Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự thay đổi chất lượng môi trường nước vùng hồ núi cốc đến năm 2020 (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................................1
CHƢƠNG I.. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................................3
1.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới ......................................................................3
1.2. Chất lƣợng nƣớc hồ tại Việt Nam ....................................................................6
1.3. Đặc điểm Hồ Núi Cốc ......................................................................................8
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất cơng trình ....................................................8
1.3.2. Đặc điểm hệ thống sơng ngịi và chế độ thủy văn khu vực ....................12
1.3.3. Hiện trạng kinh tế- xã hội khu vực Hồ Núi Cốc .....................................14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................26
2.3.1. Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu, kế thừa và phân tích tổng hợp
..........................................................................................................................26
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................26
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh ................................................................26
2.3.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong
phịng thí nghiệm ..............................................................................................27
2.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu ..........................................................................28
CHƢƠNG III.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................................................30
3.1. Hiện trạng và diến biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc từ
năm 2005 – 2011 ...................................................................................................30
3.1.1. Hiện trạng chất lượng các nguồn nước lưu vực Hồ Núi Cốc ................30
3.1.2. Hiện trạng chất lượng nước Hồ Núi Cốc ...............................................40
3.2. Nguyên nhân gây ô nhi m, tác động môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cốc .............51
3.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................51
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................52

i



3.3.Dự báo sự thay đổi chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc đến năm
2020.......................................................................................................................55
3.3.1. Dự báo thải lượng trên lưu vực Hồ Núi Cốc đến năm 2020 ..................................56
3.3.2. Dự báo diễn biến chất lượng nước đến năm 2020 .................................68
3.4. Biện pháp bảo vệ môi trƣờng Hồ Núi Cốc ....................................................77
3.4.1. Các biện pháp quản lý ............................................................................77
3.4.2. Biện pháp, giải pháp cụ thể bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc .................79
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................83
4.1. Kết luận ..........................................................................................................83
4.2.Kiến nghị.........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................................................85
PHỤ LỤC......................................................................................................................................................................87

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BOD:

Nhu cầu oxy hóa sinh học

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Oxy hịa tan


CTR

Chất thải rắn

KCN

Khu công nghiệp

KLN:

Kim loại nặng

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

NĐ:

Nghị định

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

TTDS

Tăng trƣởng dân số

TTg – CP:


Thủ tƣớng Chính phủ

TT:

Thơng tƣ

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND:

Ủy ban nhân dân

VSV:

Vi sinh vật

WHO:

Tổ chức y tế thế giới

iii


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20

Kí hiệu
Bảng 1.1

Tên bảng
Đặc trƣng địa hình lƣu vực Hồ Núi Cốc
Các đặc trƣng địa lý thủy văn các nhánh cấp I
Bảng 1.2 của lƣu vực sông Công phía thƣợng lƣu đập Hồ
Núi cốc
Dịng chảy năm ứng với tần suất P của Hồ Núi

Bảng 1.3
Cốc
Hiện trạng dân số và tăng trƣởng dân số vùng Hồ
Bảng 1.4
Núi Cốc
Bảng 1.5 Tình hình chăn ni 8 xã vùng ven Hồ Núi Cốc
Bảng 1.6 Tóm tắt diện tích rừng của 8 xã ven Hồ Núi cốc
Kết quả hoạt động của công ty cổ phần khách
Bảng 1.7
sạn, du lịch Hồ Núi Cốc giai đoạn 2007-2009
Các trạm bơm tƣới tiêu liên quan tới vùng Hồ
Bảng 1.8
Núi Cốc
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất vùng Hồ Núi
Bảng 1.9
Cốc
Bảng 1.10 Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại các sông
Bảng 3.1
suối tại cửa xả đổ vào Hồ Núi Cốc
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại các sông
Bảng 3.2 suối tiếp nhận nƣớc thải trƣớc khi đổ vào Hồ Núi
Cốc
Bảng 3.3 Di n biến chất lƣợng nƣớc theo không gian
Bảng 3.4 Di n biến chất lƣợng nƣớc theo thời gian
Bảng 3.5 Sản phẩm công nghiệp chủ yêu của huyện
Bảng 3.6 Các loại ô nhi m trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Dự báo sự phát triển đàn gia súc gia cầm trên lƣu
Bảng 3.7
vực Hồ Núi Cốc

Hệ số phát thải ô nhi m của các động vật nuôi
Bảng 3.8
trên lƣu vực Hồ Núi Cốc
Bảng 3.9 Ƣớc tính thải lƣợng từ chăn nuôi trên lƣu vực hồ
Phát triển dân số trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Bảng 3.10
(nghìn/ngƣời)

iv

Trang
6
9

10
12
13
14
16
16
18
19
26
30

35
42
47
51
52

53
53
53


21
22

Bảng 3.11

23
24
25

Bảng 3.13
Bảng 3.14

26
27
28
29

Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18

30

Bảng 3.20


31

Bảng 3.21

32

Bảng 3.12

Bảng 3.15

Bảng 3.19

Bảng 3.22

33

Bảng 3.23

34

Bảng 3.24

35
Bảng 3.25

36
Bảng 3.26
37
Bảng 3.27


38

Bảng 3.28

Hệ số phát thải của con ngƣời
Tổng thải lƣợng của con ngƣời trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Hệ số phát thải từ khu đô thị
Lƣợng phát thải từ thị trấn Đại Từ
Thải lƣợng từ hoạt động du lịch trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Diện tích nơng nghiệp trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Thải lƣợng từ hoạt động nơng nghiệp
Diện tích rừng trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Dự báo số lƣợng giƣờng bệnh trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Tổng thải lƣợng từ hoạt động y tế trên lƣu vực
Hồ Núi Cốc
Dự báo sản lƣợng một số ngành sản xuất trên địa
bàn Đại Từ
Dự báo sản lƣợng một số ngành sản xuất trên

