ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG KINH DOANH
CỦA FPT TẠI NHẬT BẢN
Giảng viên phụ trách: Đào Thị Ngọc
Lớp K14402C
Nhóm 4
Phạm Nguyễn Phi Hùng
K144020170
Lâm Thị Hà My
K144020202
Nguyễn Thị Ngọc Phước
K145021708
Nguyễn Thị Mai Thảo
K144020275
TPHCM – NĂM 2016
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 1
MỤC LỤC
1. Khái quát về công ty cổ phần FPT.
1.1.Giới thiệu:
FPT, tên viết tắt của Công ty cổ phần FPT (tên cũ là Công ty Phát triển
và Đầu tư Công nghệ), là một tập đoàn kinh tế tại Việt Nam với lĩnh vực kinh
doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan công nghệ thông tin. Theo thống kê
của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là doanh nghiệp lớn thứ 14 của
Việt Nam vào năm 2007.Theo VNReport thì đây là doanh nghiệp tư nhân lớn thứ
ba của Việt Nam trong năm 2012.
1.2.Lịch sử hình thành:
Ban đầu, FPT là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu các lương thực thực phẩm, chế biến lương thực thực
phẩm (chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là The Food Processing Technology
Company - Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm, sau được đổi thành The
Corporation for Financing Promoting Technology - Công ty Đầu tư và Phát triển
Công nghệ). Công ty có quan hệ xuất nhập khẩu chuối khô, khoai, sắn,... cho khối
Đông Âu - Liên Xô.
Năm 2008, Tập đoàn FPT công bố được chấp thuận đổi tên từ "Công ty
Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ" thành "Công ty Cổ phần FPT" viết tắt là
"FPT Corporation".
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 2
1.3. Các chi nhánh, công ty con:
1.3.1. Các chi nhánh tại Việt Nam:
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 3
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 4
1.3.2. Các chi nhánh tại nước ngoài:
- Công ty TNHH Phần mềm FPT Malaysia tại Kuala Lumpur, Malaysia
- Công ty Phần mềm FPT Software Europe tại Paris, Pháp
- Công ty TNHH Phần mềm FPT Australasia (FPT Australasia Pty Ltd) đặt tại
-
New South Wales
Công ty TNHH Phần mềm FPT USA (FPT USA Corp Ltd) đặt tại San Mateo,
-
California.
Công ty Phần mềm FPT Software Japan tại Tokyo, Osaka, Nagoya.
Ngoài ra, FPT còn có một số các công ty liên kết và trung tâm nghiên cứu.
1.4. Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
- Công nghệ: bao gồm Phát triển phần mềm; Tích hợp hệ thống; và Dịch vụ
-
CNTT.
Viễn thông: bao gồm Dịch vụ viễn thông và Nội dung số.
Phân phối - bán lẻ các sản phẩm công nghệ: bao gồm Phân phối các sản phẩm
-
công nghệ và Bán lẻ các sản phẩm công nghệ.
Giáo dục: bao gồm trường THPT FPT và Đại học FPT.
1.5. Thị trường.
Năm 2015, quy mô hiện diện của FPT tiếp tục được mở rộng theo chiều
sâu thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hiện có tại 19 quốc gia mà FPT đã có mặt
như: Mỹ, Anh, Nhật, Australia, Đức, Pháp, Singapore, Hà Lan, Việt Nam, Lào,
Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Philipines, Myanmar, Kuwait, Indonesia,
Bangladesh, Slovakia.
Tại thị trường các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản, FPT liên
tiếp có những hợp đồng cung cấp dịch vụ theo xu hướng công nghệ mới cho các
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 5
tập đoàn trong các lĩnh vực sản xuất máy bay, sản xuất ô tô, truyền hình vệ tinh,
viễn thông, ngân hàng…
Cụ thể, tại thị trường Nhật, mới đây nhất FPT cũng đã nhận được bằng
khen của Thủ tướng vì có nhiều đóng góp cho ngành CNTT-TT Việt Nam, góp
phần mở rộng quan hệ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong lĩnh vực CNTT.
Tại thị trường các nước đang phát triển như Bangladesh, Campuchia,
Lào… FPT triển khai các dự án hạ tầng CNTT thông tin cho các lĩnh vực như thuế,
hải quan, ngân hàng…
Cũng trong năm 2015, FPT là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên được
cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông tại Myanmar.
1.6. Chỉ số tài chính:
1.6.1. Trình bày và so sánh các chỉ số tài chính với Tổng CTCP Đầu Tư Quốc
Tế Viettel.
