Tải bản đầy đủ (.pptx) (48 trang)

Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 48 trang )

BÀI 6:
VĂN HOÁ ỨNG XỬ
VỚI
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN


I. Tận dụng môi trường: Ăn uống
1. Quan niệm và cơ cấu bữa ăn của người Việt:
- Quan niệm về ăn uống: rất thực tế: “có thực mới vực được đạo” ;
“dân dĩ thực vi thiên” ; rất nhiều hành động được gọi là “ăn”: ăn ở, ăn
mặc, ăn chơi, ăn nói, ăn học, ăn tiêu, ăn trộm, ăn thua, ăn đám ma, ăn
đám giỗ, ăn thôi nôi, ăn đầy tháng…


- Cơ cấu bữa ăn: mang đậm tính thực vật và tính sông nước
Cơm

Rau




Tính tổng hợp

Tính linh hoạt

Tính cộng đồng+ mực
thước

Tính biện chứng



ĐẶC TRƯNG ẨM THỰC CÁC VÙNG

- Món ăn miền Bắc:

thanh đạm, cầu kỳ trong chế biến và trong cách

sử dụng gia vị;

- Món ăn miền Trung: cay- mặn, nhiều yếu tố biển, món ăn xứ Huế là
sự “đế vương hoá các món ăn Mường”,

- Món Nam Bộ: là tổng hợp các bếp ăn Việt- Chăm- Hoa- Ấn: cayngọt- “lạ”, dân dã…


II. Trang phục

1.

Quan niệm về mặc: rất thực tế:

“ăn chắc mặc bền”, “ăn no mặc ấm”, “ăn ngon mặc đẹp”.
2. Đặc trưng:

-.

Mang dấu ấn nông nghiệp: chất liệu từ thực vật và phù hợp với
khí hậu

-.


Màu sắc: thiên về các màu âm tính phù hợp với phong cách
truyền thống ưa tế nhị, kín đáo


Tây Bắc
gam màu nóng, sặc sỡ (đỏ
tươi, xanh, vàng…)

Bắc Bộ
màu nâu, gụ- màu của đất
phù sa

Việt Bắc
màu chàm

Nam Bộ
màu đen


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级

第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级



- Trang phục truyền thống:
+Phụ nữ: yếm, váy, áo cánh , áo tứ thân, áo dài
tân thời
+ Nam giới: khố, quần lá toạ, quần ống sớ, áo
cánh
+ Khuy cài bên trái (tả nhậm)


III. Kiến trúc –Nhà ở
 Là một tổ hợp nhà gồm:nhà chính, nhà phụ và các

công trình phục vụ sinh hoạt khác như vườn, ao, nhà
bếp, nhà kho…;
 Chất liệu: loại thảo mộc kết hợp với đất đá.


Về cấu trúc: “nhà cao cửa rộng”:
- “cao”: sàn/ nền cao so với mặt đất; mái cao so với sàn/ nền.
- “rộng”: nhằm tránh nắng chiếu xiên và mưa hắt vào trong nhà,
đồng thời có thể đón được gió mát, tránh gió độc, gió mạnh


Hướng nhà:
hướng Nam hoặc Đông Nam, ấm áp
vào mùa đông, mát mẻ về mùa hè


Cách thức kiến trúc: động và linh hoạt với lối kết cấu khung theo không gian ba

chiều:
+ chiều thẳng đứng: trọng lực của ngôi nhà phân bố đều vào các cột và dồn xuống
các viên đá tảng kê chân cột;
+ chiều ngang: các cột nối với nhau bằng các kẻ tạo nên các vì kèo;
+ chiều dọc: các vì kèo được nối với nhau bằng các xà tạo thành bộ khung.
+ Các chi tiết được liên kết theo “Mộng”


Về hình thức kiến trúc:
+ Dấu ấn sông nước: mái cong, ngói vẩy cá, nhiều kiểu
nhà: nhà thuyền, nhà bè; xóm chài, làng chài; nhà sàn-thích
hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi


+ đề cao tính cộng đồng:

• nhà không chia các phòng biệt lập, chỉ có căn buồng (1,2
căn) ngăn hờ, vẫn liên thông với gian chính;

• Giữa 2 nhà: ngăn bằng hàng rào thấp


+ Đề cao đạo Hiếu và hiếu khách: Gian nhà trung tâm đặt
bàn thờ tổ tiên, kiêm luôn nơi tiếp khách;
+ Trọng bên trái: bếp phía Đông, đòn nóc phía Đông


+ Trọng số lẻ: số gian nhà là 1-3-5, bậc
thềm gồm: 3 bậc (tam cấp), cổng tam
quan…



1. Tây Bắc, Việt Bắc: xa biển gần rừng, sẵn mưa, ít bão nên nhà
sàn cao, mái doãng, lợp ngói máng (thứ ngói xếp tiếp vào nhau
không cần ràng buộc) hoặc lợp bằng những mảng gỗ pơ mu, gỗ
hoàng la chẻ mỏng. Hầu như nhà nào cũng có một hàng rào nứa
vót nhọn cao vây quanh để chống thú dữ.


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


单击此处编辑母版文本样式
第二级
第三级
第四级
第五级


×