54
54
55
56
57
58
58
59

60
60
61
61

địa bàn Đại Từ
Hệ số chảy tràn đối với một số nguồn ô nhi m
điển hình
Giá trị tổng thải lƣợng ơ nhi m xâm nhập môi
trƣờng nƣớc lƣu vực Hồ Núi Cốc
Nồng độ chất ô nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 1 trong trƣờng hợp không xử lý
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngồi mơi
trƣờng
Nồng độ chất ơ nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 1 trong trƣờng chất thải đƣợc thải
đƣợc xử lý 80% mới xả thải
Nồng độ chất ô nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 2 trong trƣờng hợp không xử lý
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngồi mơi
trƣờng
Nồng độ chất ơ nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 2 trong trƣờng chất thải đƣợc thải

v

62
62
64


64

66

66


39

40

đƣợc xử lý 80% mới xả thải
Nồng độ chất ô nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 3 trong trƣờng hợp không xử lý
Bảng 3.29
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngồi mơi
trƣờng
Nồng độ chất ơ nhi m trong nƣớc Hồ Núi Cốc
Bảng 3.30 theo kịch bản 3 trong trƣờng chất thải đƣợc thải
đƣợc xử lý 80% mới xả thải

vi

68

69


DANH MỤC HÌNH
STT


Kí hiệu

1
2
3
4

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

5
6
7
8

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

9
10
11
12
13
14


Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10

15
16
17
18

Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14

19
20
21
22
23

Hình 3.11

Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20


Tên bảng
Cảnh quan một góc tại Hồ Núi Cốc
Bản đồ khu vực Hồ Núi Cốc
Bản đồ lƣu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ DO, BOD, COD tại các nhánh sông suối
chảy vào Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ
Núi Cốc
Biểu đồ NO3- tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ
Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD tại các nhánh sông suối tiếp
nhận nguồn thải khu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS tại các nhánh sông suối tiếp nhận
nguồn thải khu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ NO3- trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ As trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ Fe, Mn trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD trên Hồ Núi Cốc theo thời
gian
Biểu đồ NO3- trên Hồ Núi Cốc theo thời gian
Biểu đồ As trên Hồ Núi Cốc theo thời gian
Khai thác cát sỏi trên hồ
Biểu đồ dự báo sự phát triển chăn nuôi trên lƣu
vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ dự báo gia tăng thải lƣợng các chất thải
của con ngƣời trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Biểu đồ dự báo gia tăng khách đến du lịch Hồ Núi
Cốc

Biểu đồ dự báo gia tăng chất ô nhi m do hoạt
động du lịch trên lƣu vực Hồ Núi Cốc
Thải lƣợng ô nhi m do hoạt động y tế
Biểu đồ dự báo thải lƣợng TSS vào lƣu vực Hồ

vii

Trang
6
8
11
28
28
29
32
33
38
39
40
40
41
44
44
45
48
52
55
56
57
60

61


24
Hình 3.21
25
Hình 3.22
26
Hình 3.23
27

Hình 3.24

28
Hình 3.25
29
Hình 3.26
30
Hình 3.27
31

Hình 3.28

32
Hình 3.29
33
Hình 3.30
34
Hình 3.31
35

36

Hình 3.32

Biểu đồ di n biến giá trị BOD theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị TSS theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị Nitơ theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị P theo kịch bản 1 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Biểu đồ di n biến giá trị BOD theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị TSS theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị Nitơ theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị P theo kịch bản 2 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Biểu đồ di n biến giá trị BOD theo kịch bản 3
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị TSS theo kịch bản 3

trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị Nitơ theo kịch bản 3
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ di n biến giá trị P theo kịch bản 3 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Sơ đồ quá trình quan trắc và phân tích mơi trƣờng
nƣớc vùng Hồ Núi Cốc

viii

64

65

65

66
66

67

68

68
69

69


70

70
76


MỞ ĐẦU
Nƣớc là một loại tài nguyên quý giá và đƣợc coi là vĩnh cửu. Khơng có nƣớc
thì khơng có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc là động lực chủ yếu chi phối
mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con ngƣời. Nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thủy
sản…
Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nƣớc, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên này đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết, đặc biệt sự
ô nhi m các nguồn nƣớc (nhất là nguồn nƣớc ngọt) đang trở nên ngày càng trầm
trọng, đe dọa cuộc sống của lồi ngƣời và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời
sống của con ngƣời.
Hồ Núi Cốc đƣợc xem là một trong những hồ nƣớc ngọt quan trọng nhất miền
Bắc, đƣợc khởi công xây dựng năm 1972 và đƣa vào khai thác năm 1978 với mục
đích ban đầu là cung cấp nƣớc cho hệ thống thuỷ nông và cho nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Hồ có một đập chính dài
480m và 6 đập phụ. Diện tích mặt nƣớc hồ rộng trên 2.500 ha, dung tích chứa nƣớc
160 triệu - 200 triệu m3 rất thuận tiện cho việc phát triển các ngành kinh tế đặc biệt
là ngành du lịch.
Hồ Núi Cốc có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên: Hồ Núi Cốc là một nguồn nƣớc đƣợc Nhà máy nƣớc Tích Lƣơng sử
dụng cơng suất 20.000 m3/ngày.đêm cung cấp nƣớc sạch cho Thành phố Thái
Nguyên phục vụ cấp nƣớc cho 12.000 ha đất nông nghiệp thuộc thành phố Thái
Nguyên, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình; Cắt lũ cho hạ lƣu Sơng Cơng; Bên cạnh
đó, hồ còn đƣợc quy hoạch và xây dựng phục vụ khách du lịch đến thăm quan nghỉ

ngơi, vui chơi, giải trí [3], [17]
Tuy nhiên, mơi trƣờng nƣớc Hồ Núi cốc đang có biểu hiện bị ơ nhi m do
nguồn thải từ các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội trong khu vực và phía thƣợng
lƣu của Hồ gây nên. Với vai trò ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội của

