

Nghiền
Sau khi cân mẻ, nguyên liệu nhờ băng tải đổ vào các phễu tiếp liệu rót vào các Cối

nghiền bằng bi. Nước cũng được cho vào ở đây.
Cối nghiền được thiết kế cho việc nghiền ướt. Chu trình nghiền hoàn toàn tự động và
không liên tục, thời gian nghiền khoảng 10 – 12 tiếng/mẻ.
Các Cối nghiền được quay nhờ các động cơ thông qua các dây curoa.

(4)

Tạo hồ xương
Nguyên liệu sau khi nghiền, đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được xã ra khỏi cối nghiền, được

đưa qua các sàng rung trước khi vào các bể ngầm có cánh khuấy để tạo độ đồng nhất.
Chất lỏng (sệt) được hệ thống bơm chuyển tới một bồn nhỏ để lọc bằng từ tính ở bên



dưới chân tháp sấy phun và sau đó chuyển vào bể tiếp liệu cho tháp sấy phun.

(5)

Sấy phun và lưu trữ bột
Sấy phun là hệ thống hiệu quả nhất để tạo nên chất liệu hạt. Hồ xương sẽ được phun

sương nhờ các béc phun vào trong buồng sấy, trong buồng sấy được cấp lượng nhiệt thích
hợp sẽ kết tinh thành các hạt và có độ ẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cho các khâu xử lý ép
và nung sau này.
Nguyên liệu được rây sàng lại một lần nữa và chuyển qua các hệ thống Silô lưu trữ
có dung tích lớn, nguyên liệu đươc lưu trữ tại silo trong vòng 24h để tạo độ đồng nhất về
độ ẩm. Cuối cùng nguyên liệu hạt sẽ được chuyển đến bộ tiếp liệu liên tục của máy ép.

(6)

Ép khuôn
Hạt bột được cấp vào các hộc khuôn của máy ép, với lực ép lớn đã tạo hình viên

gạch có kích thước chuẩn, độ kết dính cao.
Với hệ thống máy ép thủy lực hiện đại của Hãng SACMI (Ý), sẽ tạo hình viên gạch
có kích thước chính xác. Máy được trang bị hệ thống điều khiển tiên tiến nhất :
- Khả năng lập trình tự động cho tất cả các thông số kỹ thuật của viên gạch (từ kích cỡ
dài, rộng, dày, lượng bột, tốc độ chạy, lực ép, ….
- Tổng hợp, thống kê toàn bộ các dữ liệu trong quá trình sản xuất.
- Trang bị màn hình điều khiển, thân thiên dễ vận hành
- Trang bị hệ thống an toàn, báo lỗi khi có các sự cố xảy ra.
Các thiết bị được dùng cho phép kết nối từ xa với các hệ thống giám sát của quy trình
và trao đổi dữ liệu giữa nhiều máy ép.


(7)

Sấy nhanh
Sau khi gạch được ép định hình sẽ được chuyển vào lò sấy 5 tầng thông qua băng tải,

hệ thống nạp gạch đầu lò sấy
Lò sấy có nhiều ưu điểm như sau:
Tỉ lệ phế phẩm rất thấp: Hệ thống vận tải đặc biệt này có trang bị sàn con lăn hạn
chế va chạm giữa các viên gạch tránh được thiệt hại do sứt mẻ do tốc độ từng vùng được
điều khiển bởi Biến tầng và có thể điều chỉnh.
Tiết kiệm cao: Với kiểu lò sấy này, tận dụng nhiệt dư thải ra từ Lò nung cho phép


tiết kiệm cao.
Các bộ phận đáng lưu ý là:
Nạp gạch: Các viên gạch đi từ máy ép được nạp vào các sàn con lăn.
Dỡ gạch: Các viên gạch từ các máng đầu tiên được chuyển vào bàn con lăn và sau
đó vào băng tải chuyền chúng tới dây chuyền tráng men. Nạp và dỡ gạch được làm đồng
thời bởi hệ thống sàn con lăn. Trong những thao tác này các viên gạch không bao giờ va
chạm vào nhau.
 Buồng đốt không khí nóng thiết kế để tái sử dụng khí, có trang bị bộ điều chỉnh bộ
đốt gas (tất cả các thiết bị đuợc trang bị bộ phận bảo hiểm an toàn. Bộ tạo không khí nóng
thiết kế để tận dụng không khí thoát ra từ lò nung.