Tổng CTCP
Đầu Tư Quốc
Công ty cổ phần FPT
Các chỉ số tài
chính
Đơn vị tính
Tế Viettel
(công ty so sánh)
2015
2014
2013
2012
2015
2012
9.27
9.19
8.04
5.56
0
0
Chỉ số giá thị
trường trên
thu nhập
(P/E)
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 6
Lĩnh
Công
Các đơn
vực
tyvực
vực
Cổ
TNHH
vịPhân
Viễn
thành
phần
Giáo
Công
thông
phối
Hệ
Phần
Giáo
Dịch
Thương
Bán
Viễn
viên
thống
vàdục
mềm
lẻ
trực
vụ
thông
bán
FPT
FPT
Thông
mại
Trực
thuộc
FPT
lẻFPT
(FPT
FPT(FPT
(FPT
tuyến
(FPT
tin
FPT
(FPT
Retail)
FPT
Education)
FPT
Software)
Telecom)
Trading)
(FPT
(FPTInformation
Online) System)
nghệ
dục
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 7
Tỷ suất lợi
nhuận trên
Lần
%
21.3
21.5
24.0
26.3
5
9
2
4
3.23
14.67
vốn chủ sở
hữu bình
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 8
quân
(ROEA)
Tỷ suất sinh
lợi trên tổng
tài sản bình
%
7.93
8.11
Lần
0.91
0.95
quân
(ROAA)
Tỷ số thanh
toán nhanh
Khả năng
thanh toán lãi
Lần
vay
11.8
6
15.8
10.1
10.5
2
7
1.06
1.1
19.9
11.5
9
2
1.17
6.91
0.86
0.91
3.67
10.7
1.21
1.3
63.72
51.75
36.28
47.08
0.96
0.90
0.35
0.42
Tỷ số thanh
toán hiện
hành (ngắn
Lần
1.27
1.3
1.42
hạn)
1.5
Tỷ số Nợ
trên Tổng tài
60.9
59.1
53.0
50.0
1
4
2
7
39.0
34.9
41.0
43.4
8
1
1
9
Vòng
8.84
9.44
9.49
Vòng
1.46
1.62
1.7
%
sản
Tỷ số Vốn
chủ sở hữu
trên Tổng tài
%
sản
Vòng quay
tài sản cố
định (Hiệu
suất sử dụng
10.3
2
tài sản cố
định)
Vòng quay
1.69
tổng tài sản
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 9
(Hiệu suất sử
dụng toàn bộ
tài sản)
Vòng quay
phải thu
Vòng
6.86
8.52
7.87
7.85
52.4
42.8
46.3
46.4
9
4
7
8
7.21
6.67
7.13
6.66
49.9
54.6
6
8
2.35
2.41
khách hàng
Thời gian thu
tiền khách
Ngày
hàng bình
quân
Vòng quay
Vòng
hàng tồn kho
Thời gian tồn
kho bình
Ngày
quân
51.2
54.7
9
149.3
152.91
0
2.56
2.58
139.3
140.61
4
Nguồn số liệu: vietstock.com
1.6.2. Phân tích và nhận xét các chỉ số tài chính.
Chỉ số giá trên thu nhập:
Chỉ số
Đơn vị
2015
2014
2013
2012
Lần
9.27
9.19
8.04
5.56
Chỉ số giá thị
trường trên
thu nhập (P/E)
Chỉ số giá trên thu nhập: Liên tục tăng trong giai đoạn các năm 2012-2015 cho
thấy sự tin tưởng của nhà đầu tư vào khả năng phát triển của công ty trong tương lai.
Thông tin thêm nhà nước đang tiến hành thoái vốn ở công ty FPT để bù đắp ngân sách.
Điều này đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước mua cổ phiếu để đầu tư.
