Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Thanh Toán Quốc Tế Bằng Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.11 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Đề Tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

T.S Trần Thị Lương Bình

Sinh viên thực hiên:

Vũ Xuân Hội

Chuyên ngành:

Ngân Hàng

Lớp :

Anh 8 – K47

Mã Sinh Viên:

0853030065

Hà Nội, tháng 07 năm 2011




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TÂT.....................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BẢNG BIỂU....................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ - L/C......................................................................2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ -L/C............................................................................2
1.1 Khái niệm chung:................................................................................2
1.2 Thư tín dụng (L/C) là công cụ quan trọng trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ..............................................................................2
1.3 Cơ sở pháp lý:.....................................................................................3
1.4. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:...5
II. QUI TRÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ - L/C........................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ
TÍN DỤNG (L/C) TẠI SDG VIETCOMBANK...........................................6
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM....................................................................................................7
1.1.Giới thiệu khái quát chung về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam.....................................................................................................7
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010 và định hướng hoạt
động kinh doanh trong năm 2011 của Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam......................................................................................7
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010............................7
1.2.2. Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2011....................8
II. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM................................................................................9



2.1. Giới thiệu chung về Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam......................................................................................9
2.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.........................................................................10
2.3. Giới thiệu về phòng thanh toán quốc tế của SDG Vietcombank....13
III.THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI SDG
VIETCOMBANK.......................................................................................13
3.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng tại SGD
Vietcombank:...........................................................................................13
3.2 Tóm tắt qui trình thực hiện L/C Xuất Khẩu.....................................15
3.3. Tóm tắt qui trình thực hiện L/C hàng nhập:...................................16
3.4. Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ L/C tại SGD Vietcombank................................19
3.4.1. Tỷ trọng của phương thức thanh tóan tín dụng chứng từ so với
các phương thức khác............................................................................19
3.4.2.Hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng L/C qua Sở Giao Dịch
VCB........................................................................................................20
3.4.3. Hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng L/C tại Sở Giao Dịch
Vietcombank..........................................................................................21
3.5 Những thuận lợi và khó khăn mà SGD Vietcombank gặp phải trong
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.....................23
3.5.1. Những thành tựu đạt được thông qua quá trình thanh toán xuất
nhập khẩu bằng L/C..............................................................................23
3.5.2. Những khó khăn, hạn chế mà SGD Vietcombank gặp phải trong
hoạt động thanh toán quốc tế................................................................24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SGD
VIETCOMBANK..........................................................................................25



I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI SGD NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM............................................................................................................25
1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh về thanh toán quốc tế của NHTM cổ
phần Vietcombank trong năm 2010........................................................25
1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và SGD Vietcombank
nói riêng trong năm 2011........................................................................25
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH VIETCOMBANK..........................26
2.1. Hoàn thiện qui trình thanh toán tín dụng chứng từ xuất nhập
khẩu..........................................................................................................27
2.2. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp
vụ của đội ngũ các thanh toán viên........................................................27
2.3. Phát triển nâng cao mạng lưới chi nhánh ngân hàng đại lý với các
ngân hàng nước ngoài.............................................................................28
2.4. Tăng cường hoạt động Marketing và xây dựng lòng tin đối với
khách hàng...............................................................................................28
2.5. Nâng cấp, đổi mới công nghệ ngân hàng và ứng dụng các công
nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả thanh toán...........28
KẾT LUẬN....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................30


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TÂT
1. SGD
: Sở giao dịch

2. VCB
: Vietcombank
3. NHTM : Ngân hàng thương mại
4. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
5. TMCP
: Thương mại cổ phần
6. NHTB
: Ngân hàng thông báo
7. NHPH
: Ngân hàng phát hành
8. TCTD
: Tổ chức tín dụng
9. TK
: Tài khoản

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Qui trình thanh toán theo phương thức L/C...............................6
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở giao dịch......................................12
Hình 2.2: Qui trình thanh toán bằng L/C của Sở Giao Dịch Vietcombank
.........................................................................................................................14
Bảng 2.3:Tỷ trọng về số món và doanh số thu bằng tiền từ hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của SGD
Vietcombank..................................................................................................19
Bảng biểu 2.4: Doanh thu thanh toán xuất khẩu bằng L/C của SDG
Vietcombank từ năm 2008-2010...................................................................21
Bảng biểu 2.5: Doanh thu thanh toán nhập khẩu bằng L/C của SDG
Vietcombank từ năm 2008-2010.
...................22