(8)

Tráng men, in hoa văn
Các dây chuyền tráng men được nghiên cứu nhằm thỏa mãn các yêu cầu khác nhau

của công nghệ sản xuất gạch Granite và khách hàng.

Chúng được trang bị cho các công việc tráng men để nhận được bề mặt trơn bóng,
mờ, nhám.., các hiệu ứng đặc biệt với nhiều màu sắc, hoa văn.
Tất cả các buồng tráng men có trong bồn thép không rỉ, có thanh quậy, máy bơm, máy in
lụa và bảng điện tử điều khiển.
In hoa văn bằng máy in phẳng hoặc máy in con lăn tùy vào chủng loại gạch, công nghệ tiên
tiến nhất hiện nay sử dụng công nghệ máy in phun, in trực tiếp lên bề mặt viên gạch, các
màu hoa văn cũng như pha màu màu sắc được lập trình trên máy tính và ra lệnh in.

(9)

Lưu trữ gạch mộc
Hệ thống này cho phép dự trữ gạch mộc tạm thời trườc khi đưa vào lò nung. Lượng

gạch dự trữ này để duy trì lượng gạch vào lò, đảm bảo nhiệt độ lò luôn luôn ổn định và
luôn trong tình trạng tốt nhất.

(10) Nung
Có những điểm đặc trưng công nghệ chủ yếu sau:

a) Đặc tính kỹ thuật chính:
Hệ thống đốt: Bao gồm những béc nung cấp nhiệt nhanh, đặc biệt thích hợp cho hệ
thống “đốt mở”. Các lò đốt được trang bị các thiết bị châm lửa tự động nhờ hệ thống đánh


lửa tự động. Các béc đốt được bố trí ở trên và dưới mặt phẳng con lăn và so le với nhau để
phân bố nhiệt đồng đều.

b) Đường ống, bộ trao đổi nhiệt và các cấu kiện nâng:
Đường ống cho không khí để đốt và không khí làm mát, được làm từ các lá thép đã
sơn chống rỉ, có giá đỡ và van điều chỉnh.

Nhiệt dư thải ra từ lò nung sẽ được lấy để cấp một phần nhiệt cho lò sấy, với lượng
nhiệt này sẽ làm giảm đáng kể chi phí tiêu thụ nhiên liệu cho lò sấy.

c) Hệ thống truyền động trục lăn
Mỗi trục lăn có một trục nhỏ gắn vào khung lò và bảo đảm đúng tâm, một cặp lá
nhíp để giữ trục bảo đảm việc gắn và truyền động của trục lăn và tháo ra dễ dàng.
Một hộp số (với hệ thống dầu, mỡ) nối khớp giữa trục truyền động và trục giữ con
lăn. Chuyển động của hệ thống con lăn đạt được nhờ vào các động cơ có số chỉnh điện tốc
độ.
Mỗi động cơ làm chuyển động một trục truyền động và nhiều khớp. Việc điều chỉnh
tốc độ của mỗi động cơ điện thực hiện bằng một bánh điều khiển bằng tay.
Trong trường hợp bị hỏng hóc hay bị kẹt có khả năng đưa vật liệu dịch chuyển bình
thường (sau khi kẹt)và có khả năng chêm vào một động tác thay đổi trục lăn tự động trước
khi kẹt.

d) Quạt ly tâm, gồm:
- Một quạt thổi không khí cháy
- Một quạt thổi không khí làm mát nhanh
- Một quạt thổi không khí làm mát cuối cùng
- Một quạt hút không khí nóng từ khu vực làm mát lò
- Một quạt hút khói của quá trình trước khi nung và trong khi nung

e)

Bảng điều hiển: Bảng kiểm tra gồm:

- Công tắc chính
- Các công tắc cho quạt và động cơ truyền động động trục lăn
- Bộ báo động và dây điện nối với hệ thống điều chỉnh nhiệt độ
- Đồng hồ hiển thị và có thề chỉnh tự động đóng mở van để thay đổi nhiệt độ lên xuống.