1


tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trƣờng vùng Hồ Núi Cốc nói chung và
bảo vệ mơi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc nói riêng là hết sức cần thiết. Xuất phát
từ thực ti n trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự
thay đổi chất lượng môi trường nước v ng Hồ Núi Cốc đến năm 2020”
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng và di n bi n chất lƣợng môi trƣờng nƣớc qua các năm;
Xác định các nguyên nhân gây ơ nhi m, suy thối mơi trƣờng; sự tác động do phát
triển kinh tế xã hội tới môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cốc.
- Dự báo sự thay đổi chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cốc đến năm 2020
- Đề xuất các biện pháp và giải pháp bảo vệ môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cốc

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới
Hồ là một vùng nƣớc đƣợc bao quanh bởi đất liền, thông thƣờng là nƣớc ngọt.
Đa số các hồ trên trái đất nằm tại bán cầu Bắc, ở vĩ độ cao. Một số hồ, nhƣ hồ Eyre,
có thể cạn nƣớc gần nhƣ quanh năm và chỉ chứa nƣớc trong một vài tháng nhiều
mƣa. Ngoài ra, một số lớn hồ có nguồn gốc nhân tạo do con ngƣời tạo ra để phục vụ
nhu cầu tƣới tiêu, thủy lợi, cung cấp nƣớc sinh hoạt.
Hồ có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau. Dựa vào tính chất, hồ đƣợc

phân ra làm nhiều loại khác nhau :
- Hồ móng ngựa là loại hồ hình thành do uốn khúc một con sơng, qua thời
gian, đoạn trên sơng cũ trên dịng chảy mất đi tạo ra đƣờng đi cho dịng sơng mới,
vết tích dịng sơng cũ để lại.
- Hồ băng hà đƣợc hình thành do băng hà di chuyển qua, bào mòn mặt đất,
đào sâu chỗ đất đá mềm để lại vũng nƣớc lớn. Ví dụ: Phần Lan, Canada…
- Hồ miệng núi lửa là hồ hình thành trên miệng trũng của núi lửa, nƣớc tụ lại
khi chảy ra sông.
- Hồ kiến tạo là loại hồ hình thành ở vùng đất bị sụt lún do động đất gây ra và
di chuyển các mảng kiến tạo. Ví dụ: hồ ở Đơng Châu Phi.
- Ở hoang mạc, gió tạo thành các cồn cát cao, chân cồn cát tạo thành nơi
trũng, nƣớc tụ lại thành hồ, các hồ này rất nơng.
Ngồi ra cịn dựa vào tính chất của nƣớc nên hồ chia làm 2 loại tiếp:
Hồ nƣớc ngọt chiếm nhiều nhất trong lục địa . Hồ có thể có dịng sơng nƣớc
ngọt chảy qua hay do mƣa nhƣ hồ Baikal tại Siberia, ở độ cao 1485m là sâu nhất và
lâu đời nhất thế giới.
Hồ nƣớc mặn chiếm rất ít. Hồ có thể do di tích của biển, đại dƣơng bị cô lập
giữa lục địa hay trƣớc kia hồ là hồ nƣớc ngọt nhƣng vì khí hậu khơ hạn nên nƣớc hồ
cạn dần và tỉ lệ muối khoáng trong hồ tăng Hồ Eyre (Australia) có diện tích
7.700km2.

3


Nhờ có hồ nối với sơng mà sơng đƣợc điều hịa chế độ nƣớc sơng. Khi nƣớc
sơng dâng lên (mùa lũ), nƣớc chảy vào các hồ, đầm. Khi nƣớc sông xuống (mùa
khô) để cho sông đỡ cạn sông Mê Kông ln đƣợc điều hịa là nhờ có Biển Hồ ở
Campuchia.
Trong thập niên 60, ô nhi m nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhi m nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ.

Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sơng Tamise rất sạch. Nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tƣơng tự trƣớc
khi ngƣời ta đƣa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhƣng vấn đề cũng
khơng khác bao nhiêu. Dân Paris cịn uống nƣớc sơng Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ
đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi khơng cịn dùng làm nƣớc
sinh hoạt đƣợc nữa, 5.000 km sơng của Pháp bị ơ nhi m mãn tính. Sơng Rhin chảy
qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu ngƣời, là nạn nhân của nhiều
tai nạn (nhƣ nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào
các nguồn ô nhi m thƣờng xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thƣơng ở bờ phía đơng cũng nhƣ nhiều vùng khác.
Vùng Ðại hồ bị ô nhi m nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Ở Châu Phi, tính mạng ngƣời dân đang bị đe dọa khi sống gần những hồ
nƣớc chứa khí đơc. Lƣợng khí độc khổng lồ trong hồ khiến chúng có khả năng giết
chết hàng nghìn ngƣời chỉ trong chớp mắt.
Hồ Nyos – nằm ở vùng tây bắc của Cameroon và cách Nigeria 50 km về phía
bắc – là một trong ba nguồn nƣớc đƣợc gọi là tử thần trên thế giới bởi khả năng giết
ngƣời. Hàng tỷ tấn khí carbon dioxide (CO2) đang tích tụ dƣới đáy hồ. Nếu thốt ra,
khí CO2 có thể lấy mạng ngƣời trong chốc lát.
Hồ Nyos hình thành do nƣớc mƣa tích tụ trong quá trình nguội của núi lửa.
Nham thạch tạo nên một con đập tự nhiên có tác dụng giữ nƣớc. Với chiều dài 1,2
km, diện tích mặt nƣớc của hồ Nyos là hơn 1,5 triệu mét vuông. Một túi dung nham

4


của núi lửa nằm bên dƣới hồ. Khí carbon dioxide (CO2) từ đó xâm nhập vào nƣớc
trong hồ, tạo nên axit carbonic (H2CO3).
Với những hồ trên miệng núi lửa, các lớp nƣớc lƣu chuyển từ bề mặt xuống