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, để có thể tồn tại và phát triển một cách
thuận lợi, các quốc gia sẽ phải tiến hành trao đổi kinh tế và thương mại với nhau,
trên nguyên tắc mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế so với
các nước khác. Chính việc trao đổi trên đã làm phát sinh các khoản thu và chi bằng
tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định
kỳ chi trả do hai nước qui định.Trong mối quan hệ chi trả này,các quốc gia phải
cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia với
nhau, từ đó tạo thành thanh toán quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) với
vai trò là một trung gian tài chính,và có một mạng lưới bao trùm rộng khắp trong
nước, cũng như có mạng lưới đại lí ở hầu hết các quốc gia đối tác trên phạm vi toàn
cầu, trở thành một chủ thể quan trọng trong hoạt động thanh tóan quốc tế.
Với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như áp dụng
những kiến thức vừa được đào tạo tại trường đại học vào thực tiễn , em đã xin thực
tập tại phòng thanh toán quốc tế của Sở Giao Dịch ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam –Vietcombank. Trong quá trình học tập và thực hành tại đây, em đã phần nào
tích lũy được những kinh nghiệm riêng cho mình về nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nói chung, và phương thức thanh toán bằng L/C nói riêng. Chính vì thế, em đã chọn
đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phương thức thanh toán
quốc tế bằng thư tín dụng L/C tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương –
Vietcombank làm đề tài nghiên cứu.
Về kết cấu của đề tài, được chia làm 3 chương:
Chương I: Lí luận chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ - L/C
Chương II : Thực trạng nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín
dụng L/C tại SDG Vietcombank
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
thư tín dụng L/C tại SDG Vietcombank

1



CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ - L/C
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ -L/C
1.1 Khái niệm chung:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận , trong đó một ngân hàng
( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác ( người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
quy định của thư tín dụng.( Theo GS Đinh Xuân Trình – Giáo trình thanh toán quốc
tế ). Tín dụng ở đây được hiểu là bất cứ sự thỏa thuận nào, cho dù được mô tả và đặt
tên như thế nào, là không thể hủy bỏ và theo đó một sự cam kết chắc chắn của ngân
hàng phát hành để thanh toán khi xuất trình phù hợp ( UCP 600 – điều 2)

1.2 Thư tín dụng (L/C) là công cụ quan trọng trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ.
a) Khái niệm :
Thư tín dụng (gọi tắt là L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người hưởng thụ một số tiền
nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu
trong văn bản đó. Thư tín dụng (L/C) được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại
giữa người mua, người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào
ngân hàng. Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của
hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với
hợp đồng thương mại đó.
b) Nội dung của thư tín dụng- L/C
Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của L/C
bao gồm các nội dung sau:


2


-

Số hiệu L/C: mỗi L/C đều có số hiệu riêng, dùng để

ghi vào các chứng từ thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên
quan.
- Địa điểm mở L/C: là địa điểm mà ngân hàng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
- Ngày mở L/C: là ngày ngân hàng chính thức nhận đơn xin mở L/C của người
nhập khẩu, ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người xin
mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng
xác nhận, ngân hàng thanh toán…
- Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ loại L/C nào. Theo UCP
600, nếu không ghi gì thì được coi như là L/C không thể huỷ ngang.
- Số tiền: phải ghi cả số và chữ, đồng thời phải có ghi đơn vị tiền tệ rõ ràng.
Không nên ghi bằng số tuyệt đối.
- Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày
mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C. Thời hạn hết hiệu lực là thời hạn sau
ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể trong L/C.
- Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng
hàng hoá, giá cả hàng hoá.
- Các chứng từ yêu cầu: phải quy định rõ ràng bao gồm những loại chứng từ
nào, số lượng bao nhiêu.
- Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền: tuỳ theo từng quy định cụ thể, có thể nằm ngoài thời gian
hiệu lực của L/C.

- Thời hạn giao hàng: tuỳ theo phương tiện vận tải mà thời hạn giao hàng là
khác nhau.

1.3 Cơ sở pháp lý:
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ thường căn cứ vào các văn bản
pháp lý để thực hiện cho đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hoạt động thanh
toán quốc tế. Các văn bản pháp lý thường gặp là:

3


a) UCP
Đây là quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do
Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên năm 1933. Để ngày càng phù hợp
với thực tiễn thương mại quốc tế, cho đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi. Hiện nay UCP
đã được sử dụng ở 180 nước trên thế giới. Các bên tham gia có thể lựa chọn một
trong các bản UCP, tuy nhiên chỉ có bản tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. UCP 600
là văn bản hiện hành, ngoài các quy định cụ thể trong UCP 600, các bên tham gia có
thể thoả thuận thêm các điều khoản cụ thể khi cần nhưng phải ghi vào L/C.
b) ISBP 681
Đây là tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ
theo phương thức tín dụng chứng từ. Tại cuộc họp vào tháng 5/2000, Ủy ban kỹ
thuật và thực hành ngân hàng của phòng thương mại quốc tế (ủy ban ngân hàng của
ICC) đã thành lập nhóm công tác để soạn thảo văn bản. Tiêu chuẩn quốc tế về thực
hành ngân hàng trong kiểm ra chứng từ xuất trình theo phương pháp tín dụng chứng
từ dược ban hành kèm theo tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
do phòng thương mại quốc tế xuất bản số 600 (UCP).
Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng thể hiện trong văn bản này là
sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy ban ngân
hàng của ucp .Văn bản này không sửa đổi UCP , mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực

hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ .Tuy
nhiên phải thừa nhận là luật lệ cũa một số nước có thể bắt buột áp dụng các tập
quán khác với quy định trong văn bản này .
c) URR
Đây là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng do
Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành vào tháng 12/1996 trên tinh thần cụ thể
hoá điều 19 của UCP 500.
URR 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các

4


ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có
thể chỉ thị về việc đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn tiền.
d) eUCP
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và đáp ứng được yêu
cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử, kỹ thuật sử lý chứng từ
điện tử trong tín dụng chứng từ, Phòng Thương mại quốc tế đã phát hành văn bản
bổ sung eUCP. Đây không phải là văn bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của UCP, nó
mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được sử dụng trong trường
hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống bằng văn bản,
góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin.
Ngoài các văn bản pháp lý trên, các bên tham gia có thể áp dụng các văn bản
pháp lý hiện hành khác.

1.4. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
• Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hóa hoặc
người mua, người nhập khẩu ủy thác cho một người khác mà theo yêu cầu

của người này, một tín dụng được phát hành.
• Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó
cấp tín dụng cho người nhập khẩu


Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định và cũng là bên mà vì quyền lợi
của bên đó, một tín dụng được phát hành.

• Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi, tiến
hành thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
• Ngoài 4 đối tượng trên, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn
có thể xuất hiện thêm hai ngân hàng, đó là ngân hàng xác nhận nếu là loại
thư tín dụng xác nhận và ngân hàng thanh toán nếu ngân hàng mở thư tín
dụng không trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân hàng khác thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu

5


II. QUI TRÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ - L/C
Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ về cơ bản gồm 8
bước và được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Hình 1.1: Qui trình thanh toán theo phương thức L/C
Ghi chú:
(1) Người nhập khẩu đệ đơn yêu cầu phát hành L/C và ký quĩ.
(2) NHPH căn cứ vào đơn yêu cầu tiến hành phát hành L/C và thông qua ngân hàng đại
(3)

(4)
(5)
(6)

lí ( NHTB) thông báo L/C cho người hưởng lợi.
NHTB tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho người hưởng lợi
Người thụ hưởng giao hàng.
Người thụ hưởng thông qua NHTB để xuất trình chứng từ đòi tiền NHPH
NHPH thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu và yêu cầu họ chấp

nhận hay từ chối.
(7) Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán. Nếu từ chối thanh toán, thì phải nêu
rõ những sai biệt của chứng từ so với các điều kiện và điều khoản của L/C.
(8) NHPH thông báo chấp nhận hay từ chối nhận thanh toán với người xuất trình chứng từ.
Chú ý : Người nhập khẩu Việt Nam không thể trực tiếp yêu cầu NHPH (mẹ) phát hành L/C
mà phải thông qua chi nhánh của nó có trụ sở thường trú cùng với người nhập khẩu. Và
vai trò của chi nhánh NHPH là Ngân hàng yêu cầu phát hành ( Applicant Bank)

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
THƯ TÍN DỤNG (L/C) TẠI SDG VIETCOMBANK

6


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM.
1.1.Giới thiệu khái quát chung về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Được thành lập vào ngày 1/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại Hối
(trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam),trải qua47 năm xây dựng và phát triển,
Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của

kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ
hiệu quả cho sự phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan
trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được chính phủ lựa chọn thực
hiện thí điểm cổ phần hóa, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) đã chính thức hoạt động vào ngày 2 tháng 6 năm 2008, sau khi thực
hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng vào ngày 26 tháng 12 năm 2007.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã phát triển rộng khắp toàn quốc với mạng lưới bao gồm Hội sở chính tại Hà
Nội, 1 Sở Giao Dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công
ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài và 1 văn phòng đại diện tại
Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn
phát triển một hệ thống Autobank với gần 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận
thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi
mạng lưới hơn 1300 đại lý tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank , luôn giữ vị thế là nhà
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực tài chính quốc tế;
trong các dịch vụ truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ
dự án…. cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại; kinh doanh ngoại tê, công cụ
phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010 và định hướng hoạt
động kinh doanh trong năm 2011 của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam.
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010.