- Bảng theo dõi, thống kê nhiệt độ lò, tất cả các thông số kỹ thuật đến chủng loại gạch
sản xuất
- Hệ thống thống kê và vẽ biểu đồ nhiệt độ nung, in biểu đồ…

f) Thiết bị kiểm tra, an toàn gồm:
- Một van đóng gas chính
- Một bộ điều chỉnh giảm áp suất gas chính
- Một van đóng an toàn cho mỗi nhánh cung cấp gas
- Một van cho mỗi nhánh cung cấp gas đốt cháy
- Một công tắc cho hệ kiểm tra chân không của ống khói và hút không khí nóng
- Hai công tắc an toàn cho đường ống phân phối gas đốt
- Hai công tắc an toàn cho đường ống không khí đốt cháy và đường ống không khí phun
mù.
- Một công tắc an toàn cho đường ống phân phối không khí làm mát nhanh.

(11) Dây chuyền mài cạnh, đánh bóng
Sau khi qua khỏi lò nung gạch được đưa qua dây chuyền mài cạnh, đánh bóng : Bao gồm
các công đoạn sau :

a. Nạp gạch vào dây chuyền bằng thủ công
b. Qua máy mài cạnh thô 1 để giảm bớt kích thước ban đầu của 2 cạnh bên
c. Qua máy xoay cạnh gạch và đưa vào máy mài cạnh thô 2 để giảm bớt kích thước ban đầu
của 2 cạnh còn lại

d. Tiếp đó qua máy mài (bào) mặt thô 1, 2 tạo độ nhẵn bóng bề mặt
e. Qua máy mài mặt tinh gồm 5 dao mài hợp kim mịn để mài mặt nhẵn hơn trước khi qua máy
đánh bóng (giảm lượng tiêu hao đá mài.


f. Đánh bóng thô
- Gạch đi qua hệ thống máy đánh bóng để đánh bóng mặt gạch (nhẵn bóng bề
mặt).
- Máy đánh bóng gồm 16 đầu đánh bóng, mỗi đầu gắn 8 đến 10 viên đá theo qui
định thông số kỹ thuật từ thô giảm dần đến mịn như đá: 24, 36, 46, 60, 80, 120, 150
và 180.


- Các đầu đánh bóng sẽ qua ly tâm trên một mâm và mâm dịch chuyển qua lại để đánh bóng
bề mặt.
- Ở công đoạn này bề mặt gạch đã bóng phẳng nhưng chưa đủ tiêu chuẩn qui định nên tiếp
tục qua thêm 1 công đoạn đánh bóng thứ 2.

g. Đánh bóng tinh
Hệ thống máy đánh bóng tinh giống như đánh bóng thô, chỉ khác ở độ mịn của đá
đánh bóng cụ thể máy này sử dụng đá đánh bóng mịn hơn như: 240, 320, 400, 600, 800,
1000, 1200 và 1500.
Khi qua công đoạn này đã hoàn tất độ phẳng, độ bóng mặt gạch qui định và qua
tiếp các máy mài cạnh vát mép tinh để mài kích thước về chuẩn qui định.

h. Mài cạnh tinh 3
i. Mài cạnh tinh 4 (Mài cạnh còn lại)
j. Phân loại
Căn cứ các tiêu chuẩn phân loại gạch Granite của công ty. Nhân viên phân loại
phân loại thành phẩm theo mã sản phẩm, kích thước và tông màu.
Gạch bị sai sót/ lỗi bề mặt sẽ được nhân viên phân loại bốc ra pallet, chuyển về
công đoạn e đánh bóng lại bề mặt chưa đạt.
Gạch bị mẻ góc, mẻ cạnh sẽ được nhân viên phân loại bốc ra pallet, chuyển về
công đoạn cắt hạ kích thước xuống size và chuyển đến công đoạn b.


k. Phủ chất bảo vệ bề mặt
Sau khi phân loại gạch thành phẩm qua máy phủ chất bảo vệ bề mặt tạo độ bóng và
chống thấm.