đáy hồ rồi di chuyển ngƣợc lại theo chu kỳ khiến cho khí tích tụ dƣới đáy đƣợc giải
phóng vào khí quyển. Song Nyos lại không nhƣ vậy. Do đáy sâu và rất dốc nên
nƣớc của nó khơng lƣu chuyển từ trên xuống dƣới khiến khí CO2 bị “nhốt” dƣới
đáy. Khi lƣợng khí CO2 bị tích tụ trở nên quá lớn, hoặc khi một tác nhân kích thích
(nhƣ lở đất, địa chấn) xảy ra, nƣớc ở bề mặt chìm xuống đáy và đẩy nƣớc ở đáy lên
phía trên. Khí độc từ trạng thái hịa tan sẽ thốt ra ngồi, giống nhƣ bọt khí bung ra
khi chúng ta mở nắp chai nƣớc khoáng.
Ngày nay, hồ Nyos vẫn là một hiểm họa bởi bức tƣờng chắn tự nhiên bằng
dung nham đang suy yếu. Một trận động đất có thể khiến bức tƣờng này sụp đổ,
khiến nƣớc tràn xuống các làng bên dƣới và khí CO2 thoát ra.
Hồ Monoun nằm trong vùng núi lửa Oku tại Cameroon. Giống nhƣ hồ Nyos,
hàng tỷ tấn khí CO2 đang tích tụ dƣới đáy hồ Monoun. Ngày 15/8/1984, một lƣợng
lớn khí CO2 bất ngờ phun lên mặt nƣớc khiến 37 ngƣời chết ngạt. Ban đầu ngƣời ta
cho rằng nguyên nhân gây nên cái chết của họ là một bí ẩn. Thậm chí nhiều ngƣời
cịn cho rằng đó là hành động của bọn khủng bố. Hai năm sau, một thảm họa tƣơng
tự tại hồ Nyos khiến ngƣời ta tin rằng khí độc từ đáy hồ giết chết ngƣời.
Hồ Kivu – Nằm giữa Rwanda và Cộng hịa dân chủ Congo.
Thỉnh thoảng khí độc phun lên mặt nƣớc ở hồ Kivu khiến một số ngƣời dân
sống gần đó ngạt thở. Mặc dù vậy, hồ Kivu là một điểm đến hấp dẫn đối với khách
du lịch.
Nằm giữa Rwanda và Cộng hòa dân chủ Congo, hồ Kivu có diện tích 2.700
km2 và độ sâu cao nhất là 495 m. Nó là hồ cao nhất tại châu Phi (nằm ở độ cao gần
1.500 m) và cũng là một trong những hồ lớn nhất của lục địa đen.
Kivu nằm trong một thung lũng khổng lồ trải dài từ châu Á tới châu Phi. Với
chiều dài tới 6.400 km và chiều rộng tối đa 64 km, thung lũng này đang bị kéo về
hai phía bởi hoạt động địa chất. Vì thế mà hoạt động của núi lửa trong khu vực này

5



cũng tăng. Một túi dung nham khổng lồ ngay bên dƣới hồ Kivu khiến hàng tỷ tấn
khí CO2 và metan tích tụ trong nƣớc. Theo tính tốn của giới khoa học, lƣợng khí
metan trong hồ vào khoảng 65 km3, cịn khí lƣợng khí CO2 lên tới 256 km3. Thỉnh
thoảng khí độc phun lên mặt nƣớc khiến một số ngƣời dân sống gần đó ngạt thở.
Mặc dù vậy, hồ Kivu là một điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch.
Nhiều nghiên cứu địa chất và sinh học cho thấy khí độc từ hồ Kivu từng gây
nên nhiều sự kiện tuyệt chủng hàng loạt trong lịch sử. Các chuyên gia cho rằng hoạt
động núi lửa có thể là nguyên nhân khiến khí thốt ra khỏi hồ. Khi núi lửa hoạt
động, dung nham nóng khiến nhiệt độ nƣớc hồ tăng vọt. Nƣớc càng nóng thì khí
metan càng d thốt ra khỏi hồ, gây nên hiện tƣợng nổ và giải phóng khí CO2. Sự
lan tỏa của khí CO2 tới những khu vực xung quanh hồ khiến các loài động vật chết
ngạt. Một giả thuyết thứ hai là những trận sóng thần trong hồ (do động đất gây nên)
khiến nƣớc trên bề mặt chìm xuống đáy hồ, còn nƣớc dƣới đáy nổi lên. Khi nƣớc
dƣới đáy nổi lên trên, khí CO2 và metan cũng đƣợc giải phóng.
1.2. Chất lƣợng nƣớc hồ tại Việt Nam
Nƣớc ta về mƣa, trong năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa kéo dài 5 đến 6
tháng với tổng lƣợng mƣa chiếm từ 80 đến 85% tổng lƣợng mƣa cả năm, trong 6
đến 7 tháng còn lại của mùa khơ lƣợng mƣa chỉ chiếm 15 đến 20%, với dịng chảy
trong sơng sẽ có mùa lũ và cạn. Điều đó bắt buộc nƣớc ta phải xây dựng hồ chứa để
điều tiết lƣợng nƣớc phân bố bất hợp lý đó. Mặt khác về địa hình địa mạo, ba phần
tƣ diện tích đất liền là vùng đồi núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc xây
dựng và khai thác các hồ chứa nƣớc, đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế quốc
dân. Chính vì vậy, từ ngày hồ bình lập lại tới nay, theo số liệu của Cục Thủy lợi Bộ NN&PTNT cả nƣớc đã xây dựng và đƣa vào sử dụng khoảng trên 3500 hồ chứa
nƣớc lớn nhỏ, nếu tính hồ có dung tích chứa trên 0.2 triệu m3 có 1967 hồ với tổng
dung tích 24.820 triệu m3. Trong số hồ chứa trên có 10 hồ ngành điện quản lý với
tổng dung tích 19.000 triệu m3, cịn 1957 hồ do ngành nông nghiệp quản lý. Nếu
phân theo lƣu vực có 945 hồ có diện tích lƣu vực từ 10 km2 đến 50 km2, có 67 hồ