7



Năm 2010, VietcomBank đã 2 lần tăng vốn điều lệ thành công với mức tăng
9,28% ( lần 1) và 33% ( lần 2), đưa tổng vốn điều lệ lên mức 17.588 tỷ đồng, đáp
ứng kì vọng của đông đảo các cổ đông và nhà đầu tư về đảm bảo an toàn vốn; đầu
tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ; đầu tư vốn cho các công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết và góp vốn vào các doanh nghiệp khác, đồng thời để tăng
trưởng tín dụng và kinh doanh vốn.
Năm 2010, VietcomBank đạt lợi nhuận trước thuế là 5.479 tỷ đồng, tăng 9,5%
so với năm 2009 và vượt kế hoạch 22% do Đại hội đồng cổ đông giao; ROE đạt
22,55%; nợ xấu là 2,83% ( thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch đặt ra năm 2010 là
dưới 3,5%).
Năm 2010, cùng với sự đánh giá cao của các tổ chức quốc tế bình chọn
Vietcombank là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” trên nhiều lĩnh vực hoạt động
( quản lí tiền mặt, kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại ), VietNam Report phối
hợp cùng với Tạp chí Thuế ( Tổng cục Thuế) cũng đã công bố và bình chọn
VietcomBank là ngân hàng nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam, doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập lớn thứ 4 trong cả nước, ghi nhận sự đóng góp to lớn của
Vietcombank vào ngân sách nhà nước và tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của VietcomBank.

1.2.2. Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2011.
Trong năm 2011, năm có nhiều thay đổi trong khung khổ pháp lí đối với hoạt
động ngân hàng và tình hình kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục còn nhiều khó khăn,
VietcomBank tiếp tục phương châm “ Tăn Tốc – An Toàn – Hiệu Quả - Chất
lượng”; quyết tâm tạo đột phá trong hoạt động bán lẻ song song với đẩy mạnh bán
buôn; mở rộng qui mô huy động vốn, tín dụng và kinh doanh vốn đi đôi với việc
phát triển các hoạt động dịch vụ. Công tác chỉ đạo điều hành sẽ “linh hoạt, quyết
liệt” nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Đó là, tăng trưởng huy động vốn từ nền
kinh tế 20%; tăng trưởng tín dụng dưới 20%, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng; giữ thị phần thanh toán xuất nhập khẩu ở mức 20%; giữ thị phần chi phối về
kinh doanh thẻ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở ứng

dụng nền tảng công nghệ tiên tiến; tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống mạng
lưới và hoàn thiện mô hình tổ chức của Hội Sở Chính và Chi Nhánh; không ngừng

8


nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, duy trì các tỷ lệ an toàn hoạt động, tạo đà phát
triển bền vững….Bên cạnh đó công tác lựa chọn đối tác hoạt động cũng sẽ được đẩy
mạnh nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra trong năm 2011.

II. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu chung về Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ
31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, đồng
thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008.
Điểm giao dịch mới của SGD nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về
giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng
với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và là một
lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh
về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng
như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá
nhân mà Sở giao dịch đang triển khai.
Mặc dù mới chính thức tách ra hoạt động độc lập với Hội Sở chính được gần 3
năm nhưng trong thời gian qua, Sở giao dịch đã nhanh chóng khẳng định được vị
thế “anh cả” trong đại gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh
Vietcombank với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là
nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử

nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc
thù khác. SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống VCB về quy mô huy
động vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của VCB.
Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm một bước khẳng định sự độc lập, tự chủ
trong hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Vietcombank tin tưởng rằng SGD́ sẽ phát
huy những thành quả đã đạt được để tiếp tục phát triển trong bối cảnh tình hình kinh

9


tế trong và ngoài nước nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến
động phức tạp như giai đoạn hiện nay. SGD sẽ không chỉ mới về địa điểm mà còn
đặc biệt mới trong nhận thức, trong thực tiễn công tác; không chỉ mới về cơ sở vật
chất phục vụ công việc mà còn không ngừng đổi mới, cải thiện chất lượng dịch vụ,
xây dựng phong cách làm việc và tác phong phục vụ khách hàng hiện đại, chuyên
nghiệp, văn minh, lịch sự; không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và hiệu suất
công việc. Đó chính là những yếu tố cốt lõi góp phần vào sự phát triển bền vững
của VCB”.
Tính đến 30/9/2008, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế quy VND của Sở giao
dịch đạt hơn 40.000 tỷ (chiếm 96,72% tổng nguồn vốn), tăng 2.000 tỷ so với
31/12/2007. Cơ cấu nguồn huy động cân đối, nguồn huy động có kỳ hạn chiếm
75,83% tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, vốn huy động ngoại tệ chiếm
45,28% tổng nguồn vốn. Dư nợ đạt trên 3.000 tỷ đồng.
Sở giao dịch Vietcombank hiện có hệ thống 19 phòng giao dịch và khoảng 150
máy ATM được đặt tại các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách
hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Với hoạt
động kinh doanh đa dạng, SGD Vietcombank hiện cung ứng tất cả các dịch vụ liên
quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các TCTD, có thể kể
đến những dịch vụ/sản phẩm tiêu biểu: Tín dụng; Phát hành và thanh toán thẻ; kinh

doanh ngoại tệ; thanh toán xuất nhập khẩu.