Tỷ suất sinh lời:
Các chỉ
Đơn
số
vị
Đối
2015
2014
2013
2012
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
thủ
(2015)
Đối thủ
(2014)
Page 10
Tỷ suất
lợi nhuận
trên vốn
chủ sở
%
21.35
%
7.93
hữu bình
21.5
24.0
26.3
9
2
4
10.1
10.5
2
7
3.23
14.67
1.17
6.91
quân
(ROEA)
Tỷ suất
sinh lợi
trên tổng
tài sản
8.11
bình quân
(ROAA)
Chỉ số tỷ suất lợi nhuận (trên vốn chủ sở hữu hay tổng công toàn bộ tài
sản): tỷ suất lợi nhuận của công ty là tương đối ổn định trong thời gian gần đây dù
có sự giảm nhẹ. Tuy vậy tỷ suất lợi nhuận này vẫn ở mức cao nhất là khi so sánh
với đối thủ cạnh trạnh (ROE: >20% so với 14% ở đối thủ; ROA: xấp sỉ 8% trong
khi đối thủ là 7%)
Các chỉ số
Tỷ số thanh
toán nhanh
Tỷ số thanh
toán hiện hành
Đơn vị
2015
201
4
2013
201
2
Đối
thủ
Đối thủ
(2015)
(2014)
Lần
0.91
0.95
1.06
1.1
0.86
0.91
Lần
1.27
1.3
1.42
1.5
1.21
1.3
(ngắn hạn)
Tỷ số thanh toán:
Chỉ số thanh toán nhanh và chỉ số thanh toán hiện hành: nằm ở mức
tương đối so với đối thủ cạnh tranh và giữ ổn định qua các năm. Điều này cho thấy
khả năng thanh toán của công ty khá vững chắc.
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 11
Tỷ số đòn bẫy tài chính:
Đối
Các chỉ số
Đơn vị
2015
2014
2013
2012
Đối thủ
thủ
(2015)
Tỷ số Nợ trên
Tổng tài sản
Tỷ số Vốn chủ sở
hữu trên Tổng tài
sản
Khả năng thanh
toán lãi vay
(2014)
%
60.91
59.14
53.02
50.07
63.72
51.75
%
39.08
34.91
41.01
43.49
36.28
47.08
Lần
11.86
15.8
19.99
11.52
3.67
10.7
Chỉ số thanh toán lãi vay: có xu hướng giảm trong năm 2015 tuy nhiên
vẫn ở mức cao so với đối thủ cạnh tranh cho thấy khả năng thanh toán lãi vay tốt.
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu và chỉ số nợ trên tổng tài sản: Có xu
hướng tăng trong các năm gần đây. Dù cao hơn công ty đối thủ nhưng không quá
đáng ngại.
Tỷ số hoạt động:
Các chỉ số
Đơn vị
2015
2014
2013
2012
Đối thủ
(2015)
Đối
thủ
(2014)
Vòng quay tài sản
cố định (Hiệu suất
sử dụng tài sản cố
Vòng
8.84
9.44
9.49
10.32
0.96
0.90
Vòng
1.46
1.62
1.7
1.69
0.35
0.42
Vòng
6.86
8.52
7.87
7.85
2.35
2.41
định)
Vòng quay tổng tài
sản (Hiệu suất sử
dụng toàn bộ tài
sản)
Vòng quay phải thu
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 12
khách hàng
Thời gian thu tiền
khách hàng bình
quân
Vòng quay hàng tồn
kho
Thời gian tồn kho
bình quân
Ngày
52.49
42.84 46.37 46.48
152.91
149.30
Vòng
7.21
6.67
7.13
6.66
2.56
2.58
Ngày
49.96
54.68
51.2
54.79
140.61
139.34
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản: ổn
định có xu hướng giảm nhẹ. Hiệu suất sử dụng ưu thế vượt bậc so với đối thủ cạnh
tranh. ( gấp nhiều lần so với đối thủ cạnh tranh )
Vòng quay khoản phải thu: có xu hướng giảm thể hiện khả năng thu hồi
công nợ của công ty yếu.
Vòng quay hàng tồn kho: ổn định qua các năm thể hiện công ty kinh
doanh khá ổn định và bán được hàng và vượt xa so với đối thủ cạnh tranh ( xấp xỉ 7
vòng so với đối thủ xấp xỉ 2.5 vòng).
2. Thị trường Nhật Bản.
2.1. Hoạt động của Công ty Cổ phần FPT tại Nhật Bản.
FPT chính thức mở công ty tại xứ sở hoa anh đào vào năm 2005. Đây
cũng là công ty CNTT 100% vốn của Việt Nam đầu tiên được mở tại thị trường
này. Sau 10 năm có mặt tại thị trường Nhật Bản, FPT Japan đã có 3 văn phòng tại
các thành phố lớn của Nhật Bản (Tokyo, Osaka, Nagoya) và gần 200 khách hàng là
tập đoàn hàng đầu của Nhật Bản như Nissen, Toshiba, Hitachi, Fujitsu, NTT Data,
IT Holdings, Agrex…
Nhật Bản là thị trường quan trọng của tập đoàn FPT trong chiến lược
toàn cầu hóa. Với 760 cán bộ nhân viên hiện tại và nguồn lực hỗ trợ gồm 4.500 kỹ
sư CNTT trong nước, FPT Nhật Bản đóng góp 50% trong mục tiêu doanh thu 1 tỷ
USD từ thị trường nước ngoài vào năm 2020 của FPT.