6



diện tích lƣu vực từ 50 km2 đến 100 km2, số hồ có diện tích lƣu vực trên 100 km2 là
192.
Hệ thống hồ chứa nƣớc ở Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau,
gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc khác nhau. Trƣớc giải phóng việc xây
dựng hồ chứa cịn ít và mang tính chất địa phƣơng nhỏ lẻ, hồ sơ thiết kế thiếu, thất
lạc nhiều. Số hồ chứa xây dựng cho đến 1975 chiếm 33.0%. Giai đoạn sau giải
phóng đến 1985 việc xây dựng hồ chứa khá phát triển do nhu cầu mở rộng sản xuất
nông nghiệp. Số hồ xây dựng trong 10 năm này chiếm 36.9 %. Giai đoạn từ 1985
đến nay chiếm 30.1%. Nhƣ vậy số hồ chứa đƣa vào sử dụng trên 10 năm chiếm trên
2/3 tổng số hồ chứa cả nƣớc.
Hệ thống hồ chứa trên trong những năm qua đã phát huy đƣợc hiệu quả to lớn
trong sản xuất nông nghiệp và phần nào đã giảm nhỏ ảnh hƣởng của thiên tai lũ lụt,
hạn hán cho vùng hạ. Tuy nhiên do những khiếm khuyết về nhiều mặt cho nên hệ
thống hồ chứa cũng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực ảnh hƣởng đến đời sống kinh
tế, xã hội của nhân dân. Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay đó là cơng
tác bảo đảm an tồn, bảo vệ môi trƣờng và chất lƣợng nƣớc của các hồ chứa.
Thực trạng các con sông đang thiếu nƣớc, các hồ chứa nƣớc ngọt đang bị xâm
hại nghiêm trọng trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức
cho đời sống của con ngƣời ở hiện tại và trong tƣơng lai.
Trong khi các dịng sơng đang thoi thóp thì các hồ chứa nƣớc ngọt cũng đang
bị bức tử một cách thô bạo, không thƣơng tiếc.
Trong thời gian qua, thực trạng xâm hại và tàn phá hồ Ba Bể. Do cấp phép
khai thác khoáng sản bừa bãi và khơng đƣợc sự kiểm sốt của các cơ quan chức
năng nên đã đẩy hồ nƣớc đƣợc xem là một kỳ quan của Bắc Bộ này vào chỗ ô
nhi m nặng, bị bồi lấp và nghiêm trọng hơn là đứng trƣớc nguy cơ biến mất.
Hồ Dầu Tiếng là một trong những hồ nƣớc ngọt lớn nhất Việt Nam, cũng
đang đứng trƣớc nguy cơ bị lấn chiếm nghiêm trọng. Trong thời gian qua, đã liên
tiếp di n ra những vụ cá nhân lấn chiếm lòng hồ. Các vụ lấn chiếm từ vài chục mét
lịng hồ đến 5.000 m2 mà chƣa có cơ quan chức năng nào lên tiếng, xử lý.


7


Ngoài ra, thực trạng các hồ nƣớc ngọt bị xâm hại không chỉ xảy ra ở các vùng
miền núi xa xôi mà cũng đã tồn tại và hiện vẫn đang xảy ra ngay ở thủ đô Hà Nội.
Theo đề tài nghiên cứu “Sông hồ – nƣớc và đô thị Hà Nội” phối hợp giữa Đại học
KU Leuven với Viện Kiến trúc Quy Hoạch – ĐH Xây dựng Hà Nội, Trƣờng ĐH
Lâm nghiệp và Viện Kiến trúc Quy hoạch – Bộ Xây dựng thì từ năm 1955 đến năm
2000 thì diện tích hồ ở Hà Nội bị lấp khoảng 70%.
Một đặc điểm d nhận thấy là sự thay đổi đến chóng mặt của các sơng hồ, mà
ngun nhân chính là do con ngƣời gây ra, thƣờng khơng đƣợc các cấp chính quyền
địa phƣơng nơi xảy ra thảm họa này nhìn thấy mà đa phần đều là do một số ngƣời
có lƣơng tâm phát hiện và lên tiếng.
Quả thật, khoảng thời gian 10 năm với các dịng sơng ở miền Trung, 20 năm
với hồ Ba Bể hay 50 năm với các hồ ở Hà Nội là một khoảng thời gian rất ngắn so
với tuổi đời của chúng. Khoảng thời gian ấy chỉ nhƣ một cái chớp mắt. Vậy mà chỉ
trong một khoảng thời gian cực ngắn đó, con ngƣời đã làm thay đổi tất cả những
quy luật tự nhiên vốn đã tồn tại hàng ngàn năm.
Những hậu quả nhãn tiền đã xảy ra. Miền Trung đang thiếu nƣớc tƣới tiêu,
nƣớc sinh hoạt trong mùa nắng và lũ lụt ngày càng hung dữ vào mùa mƣa, các đơ
thị ngập chìm trong nƣớc chỉ với một cơn mƣa lớn…
1.3. Đặc điểm Hồ Núi Cốc
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất cơng trình
a. Đặc điểm địa hình
Vùng Hồ Núi Cốc cách phía Tây Nam thành phố Thái Nguyên 15km, cách
phía Bắc Vƣờn quốc gia Tam Đảo 10km và cách thủ đô Hà Nội 100km. Xung
quanh lòng hồ là những dãy đồi, núi liên tiếp nhau có cao độ từ 40m đến 100m. Ở
mực nƣớc dâng bình thƣờng, diện tích mặt hồ là 25,2km2, với chiều dài lịng hồ
khoảng 8km, chiều rộng bình qn từ 3km đến 4 km [3].

Hồ Núi Cốc nằm trong địa bàn 8 xã. Trong đó, 05 xã thuộc huyện Đại Từ, 01
xã thuộc huyện Phổ Yên và 02 xã thuộc thành phố Thái Nguyên. Gần nhƣ toàn bộ
hồ và phần thƣợng lƣu của Hồ Núi Cốc thuộc địa bàn huyện Đại Từ và chỉ một