2.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
Sở giao dịch là một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Sở giao
dịch cũng hình thành trên cơ sở các phòng ban như khi chưa tách khỏi Hội sở chính,
ngoài ra, Sở giao dịch còn có một mạng lưới các phòng giao dịch trải rộng khắp địa
bàn Hà Nội.
Sở giao dịch đã xây dựng được một hệ thống quy trình nghiệp vụ, bộ máy tổ
chức theo tư vấn của chuyên gia nước ngoài. Theo đó, bộ máy tổ chức được xây
dựng theo mô hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban được quy

10


định rõ ràng, hợp lý không chồng chéo. Về quy trình nghiệp vụ được quy định chi
tiết, khoa học, chặt chẽ, nêu rõ được trách nhiệm, quyền hạn của từng thành phần,
từng cấp, từng bộ phận. Bên cạnh đó, với việc thực hiện thành công đề án tái cơ
cấu, quy mô vốn, năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ ngân
hàng tại Sở giao dịch đã có bước tiến lớn, góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.

11


Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở giao dịch.
GIÁM ĐỐC SỞ

Phòng

Phòng Hành
Hành ChínhChínhQuản
trị
Quản trị

Phòng Quản Lí,
Nhân Sự

Văn Phòng ĐảngĐoàn

Phòng Tin Học

Phòng Kiểm Tra
Nội Bộ

P. GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

Phòng Đầu Tư, Dự
Án

Phòng ThanhToán
Quốc Tế

Phòng Kế Tóan
Tài Chính


Phòng Quan Hệ,
Khách Hàng

Phòng Vay Nợ,
Viện Trợ

Phòng Ngân Quĩ

Phòng tín dụng
doanh nghiệp vừa
và nhỏ

Phòng Bảo Lãnh

Phòng Kế Tóan,
Giao Dịch

Phòng khách hàng
thể nhân

Phòng Vốn và
KDNT

Phòng Quản lí nợ

Phòng Kinh
Doanh Dịch Vụ
Phòng Thanh
Toán Thẻ


Phòng Quản trị rủi
ro

Các phòng giao
dịch khách hàng

Các phòng giao
dịch khách hàng

12


2.3. Giới thiệu về phòng thanh toán quốc tế của SDG Vietcombank.
Nằm ở tầng 4 của sở giao dịch ngân hàng ngoại thương, phòng thanh toán
quốc tế có chức năng tham mưu, giải quyết trong lĩnh vực thanh toán, thực hiện các
dịch vụ liên quan đến dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước phát sinh tại Sở giao
dịch theo đúng quy chế, quy định hiện hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và Vietcombank.
Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các dịch vụ như: cung cấp các dịch vụ
thanh toán quốc tế cho khách hàng là tổ chức kinh tế; thực hiện trực tiếp việc thanh
toán hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu bằng phương thức TTR; phương thức nhờ thu
kèm chứng từ; mở hồ sơ L/C nhập khẩu; nhận L/C của ngân hàng nước ngoài mở và
thông báo cho khách hàng là người thụ hưởng; thực hiện chiết khấu chứng từ hàng
hóa xuất khẩu; công bố tỷ giá giao dịch theo quy định của ngân hàng tại chi nhánh
và thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ; nghiệp vụ bảo lãnh trong nước…
Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ, được đào tạo
một cách bài bản trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, cùng với thế mạnh về công
nghệ và được hỗ trợ bởi mạng lưới của hơn 1300 ngân hàng đại lý trên hơn 100
quốc gia và vùng lãnh thổ, phòng thanh toán quốc tế của sở giao dịch ngoại thương
là điểm đến tin cậy của các cá nhân và tổ chức kinh tế lớn trong việc thanh toán với

các khoản phát sinh cả trong và ngoài nước. Phòng thanh toán quốc tế còn đem lại
cho Sở giao dịch không những về số lượng mà cả tỷ trọng. Thông qua nghiệp vụ
thanh toán quốc tê , phòng thanh toán quốc tế là nơi chắp nối phát triển các nghiệp
vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng
quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng đại lý….