Tập đoàn đặt mục tiêu thị trường Nhật Bản sẽ đem về cho công ty doanh
thu 600 triệu USD vào năm 2020 và trở thành nhà cung cấp dịch vụ/giải pháp trên
nền công nghệ điện toán đám mây hàng đầu tại Nhật Bản. Hiện, FPT đã có một số
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 13
thành công nhất định như dự án phát triển các ứng dụng cho TV thông minh hay
chuyển đổi các ứng dụng sang dạng Phần mềm dịch vụ (Saas- Software as a
service)… cho một số công ty hàng đầu tại Nhật Bản như Toshiba, Calsonic Kansei,
Gulliver,….
Để đạt được mục tiêu này, FPT đang nỗ lực đẩy mạnh triển khai các
chiến lược phát triển trọng điểm tại thị trường Nhật Bản như Chương trình 10.000
Kỹ sư Cầu nối; đầu tư phát triển công nghệ Cloud/BigData/IoT trong các lĩnh vực
chuyên sâu gồm thiết kế CAD/CAM, phần mềm nhúng, điện lực; mở rộng tìm kiếm
nguồn lực tại các nước khác như Myanmar, Philippines. Bên cạnh đó, FPT cũng sẽ
đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản để đưa các giải pháp CNTT tiên
tiến của họ vào Việt Nam giúp giải quyết các bài toán trong những lĩnh vực như hải
quan, giao thông, chứng khoán, nông nghiệp….
2.2. Tỷ giá Yên Nhật:
2.2.1.
Biến động tỷ giá Yên Nhật:
Hình 2.1. Đồ thị JAPANESE YEN/Việt Nam đồng 2 năm
Nguồn:file:///C:/Users/DELL/Desktop/Bi%E1%BB%83u
%20%C4%91%E1%BB%93%20t%E1%BB%B7%20gi%C3%A1.html
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 14
2.2.2.
Nguyên nhân dẫn đến biến động tỷ giá:
Gần đây, đồng yên Nhật không ngừng tăng giá kỷ lục so với các loại tiền
tệ khác trên thế giới và theo số dự báo của các chuyên gia tài chính thế giới, trên
60% số chuyên gia dự báo là đồng Yên Nhật sẽ tiếp túc tăng giá.
Theo ông Shawn Baldwin, chủ tịch công ty tư vấn và nghiên cứu Capital
Management Group, đồng yên tăng giá trong thời gian gần đây là do sự chênh lệch
lãi suất thấp, những lo ngại về triển vọng kinh tế thế giới và khả năng can thiệp tiền
tệ của chính phủ.
Với mức lãi suất danh nghĩa đang ở mức -0,1% áp dụng cho các khoản
tiền gửi ký thác, thì NHTƯ Nhật sẽ khó có thể giảm tiếp được nữa. Trong lịch sử từ
năm 1972 trở lại đây, Nhật Bản cũng chưa bao giờ hạ lãi suất về thấp hơn mức
-0,1%, hay nói cách khác mức này đang được xem là đáy của cả giai đoạn từ năm
1972 đến nay. Đó là một trong những lý do khiến đồng yen đã tăng mạnh trong thời
gian gần đây. Với kỳ vọng lãi suất của một đồng tiền sẽ không thể giảm được nữa
mà chỉ có cơ hội đi lên, thì việc đánh cược vào đồng tiền đó là một lựa chọn khả thi.
Ngoài ra, đồng yen Nhật từ trước đến nay vẫn được xem là một tài sản
trú ẩn an toàn cùng với đồng franc của Thụy Sỹ (CHF) và vàng, do đó với những
rủi ro của nền kinh tế thế giới gần đây cộng thêm những bất ổn chính trị gia tăng
trên toàn cầu giới đầu tư đang chọn đồng yen như là một tài sản đầu tư vừa an toàn
vừa có tiềm năng tăng giá trong năm nay.
Một yếu tố khác ảnh hưởng tới đồng Yên Nhật đó là quyết định rời khỏi
EU của Anh. Đây là một trong nhiều sự kiện xảy ra ở bên ngoài có tác động mạnh
mẽ đến giá đồng Yên của Nhật Bản. Quyết định này đã đẩy đồng yên tăng giá do
nhà đầu tư bán tháo tài sản rủi ro như cổ phiếu để đổ tiền vào tài sản có giá trị ổn
định như vàng, đồng yên, đồng USD.