8


phần nhỏ diện tích lƣu vực thuộc huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên. Tiếp
giáp của Hồ Núi Cốc theo các hƣớng nhƣ sau:
Phía Bắc của hồ giáp các xã Bình Thuận và xã Hùng Sơn của huyện Đại Từ;
Phía Đơng của hồ là xã Phúc Xn, TP Thái Nguyên và xã Tân Thái, huyện Đại Từ;
Phía Tây của hồ là các xã Lục Ba, xã Vạn Thọ thuộc huyện Đại Từ;
Phía Nam của Hồ giáp xã Phúc Tân, huyện Phổ Yên và xã Phúc Trìu, TP Thái Nguyên.
Lƣu vực Hồ Núi Cốc có độ dốc lớn, chiều dài sơng chính (tính đến đập chính
của hồ) chiếm hơn một nửa chiều dài của Sơng Cơng, mang đặc tính của một hồ
lịng sơng. Trong lƣu vực có nhiều thung lũng, các thung lũng lớn tập trung ở vùng
thƣợng lƣu nhƣ thung lũng Phú Nghĩa, Đại Từ, Vạn Yên. Về phía hạ lƣu, các núi
thấp, thung lũng hẹp và ít. Lƣu vực Hồ Núi Cốc là phần thƣợng lƣu của lƣu vực
Sông Công.
Hồ Núi Cốc là hồ quan trọng nhất với chức năng điều tiết nƣớc phục vụ cho
nông nghiệp và cho sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên và vùng hạ lƣu, cung cấp
nƣớc bổ xung cho sông Cầu, đồng thời là khu du lịch của thành phố. Hồ Núi Cốc có
diện tích trung bình khoảng 2.500ha, dung tích trung bình khoảng 160.000.000m3,
dung tích lũ khoảng 200.000.000m3. Đập điều tiết chính có cao độ đỉnh đập là
+50,0m và đáy đập là +24,0m [17]

Hình1.1: Quang cảnh một góc tại Hồ Núi Cốc

9



Các đặc trƣng địa hình lƣu vực Hồ Núi Cốc đƣợc thể hiện tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc trưng địa hình lưu vực Hồ Núi Cốc [3]
STT
Đặc trƣng
1
Diện tích lƣu vực
2
Chiều dài sơng chính đến đập
3
Độ dốc bình qn lƣu vực
4
Độ dốc lịng sơng
5
Độ cao bình qn lƣu vực
b.Địa chất cơng trình, tài ngun

Giá trị
2

535 km
49,7 km
41,3%
1,62%o
312 m

* Địa chất cơng trình
Đất đai vùng nghiên cứu khu vực xung quanh hồ chủ yếu phát triển trên các
loại đá mẹ phiên thạch sét, Macma axít, bao gồm các loại đất chính sau:
- Đất Pheralit vàng đỏ phân bố trên toàn vùng.

- Đất Pheralit vàng nâu phân bố rải rác toàn vùng.
- Đất dốc tập trung nhiều ở phía Bắc, Đơng Bắc vùng quy hoạch.
Khu vực nghiên cứu quy hoạch đƣợc dự báo nằm trong vùng có động đất cấp
6.
*Địa chất tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại,
trong đó nhiều loại có ý nghĩa quan trọng nhƣ sắt, than đá (đặc biệt là than mỡ).
Hiện nay, trong vùng quy hoạch Hồ Núi Cốc có nhóm tụ khống chì-kẽm
phân bố tại khu vực Nam huyện Đại Từ, phía Đơng Tam Đảo. Quặng hóa nằm trong
đá lục ngun – carbonat tuổi Đevon. Mỗi tụ khống có một thân quặng dài 180600m, dày 0,2m-3,2m và một số mạch quặng nhỏ. Thành phần của quặng gồm
galenit, sphalerit, chalcopyrit, pyrit, burnonit và các khoáng vật thứ sinh của Pb, Zn,
Fe… Tổng hàm lƣợng chì - kẽm trong quặng thƣờng đạt 10%. Các tụ khống đều
có quy mơ nhỏ, trữ lƣợng trên dƣới 10 ngàn tấn kim loại mỗi tụ khống [18].
Ngồi ra, khu vực Đại Từ cịn có graphit mạch nhỏ, xâm tán hay ổ nhỏ trong
đá trầm tích hay đá xâm nhập, tạo thành đới rộng 10-15m. Grphit dạng vảy có kích
thƣớc 0,1-2mm. Hàm lƣợng từ 15-40%.

10


Hình 1.2. Bản đồ khu vực Hồ Núi Cốc

11


1.3.2. Đặc điểm hệ thống sơng ngịi và chế độ thủy văn khu vực
Vùng nghiên cứu quy hoạch chịu ảnh hƣởng chế độ thuỷ văn của sông Công.
Sông Công bắt nguồn từ núi Ba Lá thuộc huyện Định Hoá, dài khoảng 96km với
diện tích lƣu vực khoảng 951km2 và độ dốc bình quân khoảng 1,03%. Lƣu lƣợng
bình quân mùa lũ khoảng 3,32m3/s và mùa cạn là khoảng 1,03m3/s. Đoạn qua vùng

Hồ Núi Cốc dài 8,86km[20].
Sông Công chảy qua Hồ Núi Cốc tại địa phận thành phố Thái Nguyên, huyện
Đại Từ và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Sông Công là một chi lƣu của sông
Cầu chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, chảy qua thị xã Sông Công rồi hội lƣu
với sông Cầu tại ranh giới của 3 xã Thuận Thành (huyện Phổ Yên), Trung Giã
(huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang).
Lƣu vực sơng Cơng có độ cao trung bình 224m, độ dốc 27,3% rất cao so với
các sông khác.
Tổng lƣợng nƣớc sơng Cơng trung bình năm vào khoảng 0,794.106 m3, lƣu
lƣợng trung bình năm 14,9 m3/s và modul dịng chảy năm vào khoảng 27,85l/s.km2.
Trên Sơng Cơng có 14 nhánh cấp 1 có chiều dài lƣu vực lớn hơn 10 km.
Trong 14 nhánh cấp 1 của Sơng Cơng có 8 nhánh ở thƣợng lƣu đập Hồ Núi Cốc
(trong đó có 02 nhánh chảy trực tiếp vào hồ) với tổng diện tích lƣu vực Hồ Núi Cốc
là 535 km2, gồm toàn bộ huyện Đại Từ. Ngồi ra, vùng nghiên cứu cịn có rất nhiều
ao, hồ nhỏ đƣợc sử dụng để tƣới cho các nƣơng chè, ruộng lúa và vƣờn cây ăn trái.
Một số đƣợc sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
Một số đặc trƣng địa lý thuỷ văn các nhánh cấp 1 của lƣu vực Sơng Cơng phía
thƣợng lƣu đập Hồ Núi Cốc đƣợc thể hiện tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các đặc trưng địa lý thuỷ văn các nhánh cấp 1 của lưu vực Sơng
Cơng phía thượng lưu đập Hồ Núi Cốc[3]
Sơng nhánh