III.THỰC

TRẠNG

THANH

TOÁN

BẰNG

L/C

TẠI

SDG

VIETCOMBANK
3.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng tại SGD
Vietcombank:
Căn cứ vào các cơ sở pháp lí, các tập quán quốc tế về hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, cùng với thực tiễn hoạt động thương
mại của Việt Nam đối với các đối tác trên thế giới, qui trình thanh toán xuất nhập

13



khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ -L/C tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP
Vietcombank gồm 13 bước và được thể hiện qua sơ đồ như sau:

Hình 2.2: Qui trình thanh toán bằng L/C của Sở Giao Dịch Vietcombank

Ghi chú:
0.Ký hợp đồng cơ sở
1.Yêu cầu mở L/C
2.Phát hành L/C
3.Thông báo L/C
4.Yêu cầu sửa đổi L/C
5.Sửa đổi L/C
6.Thông báo sửa đổi L/C
7.Giao hàng, lập bộ chứng từ
8.Xuất trình chứng từ
9.Gửi chứng từ đòi tiền
10. Thông báo có chứng từ về
11. Thanh toán tiền cho Ngân Hàng
12. Điện chuyển tiền để thanh toán
13. Báo có cho người hưởng
Tất cả các qui trình nghiệp vụ thanh toán của phòng thanh toán quốc tế đều được
chuyên môn hóa, được phân công ra từng tổ để thực hiện riêng về nghiệp vụ thanh
toán xuất khẩu và nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu. Điều này đã góp phần làm nâng
cao hiệu quả làm việc , cũng như tốc độ làm việc, làm cho lợi nhuận của phòng
được nâng cao, tạo được niềm tin đối với khách hàng.

14



3.2 Tóm tắt qui trình thực hiện L/C Xuất Khẩu



a) Qui trình 1 : Thông báo L/C, sửa đổi LC
Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ NH nước ngoài, Vietcombank

kiểm tra tính chân thực của L/C hoặc sửa đổi L/C và thông báo đến khách hàng qua
điện thoại. Bản gốc L/C hoặc sửa đổi L/C sẽ được giao trực tiếp cho khách hàng tại
trụ sở Vietcombank hoặc qua dịch vụ bưu điện.

Để sử dụng sản phẩm, khách hàng cần yêu cầu người mở L/C (đối tác
nhập khẩu) phát hành L/C thông báo qua Vietcombank, và để đảm bảo an toàn
thanh toán, khách hàng nên đề nghị Vietcombank tư vấn các điều khoản thanh toán,
lựa chọn ngân hàng phát hành L/C trước khi ký kết hợp đồng.

Thông thường quy trình thông báo L/C của 1 nhân viên thanh toán tại
sở gồm các bước sau:
+ Kiểm tra hình thức của L/C: SWIFT: MT700, 710, 720, 799; đối với MT999,
Telex: phải có xác nhận test ok; hoặc bằng thư: fax lên quan hệ đại lí xin xác nhận
mẫu chữ kí, không xác nhận được phải điện hỏi.

+ Kiểm tra nội dung (kiểm tra kĩ nếu dự kiến khách hàng sẽ xuất trình ở
mình)


+ Xử lí trên máy : - Làm thư thông báo, điện, thông báo bình thường

hoặc thông báo nhận được từ ngân hàng thông báo 1, ngân hàng chuyển

nhượng…… hoặc điện ( nếu có)

- Hạch toán :- Thu phí thông báo 20 USD. Thu điện phí , phí trả ngân
hàng thông báo 1 ( nếu có).

Vẫn với vai trò là ngân hàng thông báo tại nước người xuất khẩu,
Vietcombank sẽ là người thông báo những sửa đổi L/C của ngân hàng phát hành.
Quy trình này gồm:
+ Kiểm tra hình thức : giống kiểm tra L/C
+ Kiểm tra nội dung sửa đổi không mâu thuẫn với L/C
+ Xử lí trên máy : làm thư thông báo, điện ( nếu có), hạch toán giống L/C ( phí
thông báo sửa đổi 10 USD)
b) Qui trình 2: Tiếp nhận bộ chứng từ và thanh toán
Khi nhận được bộ chứng từtheo L/C, Vietcombank sẽ tiếp nhận bộ chứng từ và
gửi đi, kiểm tra chứng từ và lưu ý khách hàng về các sửa đổi cần thiết (thanh toán
theo L/C);

15


+ Trường hợp không chiết khấu: Vietcombank lập lệnh đòi tiền theo qui định của
L/C và ghi có vào TK của khách hàng ngay khi được NH nước ngoài thanh toán;
+ Trường hợp chiết khấu: Vietcombank ghi có vào TK của khách hàng theo
đúng thỏa thuận chiết khấu.
Đối với khách hàng, khi sử dụng dịch vụ này cần:
▪ Yêu cầu đối tác nhập khẩu phát hành L/C trong đó Vietcombank là ngân
hàng được chỉ định (available with Vietcombank) hoặc có thể thanh toán tại bất kỳ
ngân hàng nào (available with anybank). Trường hợp L/C chỉ định một ngân hàng
cụ thể khác Vietcombank, Vietcombank chỉ thực hiện tiếp nhận bộ chứng từ và gửi
đi, được miễn trách kiểm tra chứng từ;