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 15
3. Chiến lược kinh doanh thích ứng với biến động tỷ giá đồng yên tăng
trong tương lai:
3.1. Tác động của biến động tỷ giá đến Công ty Cổ phần FPT:
Các giao dịch ảnh hưởng đến dòng
tiền thu vào tính bằng đồng nội tệ
Tác động của việc tăng giá của đồng
Yên Nhật
1. Doanh số tại Nhật
Tăng
2.Tiền lãi nhận từ đầu tư tại Nhật Bản
Tăng
Các giao dịch ảnh hưởng đến dòng
tiền chi ra bằng nội tệ của công ty
3. Chi phí nhập khẩu tại Nhật
4. Chi phí sản xuất tại Nhật
Tăng
Tăng
3.2. Chiến lược Marketing:
Đồng yên tăng giá có thể là giá cả cạnh trạnh hơn có lợi cho công
ty nhưng cũng đồng thời đẩy chi phí cho hoạt động quảng bá thương hiệu
tăng cao.
Các hoạt động
1. Doanh số tại Nhật
Ảnh hưởng của tỷ giá
Tăng
2. Chi phí quảng bá Tăng
thương hiệu tại Nhật
Giải pháp
Cần thúc đẩy doanh số
hơn
Giảm chi phí
+ Chiến lược quảng cáo:
- Giảm thiểu chi phí quảng cáo tại nhật bản ở mức tối thiểu.
- Sử dụng các phương thức quảng cáo qua mạng Internet và thiết kế
thông điệp quảng cáo tại Việt Nam.
- Dùng nhân viên marketing người Việt và trả lương bằng VNĐ trừ
các chi phí phải trả tại Nhật (ăn ở, đi lại, …)
+ Chiến lược giá:
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 16
- Giảm giá đối với các đối tác lớn thực hiện chiết khấu để gia tăng
doanh số giành thị phần.
- Nới lỏng thời gian trả chậm cho các khách hàng uy tín do đồng
Yên tăng giá trong tương lai.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ mà vẫn giữ nguyên giá cả.
3.3. Chiến lược sản xuất:
Đồng yên tăng giá làm cho các chi phí sản xuất tại Nhật tăng cao
làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của công ty.
Các chỉ tiêu
Ảnh hưởng của tỷ giá
Chi phí cho hoạt động Tăng chi phí
sản xuất tại Nhật
Biện pháp
Giảm chi phí sản xuất
Ta có thể né tránh những bất lợi bằng thực hiện một số chiến lược
sản xuất sau để giảm chi phí sản xuất tại Nhật:
+ Giảm việc mua nguyên liệu hoặc bán thành phẩm tại Nhật và thay
bằng nhà sản xuất ở Việt Nam có thể đáp ứng tiêu chuẩn.
+ Giảm chi phí nhân sự không cần thiết.
+ Tăng giá sản xuất tại Việt Nam giảm giá sản xuất tại Nhật Bản.
+ Chi trả các chi phí vận chuyển giữa Việt Nam và Nhật Bản bằng
các đồng tiền khác đang có xu hướng giảm giá thay vì Yên Nhật.
+ Tăng số lượng nhân công Việt Nam làm việc tại Nhật và chi trả
cho nhân công này bằng VNĐ trừ các khoản chi phí tại Nhật.
+ Mua trữ hàng để đối phó với khả năng giá nguyên liệu tăng do
đồng Yên tăng giá. (cân nhắc chi phí trữ hàng tồn kho)
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 17
3.4. Chiến lược tài chính:
+ Thực hiện mua các hợp đồng quyền chọn để mua đồng Yên đề
phòng trường hợp tỷ giá tăng cao ảnh hưởng đến việc chi trả các chi phí.
+ Hạn chế vay bằng đồng Yên Nhật, chọn các đồng tiền có thể
giảm giá để vay ví dụ VNĐ
+ Hạn chế tài trợ bằng các Yên Nhật để tiết kiệm chi phí.
+ Tích trữ đồng Yên Nhật tại để chờ tăng giá.
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 18
Tài liệu tham khảo.
file:///C:/Users/DELL/Desktop/Bi%E1%BB%83u%20%C4%91%E1%BB%93%20t
%E1%BB%B7%20gi%C3%A1.html
/> />vietstock.vn
Chiến lược mở rộng kinh doanh của FPT tại Nhật Bản
Page 19