Ls (km)

Llv (km)

Flv (km2)

Nhánh số 1


12,5

10

43,5

Nhánh số 2

11,5

10

67,9

cấp 1

12

Ilv (%)
18,9

B (km)
4,4
6,8


Nhánh số 3

14


10

39,5

4

Nhánh số 4

16

15

30,9

1,8

Nhánh số 5

14

13

29,8

2,3

Nhánh số 6

13


12

16,2

1,4

Nhánh số 7

16

13

38,9

3

Nhánh số 8
Trong đó:

15,5
15
64,5
Ls: Chiều dài sơng chính, km

4,3

Llv: Chiều dài lƣu vực, km
Flv: Diện tích lƣu vực, km2
Ilv: Độ dốc bình quân lƣu vực, %
B: Độ rộng bình quân lƣu vực, km

Đặc trƣng thống kê dòng chảy năm của Hồ Núi Cốc:
+ Lƣu lƣợng trung bình nhiều năm: Qo= 14,9 m3/s
+ Mơđul dịng chảy trung bình nhiều năm: Mo= 27,85 l/s.km2
+ Độ sâu dịng chảy trung bình nhiều năm: Yo= 878,3 mm
+ Hệ số biến thiên Cv= 0,27
+ Hệ số thiên lệch Cs = 0,60
+ Dòng chảy năm tƣơng ứng với các tần suất thiết kế của Hồ Núi Cốc đƣợc
thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Dòng chảy năm ứng với tần suất P của Hồ Núi Cốc
Đặc trƣng
Lƣu lƣợng ứng với tần suất P của Hồ Núi Cốc
thống kê
Qo
Cv Cs
10% 15% 20% 25% 50% 75% 80% 85% 90%
14,9 0,27 0,60 20,24 19,03 18,11 17,35 14,50 12,05 11,50 10,90 10,07
Qua phân tích đặc điểm chế độ thuỷ văn trên lƣu vực, các mùa trong năm
đƣợc phân định nhƣ sau:
+ Các tháng mùa kiệt: 11, 12, 1, 2, 3, 4;
+ Các tháng mùa lũ: 5, 6, 7, 8, 9, 10;
+ Các tháng mùa giới hạn kiệt: 1, 2, 3.

13


Hình 1.3. Bản đồ lưu vực Hồ Núi Cốc
1.3.3. Hiện trạng kinh tế- xã hội khu vực Hồ Núi Cốc
1.3.3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội 8 xã v ng ven Hồ Núi Cốc

a. Dân số

Theo điều tra năm 2009, 8 xã vùng ven tổng số dân là 38,19 nghìn ngƣời. Xã
Hùng Sơn tập trung đơng dân cƣ nhất trên 8,45 nghìn ngƣời, mật độ trung bình cao
nhất 597 ngƣời/km2. Xã Phúc Tân có mật độ dân số thấp nhất 91 ngƣời/km2. Xã
này nằm ở phía Nam của hồ, chủ yếu là đất lâm nghiệp có địa hình dốc. Bao gồm 6
dân tộc chính là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Ngái. Các xã liên quan đến vùng bán
ngập lịng hồ Núi Cốc nói riêng cũng nhƣ tồn tỉnh Thái Nguyên nói chung, dân cƣ
của các thành phần dân tộc đƣợc phân bố dƣới hình thức cƣ trú theo thơn xóm và có
sự đan xen giữa các thành phần dân tộc. Các cụm dân cƣ phân bố theo các hình
thức: nằm dọc theo các đƣờng trục chính tỉnh lộ 270 và 261 (xã Lục Ba, Hùng Sơn,
Bình Thuận, Phúc Trìu, Phúc Xuân), men theo mép nƣớc của Hồ Núi Cốc (xã Tân
Thái, Vạn Thọ, Lục Ba) và trên các sƣờn đồi, trong các thung lũng (Phúc Trìu, Phúc
Xuân, Phúc Tân) [14],[15],[16].

14


Giai đoạn trƣớc 2008, các xã Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba có tốc độ tăng
trƣởng dân số cao (>1,2%/năm), các xã còn lại tăng trƣởng thấp (<1%/năm). Tốc độ
tăng trƣởng dân số toàn vùng chỉ đạt <0,79%/năm, thấp hơn tốc độ tăng trƣởng dân
số tự nhiên của các tỉnh miền núi và trung du là 1,1-1,2%/năm. Điều này cho thấy
có sự di cƣ ra khỏi vùng, chủ yếu là lao động đi làm việc ở các khu vực phát triển
hơn. Tuy nhiên, đến năm 2009, tốc độ tăng trƣởng dân số tự nhiên của toàn vùng
quy hoạch đạt 1,22%/năm, trong đó các xã Phúc Tân, Phúc Trìu, Tân Thái, Bình
Thuận, Lục Ba có tốc độ tăng trƣởng dân số cao (1,21-2,1%/năm).
Nhìn chung, các xã thuộc huyện Đại Từ có mật độ cao hơn so với các xã
thuộc thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên. Tình hình phát triển dân số của
các xã liên quan đến vùng bán ngập lịng hồ Núi Cốc đƣợc tóm tắt tại bảng sau:
Bảng 1.4. Hiện trạng dân số và tăng trưởng dân số v ng Hồ Núi Cốc[14],
[15],[16]
TT