▪ Xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn quy định của L/C. Nếu L/C không có
quy định, thời hạn này được hiểu là 21 ngày kể từ ngày giao hàng. Khách hàng nên
xuất trình trước khi hết hạn để có thời gian kiểm tra và sửa chữa sai sót.
Hiện nay Sở giao dịch còn cung cấp 1 số các dịch vụ tiện ích cho khách hàng
như Chiết khấu( truy đòi và miễn truy đòi) đối với bộ chứng từ thanh toán bằng
L/C; hay Chuyển nhượng L/C…nhằm bảo vệ quyền lợi cao nhất cũng như tăng uy
tín cho người xuất khẩu với bạn hàng quốc tế.

3.3. Tóm tắt qui trình thực hiện L/C hàng nhập:
a) Qui trình 1: Phát hành và sửa đổi thư tín dụng ( L/C)
Vietcombank sẽ phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng, tức người nhập
khẩu. L/C có thể được phát hành miễn ký quỹ hoặc ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định
tùy thuộc vào từng đối tượng khác hàng cũng như theo thỏa thuận riêng giữa
Vietcombank và khách hàng. Để sử dụng sản phẩm dịch vụ này, khách hàng chỉ cần
xuất trình đủ: Thư yêu cầu phát hành L/C theo mẫu của Vietcombank và hợp đồng
mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng (nếu
có), văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng nhập
khẩu có điều kiện.
Về phía mình, nhân viên thanh toán ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ
cần thiết, sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và hạch toán trên máy. Việc kiểm tra sẽ dựa
trên các tiêu chí sau:

16


+ Thư yêu cầu phát hành có đầy đủ chữ kí, dấu theo mẫu đã đăng kí với
Vietcombank, nội dung chính xác, đầy đủ, khớp với hồ sơ kèm theo (có cam kết về giấy
phép nhập khẩu hoặc hạn ngạch nếu hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu) hay không.
+ Các điều kiện đảm bảo tài chính như: Kí quĩ; Sử dụng hạn mức vay/ miễn
kí quĩ ( trình tại phòng nếu mức kí quĩ nhỏ hoặc ít hơn 2 tỷ đồng, còn lại phải đợi

chỉ thị tài trợ thương mại của phòng tín dụng); Hoặc cũng có thể dùng bảo lãnh của
bên thứ 3 ( phải đợi chỉ thị tài trợ thương mại của phòng quản lí hạn mức tín dụng
của bên thứ 3)
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương
+ Văn bản xác nhận của Ngân Hàng nhà nước về việc đăng kí vay và trả nợ
nước ngoài nếu L/C trả chậm trên 1 năm.
Khi hồ sơ đạt yêu cầu, nhân viên thanh toán sẽ xử lí trên máy bằng cách vào
tay hoặc copy :
• Làm điện phát hành MT700
• Hạch toán bao gồm: Thu phí phát hành L/C; Thu điện phí phát hành 22-55
USD tùy thuộc vào độ dài của điện; Khoanh tài khoản để kí quĩ ( nếu có).
Một nghiệp vụ khác song song với việc phát hành L/C đó là sửa đổi. Khi
người nhập khẩu có đề xuất sửa đổi L/C thông qua đơn yêu cầu, cán bộ thanh toán
sẽ tiến hàng sửa đổi theo trình tự 2 bước:
+ Kiểm tra hồ sơ: Giống kiểm tra L/C. Nội dung không mâu thuẫn với L/C.


( Lưu ý điều kiện đảm bảo tài chính bổ sung nếu tăng tiền hoặc gia hạn



+ Hạch toán:

L/C)