(12) Chọn lựa, phân loại và đóng gói thành phẩm
Dựa vào kinh nghiệm của mình, kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng sẽ phát hiện
và làm dấu các mức chất lượng của viên gạch chạy ngang qua các bàn lựa.

(13) Lưu kho
Cuối cùng, thành phẩm được đưa vào lưu trữ tại kho thành phẩm
Sơ đồ quy trình sản xuất


Nghiền tảng cục

Chuẩn bị nguyên
liệu, phụ liệu
Nung

Lưu trữ gạch mộc

Chọn lựa, phân loại và
đóng gói thành phẩm

Tạo hồ xương

Nghiền

Tráng men,


Sấy nhanh

Sấy phun

Ép khuôn

Lưu kho

2. Danh mục máy móc thiết bị
BẢNG DANH MỤC CÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ

Nước
sản
uất

Mô tả thiết bị

Ý

Các thiết bị chính gồm có: xe
xúc lật, máy cấp liệu B L20, hệ
băng tải cấp liệu AM1..AM5, 2
hệ máy nghiền bi BM3800, hệ
thống bể hồ, bơm màng và sàng
rung

Hệ
Thiết bị thống
sản uất trung
Ý

tâm của
dây
chuyền

Bộ tủ cầu dao khởi động từ và
attomat, hệ thống băng tải AP,
hệ thống máy bơm, hệ thống
2
máy sấy, máy ép thủy lực
VIS2000, hệ thống lò nung, dây
chuyền tráng và in hoa, dây
chuyền mài cạnh và đánh bóng

Tên thiết bị

Hệ
thống
cấp
liệu
đầu
vào

Hệ
thống
điều
khiển

Ý

Hệ thống tủ điều khiển tự động

và giám sát từ xa

Số
lượng

2

ứớc
giá
(triệu
đồng

Tổng
giá trị
(triệu
đồng

20,000

40,000

85,000

170,000

2,000

4,000



Thiết bị
văn
phòng

Việt
Nam

xe ô
tô tải
Phương 2.5T
tiện vận xe ô
tải
tô tải
5T
xe ô
tô tải
12T

1

1,200

1,200

Trung
Quốc

15

340


5,100

Trung
Quốc

15

620

9,300

Trung
Quốc

5

1300

6,500

Hệ thống
xử lý khí
thải

Hệ
thống
xử lý
chất
thải


Khác

Máy vi tính + CDROM
Máy photocopy
Máy điện thoại
Máy fax
Bàn ghế văn phòng
Tủ đưng văn phòng
Internet

1

1,242

1,242

Hệ
thống
xử lý
nước
thải

1

9,147

9,147

Hệ

thống
sơ chế,
tái chế
chất
thải rắn

1

3,254

3,254

686


V. Cơ cấu tổ chức
1. Nguồn nhân lực:
Sơ đồ bộ máy quản lý

1.1 Các vị trí cần tuyển:

* Các vị trí cán bộ quản lý cấp cao
- Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý cao nhất, quản lý đồng bộ tất cả các hoạt động kinh
doanh, tình hình kinh doanh cũng như chất lượng cung cấp dịch vụ. Từ đó, có thể quyết
định hoặc đưa ra định hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đối tượng tuyển dụng: Tổng giám đốc là người đến từ quốc gia đầu tư để giám sát cũng
như đưa ra những đường hướng kinh doanh cho sự phát triển và ổn định của dự án đầu tư.