Đơn vị hành
chính
Thành phố Thái
Nguyên

Tổng dân số (nghìn ngƣời) Tốc độ TTDS (%/năm)
2007

2008

2009

2007

2008

2009

10,13

10,22

10,32

0,89

0,89

1,78


1

Xã Phúc Xuân

4,73

4,77

4,87

0,85

0,85

2,10

2

Xã Phúc Trìu

5,40

5,45

5,53

0,93

0,93


1,47

24,04

24,51

24,7

0,89

0,85

0,93

Huyện Đại Từ
3

Xã Tân Thái

3,26

3,30

3,34

1,24

1,23


1,21

4

Xã Bình Thuận

5,59

5,67

5,74

1,27

1,43

1,23

5

Xã Lục Ba

3,88

3,93

3,98

1,31


1,29

1,27

6

Xã Vạn Thọ

3,15

3,16

3,19

0,64

0,32

0,95

7

Xã Hùng Sơn

8,46

8,45

8,45


0,00

-0,29

0,00

3,12

3,14

3,17

0,65

0,64

0,96

Xã Phúc Tân

3,12

3,14

3,17

0,65

0,64


0,96

Tổng số

37,29

37,87

38,19

0,81

0,79

1,22

Huyện Phổ Yên
8

Trong cơ cấu dân số, tỷ lệ nam là 49,9% và nữ là 50,1% (dân số toàn vùng).
Về độ tuổi gồm các mức 0-14 tuổi chiếm 40,31% dân số, 15-19 tuổi 10,24%, 20-54

15


tuổi 57,08% và trên 54 tuổi chỉ có 20% trong đó trên 80 tuổi là 0,7%. Nhìn chung tỷ
lệ ngƣời có tuổi ít hơn so với các vùng khác trên cả nƣớc. Trên địa bàn có các tơn
giáo nhƣ Đạo Phật và đạo Thiên Chúa giáo. Hai đạo này chiếm đa số trong dân cƣ.
b. Hiện trạng phát triển kinh tế
Các hộ sống trong vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc thu nhập chủ yếu từ sản

xuất nông nghiệp. Trong đó từ trồng trọt chiếm 80-85%; từ chăn ni 15-20%, tỉ lệ
đói nghèo cịn rất cao. Năm 2006, các xã huyện Đại Từ có tỉ lệ hộ đói nghèo là
31,9%; xã Phúc Tân huyện Phổ Yên là 28,5%; 2 xã Phúc Trìu, Phúc Xuân thành
phố Thái Nguyên: 12,5% .
Theo kế hoạch, thị xã Núi Cốc sẽ đƣợc Chính phủ quyết định thành lập vào
Quý I năm 2013.
b1. Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Chiếm chủ yếu trong cơ cấu kinh tế
của vùng này:
- Trồng lúa: Tập trung ở các xã Bình Thuận, Lục Ba, Vạn Thọ nơi có địa hình
thấp và bằng phẳng. Tuy nhiên các khu vực nông nghiệp tại các xã ven hồ chịu ảnh
hƣởng của lũ, bị ngập lụt nên năng suất lao động không cao. Giá trị sản xuất trung
bình đạt khoảng 40 triệu đồng/ha.
- Trồng chè và chăn nuôi: Tập trung ở Đại Từ, Tân Cƣơng, Quân Chu và một
số khu vực ven Hồ Núi Cốc. Sản xuất chè là thế mạnh và tiềm năng chính của vùng
nói riêng và của tỉnh nói chung. Tốc độ tăng trƣởng ngành chè đạt trung bình
9,4%/năm. Năng suất bình quân đạt trên 9 tấn chè /ha. Giá trị sản xuất trung bình
đạt trên 60 triệu đồng/ha. Sản phẩm chè Tân Cƣơng sau chế biến có giá trị cao,
trung bình 120-160 nghìn đồng/kg, có loại chè móc câu trị giá 450-550 nghìn
đồng/kg.
- Tình hình chăn ni của các xã vùng dự án năm 2009 tóm tắt tại bảng sau:
Bảng 1.5: Tình hình chăn ni 8 xã Vùng ven
Huyện, xã
Huyện Đại Từ
Xã Hùng Sơn
Xã Bình Thuận
Xã Tân Thái
Xã Lục Ba

Đàn trâu

3.203
881
462
538
657

Đàn bị
575
185
59
88
25

16

Đàn lợn
24.286
8.890
5.000
3.000
3.500

Đàn gia cầm
92.420
22.500
13.500
16.950
18.500



Xã Vạn Thọ
Huyện Phổ Yên
Xã Phúc Tân
Thành phố
Thái Nguyên
Xã Phúc Trìu
Xã Phúc Xuân
Tổng số
- Lâm nghiệp:

665
800
800

218
200
200

3.896
2.544
2.544

20.970
12.000
12.000

1.200

190


9.710

95.500

550
120
3.210
650
70
6.500
5.203
965
36.540
Sản xuất lâm nghiệp tập trung tại các khu vực

35.500
60.000
199.920
núi và đồi,

(chiếm 46,7% diện tích tự nhiên tồn vùng).
Bảng 1.6. Tóm tắt diện tích rừng của 8 xã ven hồ Núi Cốc năm 2009
Huyện, xã

Tổng diện tích
rừng (ha)

Rừng trồng
sản xuất (ha)


Rừng trồng phịng
hộ (ha)

TỔNG SỐ TỒN
VÙNG

5.572

2.543

3.029

Huyện Đại Từ

1.884

913

971

Xã Hùng Sơn

328

328

0

Xã Bình Thuận


250

250

0

Xã Tân Thái

755

254

501

Xã Lục Ba

307

77

230

Xã Vạn Thọ

243

3

240


Huyện Phổ Yên

2.261

1.189

1.072

Xã Phúc Tân

2.261

1.189

1.072

Thành phố Thái Nguyên

1.428

442

986

Xã Phúc Trìu

661

439


222

Xã Phúc Xuân

767

3

764

Qua 20 năm thực hiện các dự án trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất của các
xã ven hồ Núi Cốc, nhìn chung nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ, phát triển rừng
của các xã và ngƣời dân đã có bƣớc chuyển biến; diện tích rừng đã đƣợc tăng lên
nhiều qua các năm, môi trƣờng sinh thái, nguồn sinh thủy đƣợc cải thiện đáng kể;
góp phần tạo thêm việc làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tếxã hội cho 8 xã ven hồ. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án cũng còn

17


×