17


- Thu phí sửa đổi
- Thu điện phí sửa đổi 11USD

- Ký quĩ thêm hoặc giải tỏa kí quĩ ( nếu có)
b) Qui trình 2: Ký hậu vận đơn/ Ủy quyền nhận hàng theo L/C, nhờ thu, Bảo
lãnh nhận hàng
Vietcombank ký hậu trên vận đơn hoặc phát hành Ủy quyền nhận hàng hoặc
Bảo lãnh nhận hàng (trường hợp mất chứng từ vận tải) để khách hàng làm thủ tục
nhận hàng với người vận chuyển.
Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu Ký hậu vận đơn/ Phát hành Ủy quyền nhận
hàng theo L/C cho Vietcombank;
Sau khi kiểm tra các điều khoản cam kết thanh toán như ký quỹ/vay để thực
hiện thanh toán Vietcombank thực hiện Ký hậu vận đơn/Phát hành Ủy quyền nhận
hàng theo L/C theo yêu cầu của khách hàng.
Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa khi sử dụng dịch vụ này cần xuất
trinh bộ hồ sơ theo yêu cầu bao gồm:
- Thư yêu cầu Ký hậu vận đơn / Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận hàng.
- Hoá đơn thương mại.
- Bản gốc chứng từ vận tải. Với trường hợp bảo lãnh nhận hàng, xuất trình
bản sao chứng từ vận tải.
Vietcombank có thể yêu cầu khách hàng thực hiện cam kết thanh toán như
ký quỹ, vay hoặc các hình thức bảo đảm khác.
Nhân viên thanh toán của Sở sẽ thực hiện quy trình nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ
bao gồm:
+ Thư yêu cầu ký hậu, phát hành ủy quyền, bảo lãnh nhận hàng của khách hàng
+ Chứng từ vận tải:
- Bản gốc Bill of Lading theo lệnh VCB ( nếu kí hậu)
- Bản gốc Airway Bill hoặc Bill of Lading đích danh VCB (nếu ủy quyền)
- Bản sao Bill of Lading hoặc Airway Bill theo lệnh hoặc đích danh VCB
( nếu bảo lãnh nhận hàng)
- Hóa đơn

18



- Chỉ khi bộ hồ sơ đạt yêu cầu, nhân viên thanh toán mới được ký hậu vận
đơn hoặc phát hành thư ủy quyền bảo lãnh nhận hàng.

3.4. Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ L/C tại SGD Vietcombank.
3.4.1. Tỷ trọng của phương thức thanh tóan tín dụng chứng từ so với các
phương thức khác.
Thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank diễn ra ở khắp các chi nhánh,
nhưng chủ yếu tập trung ở Sở Giao Dịch và chi nhánh VietcomBank Hồ Chí Minh.
Phương thức thanh toán chủ yếu là phương thức chuyển tiền, nhờ thu kèm chứng từ,
và phương thức thư tín dụng L/C.
Tỷ trọng thanh tóan xuất nhập khẩu bằng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại SGD VietcomBank so với phương thức chuyển tiền và nhờ thu được
biểu diễn dưới bảng 2.3 sau đây:

Bảng 2.3:Tỷ trọng về số món và doanh số thu bằng tiền từ hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của SGD Vietcombank.

(Nguồn: Báo cáo thu nhập của phòng thanh toán quốc tế SGD Vietcombank)

19


Qua bảng trên, ta thấy, tỷ trọng số món sử dụng phương thức thanh toán
bằng L/C nhỏ hơn so với tổng 2 phương thức còn lại, nhưng nhìn chung tỷ trọng
này ngày càng tăng qua các năm. Năm 2008, tỷ trọng nay là 25,26%, năm 2009 là
26,17% nhưng đến năm 2010 tỷ trọng này là 30,26 %, tăng 4,09 so với năm 2009.
Tuy tỷ trọng thanh toán bằng L/C nhỏ hơn so với 2 phương thức còn lại, nhưng

doanh số thu được từ phương thức thanh toán bằng L/C lại chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng doanh sô thu được từ thanh tóan quốc tế. Năm 2008, doanh số thu được
từ thanh toán L/C là 425,38triệu USD, chiếm 60,65% so với tổng doanh số. Năm
2009, doanh số 638,07 triệu USD, chiếm 66,25%, năm 2010 doanh số đạt 1.084,719
triệu USD, và chiếm 67,78%. Nhìn chung qua các năm số món thanh toán bằng L/C
có giảm, nhưng doanh số càng ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng ngày càng
tăng so vơi tổng doanh số thu được từ thanh toán quốc tế, đóng góp lớn vào nguồn
thu của Sở Giao Dịch nói riêng và của Vietcombank nói chung.

3.4.2.Hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng L/C qua Sở Giao Dịch VCB.
Trong những năm trước đây, Vietcombank được độc quyền về hoạt động
thanh toán quốc tế, tất cả các thành phần tham gia hoạt động thanh toán quốc tế đều
phải thông qua Vietcombank. Tuy nhiên khi việc độc quyền này được bãi bỏ, thì tất
cả các Ngân hàng thương mại đều được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, thì Vietcombank phải chia thị phần và cạnh tranh với nhiều ngân hàng thương
mại khác cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, với truyền thống và thế mạnh của
mình, Vietcombank vẫn nhận được nhiều sự lựa chọn của nhiều nhà xuất khẩu lớn
trong nước với giá trị các món thanh tóan cao và thường xuyên như công ty
Vinafood, công ty Petrolimex, công ty Coalimex… Dưới đây là bảng biểu 2.4 thể
hiện doanh sô thu bằng tiền từ xuất khẩu theo phương thức L/C của Sở Giao Dịch
từ năm 2008 đến năm 2010.

20


×