- Phó tổng giám đốc: thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng quát trong lĩnh vực mình phụ trách,

làm báo cáo cụ thể định kỳ để từ đó đưa ra các đề án nhằm phát triển doanh nghiệp.
Đối tượng tuyển dụng: ưu tiên đối tượng đến từ nước nhận đầu tư để tránh vấn đề xung đột
trong khác biệt về văn hóa trong quá trình quản lý, đồng thời tận dụng nhân công giá rẻ.
- Giám đốc, quản lý các phòng ban: Thực hiện hoạt động quản lý lĩnh vực mình phụ trách,
giám sát hoạt động của các nhân viên, đảm bảo tính chính xác đồng bộ về theo định hướng
mục tiêu của doanh nghiệp, tránh các tình trạng không minh bạch, thiếu sót trong tình hình
sản xuất kinh doanh.
Đối tượng tuyển dụng: chọn đối tượng đến từ nước đầu tư nhằm tránh các tình trạng không
đáng có trong quá trình kinh doanh ( ví dụ: không minh bạch trong kê khai kế toán, tránh
trường hợp làm sai, làm việc thiếu ý thức, làm giả,…)
*Các nhân viên lao động trí óc
Nhân viên văn phòng, hành chính, kế toán, marketing và phân tích thị trường: tuyển
những ứng viên có bằng đại học hoặc cao đẳng liên quan đến vị trí ứng tuyển, ưu tiên
người có kinh nghiệm.
*Lao động phổ thông (lao động chân tay)
- Tuyển lao động phổ thông có sức khỏe và tay nghề khá, không có dị tật và không mang các
bệnh xã hội, có tinh thần kỷ luật và tự giác cao.
- Ưu tiên tuyển dụng nhân sự từ khu vực thực hiện dự án đầu tư nhằm tận dụng một số lợi
thế như: lợi thế địa điểm ( nguồn cung lao động lớn, lao động giá rẻ, giảm
được một số khoản trợ cấp ăn ở cho nhân viên,…), tạo công ăn việc làm cho nơi thực hiện
dự án đầu tư, góp phần an sinh xã hội tại khu vực đó ( từ đó dẫn đến những ưu đãi về lâu
dài từ nơi thực hiện dự án đầu tư,..). Đặc biệt cần lưu ý tới những lao động địa phương,
những người đã dành đất cho dự án. Cần ưu tiên cho họ để tạo cho họ công ăn việc làm khi
mà họ không còn nhiều đất để tiến hành sản xuất nông nghiệp.
1.2 Chương trình đào tạo nhân sự
Cán bộ quản lý cấp cao

Nhân viên lao động trí óc

Lao động phổ thông



Thường xuyên thực hiện
công tác đào tạo kỹ năng
quản lý và kiến thức về
hoạch định chiến lược thông
qua các khóa đào tạo hoặc
thông qua những buổi giao
lưu các doanh nghiêp kinh
doanh khác.

Đào tạo trực tiếp tại doanh

Dành thời gian 1 tuần đầu

nghiệp trong quá trình thực

để hướng dẫn cho họ làm

tập tuyển dụng hoặc thời gian

quen với công việc. Người

thử việc( được đào tạo từ

hướng dẫn sẽ là các kỹ sư

những tình huống thực tế,

sau khi họ đã được đi học


được học hỏi kinh nghiệm từ

tập

những

nhân

sự



kinh

nghiệm đi trước hoặc các cán
bộ cấp cao,…). Ngoài ra, sau
khi trở thành nhân viên chính
thức có thể nhận thêm các
quyền lợi về đào tạo nghiệp
vụ ngoài doanh nghiệp.

VI. MẶT BẰNG ĐỊA ĐIỂM VÀ XÂY DỰNG - KIẾN TRÚC
1. Mặt bằng địa điểm
a) Địa chỉ

Dự án Nhà máy sản xuất gạch Granite được xây dựng tại thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận
b) Quy mô mặt bằng


Dự án Nhà máy sản xuất gạch Granite đầu tư trên khu đất có tổng diện tích 40 ha
(400,000m2) với công suất: 16,000 m2/ngày.
c) Đặc điểm địa hình

Ðại bộ phận là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Ðịa hình hẹp về chiều ngang,
kéo dài theo hướng Ðông Bắc - Tây Nam, phân hoá thành 3 dạng chính sau: Ðồi cát và cồn
cát ven biển, đồng bằng phù sa, vùng đồi gò
d) Khí hậu
Khu vực xây dựng dự án thuộc tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa với 2 mùa rõ rệt:


 Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10
 Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
 Nhiệt độ trung bình: 27 °C
 Lượng mưa trung bình: 1.024 mm
 Độ ẩm tương đối: 79%
e) Khoáng sản

Tỉnh Bình Thuận có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn:
 Nước khoáng thiên niên bicarbonat: hơn 10 mỏ trữ lượng cao, chất lượng tốt có thể khai
thác trên 300 triệu lít/năm. Trong đó, 2 mỏ đang được khai thác và kinh doanh đó là Vĩnh
Hảo và Đa Kai.
 Đá granite: trữ lượng rất lớn, phân bố khắp nơi.
 Quặng Sa khoáng nặng để sản xuất titan, zircon, trữ lượng khoảng một triệu tấn. Tại Vĩnh
Hảo có diện tích trên 1.000 ha, sản lượng 150.000 tấn/năm...
 Zircon: trữ lượng khoảng 4 triệu tấn (đây là chất sử dụng làm vật liệu chịu lửa cao cấp)
 Dầu khí: có 3 mỏ dầu Rạng Đông, Sư Tử Đen và Rubi đang khai thác.
f) Giao thông


Bình Thuận nằm trên trục giao thông trọng yếu Bắc - Nam. Bình Thuận có Quốc lộ
1A, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28 và các tuyến đường đến các trung tâm huyện, xã, vùng núi và
các vùng kinh tế quan trọng khác.
Đường sắt Bắc - Nam qua tỉnh với chiều dài 190 km và qua 11 ga, quan trọng nhất là
ga Mương Mán. Trong thời gian tới, tỉnh sẽ xây mới ga Phan Thiết
Đường biển: bờ biển dài 192 km, có hải đảo và nằm cạnh đường hàng hải quốc tế.
Hiện tại, cảng biển Phú Quý đã xây dựng xong, tiếp nhận tàu 10.000 tấn ra vào. Cảng Phan
Thiết đang được xây dựng tiếp nhận tàu 2.000 tấn.
g) Cơ sở hạ tầng

 Mạng lưới giao thông đường bộ
Toàn tỉnh hiện có 2.475 km chiều dài đường bộ.
Ðến nay, đã có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, các tuyến đường quốc lộ
và tỉnh lộ hầu hết đã được bê tông nhựa chiếm khoảng 35,8%, còn lại là đường sỏi đỏ


chiếm khoảng 64,2%.
 Mạng lưới điện quốc gia

Toàn tỉnh có 8/9 huyện thị, thành phố với 112/115 xã, phường, thị trấn đã hoà mạng
lưới điện quốc gia (riêng huyện đảo Phú Quý mới lắp đặt 6 máy phát với tổng công suất
3.000 KVA)
 Hệ thống nước sinh hoạt

Toàn tỉnh có 4 Nhà máy nước và 4.000 công trình cấp nước quy chuẩn nước sạch
nông thôn. Hiện có hơn 49% số hộ được sử dụng nước sạch.
 Nhận xét chung

Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất
thuận lợi để tiến hành thực hiện.

Thứ nhất là gần các nguồn vật liệu có thể sản xuất: đá granite với trữ lượng lớn, sét,
… để giảm chi phí vận chuyển vật liệu đầu vào.
Thứ hai là có nguồn nước, điện và tiện việc giao thông vận tải để có thể phát triển
sản xuất và bán được hàng ngay sau khi ra thành phẩm.
Thứ 3 là ở vùng ngoại ô, xa dân cư như vậy sẽ tránh được các tranh chấp không cần
thiết có thể xảy ra.
Như vậy, chúng tôi có thể khẳng định, địa điểm xây dựng dự án Nhà máy sản xuất
gạch Granite hội tụ đủ những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư.
2.Xây dựng kiến trúc

BẢNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRONG DỰ ÁN
STT

Các hạng mục công trình

1

Nhà kỹ thuật sản xuất gạch

2

Đơn vị

Diện tích

Đơn giá

Thành tiền

24,156


2,000

48,312,000

Nhà kho

6,804

2,000

13,608,000

3

Phòng chứa nguyên liệu

27,625

2,500

69,062,500

4

Phòng bảo trì

288

3,000


864,000

5

Phòng nén khí

144

3,000

432,000


×