Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

CD nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV xây dựng 99

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.1 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
Thủy

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ.................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 99....................................................................................................................26
3. Một số biện pháp đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây
dựng 99.......................................................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................65

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A


Chuyên đề thực tập
Thủy

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ.................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 99....................................................................................................................26
3. Một số biện pháp đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây
dựng 99.......................................................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................64


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................65
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ.................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 99....................................................................................................................26
3. Một số biện pháp đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây
dựng 99.......................................................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................65

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố sản xuất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, giai đoạn gần
đây đang có sự bất ổn lớn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và phạm vi ngành
xây lắp nói riêng, đặt ra những yêu cầu mới, khắt khe hơn nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và tồn tại của mỗi doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Để đối mặt với
những thách thức đó, việc tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là một nhu cầu bức thiết với mỗi doanh nghiệp cũng như công ty
xây dựng 99.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty TNHH
xây dựng MTV 99 - BQP, cùng với sự hướng dẫn của cô ThS. Nguyễn Thu Thủy
em đã chọn thực hiện đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MTV 99, BQP ”.
Em hi vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại trong
công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn
nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Với bố cục của khoá luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 99
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng 99
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
xây dựng 99
Tuy có lòng ham muốn thực hiện tốt đề tài của mình nhưng với vốn kiến thức,
kinh nghiệm thực tế còn non yếu, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai
sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được những phê bình, đánh giá góp ý của
các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thu Thủy cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên tại các phòng ban của công ty xây dựng 99, đặc biệt là phòng tài
chính kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thiện bài viết này.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

3


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG 99


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 99
1.1.

Thông tin chung
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng 99
- Tên viết tắt : Công ty xây dựng 99.
- Tên tiếng Anh : 99 Construction limited company.
Đơn vị quản lý: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc Phòng.

Địa chỉ trụ sở : Km 182 + 305, QL 1A (Pháp Vân - Cầu Giẽ) - Quận Hoàng
Mai - Hà Nội.
- Điện thoại : 0436 451 444.
- Fax: 046451442.
- Mã số thuế : 0500317781.
- Ngày cấp mã số thuế : 28/01/1999.
Quyết định thành lập số 2939/qđ-BQP.
- Cấp ngày 22-06-1993.
- Cơ quan cấp Bộ Quốc Phòng.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH một thành viên ngoài nhà nước.
Giấy phép kinh doanh số 0500317781.
- Cấp ngày 05-07-1993.
- Cơ quan cấp : thành phố Hà Nội.
Ngày bắt đầu hoạt động: 01/08/2004.
Chủ doanh nghiệp : Trần Đức Hưởng.
- Số CMND : 8257791.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

4



Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Qui mô công ty: khoảng 2000 người.
Số vốn điều lệ : 1.650.000.000.000 vnđ.
Chức năng : Là một thành viên của tổng công ty xây dựng Trường Sơn, trực
thuộc Bộ Quốc Phòng, nên chức năng chủ đạo của công ty là xây dựng các công
trình phục vụ cho quân đội, dân sinh dưới sự chỉ đạo, hợp tác với tổng công ty xây
dựng Trường Sơn. Cụ thể là :
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, cống, cầu cảng, sân bay…).
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi (hồ, đập, kênh, mương…).
- Xây dựng các công trình dân dụng, điện năng (đường dây, trạm biến áp…).
1.2.

Lịch sử hình thành
- Giai đoạn 1972 – 1975

Công ty xây dựng 99 – Lữ đoàn 99 thuộc Binh đoàn 12 – Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn tiền thân là Trung đoàn 99 – thuộc Bộ Tư lệnh Đoàn 559, được
thành lập ngày 23/5/1972 tại chiến trường Bình Trị Thiên. Nhiệm vụ của đơn vị
trong giai đoạn này là trực thuộc Trung đoàn công binh cầu – phà, đảm bảo giao
thông để các quân – binh đoàn tiến vào miền Nam thống nhất đất nước.
- Giai đoạn 1975-1993
Sau khi cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước kết
thúc, trung đoàn 99 tiếp tục công tác dưới sự chỉ đạo của cơ quan quân đội và bộ
quốc phòng. Với nhiệm vụ chính là tham gia công tác hàn gắn vết thương chiến
tranh, xây dựng kinh tế kết hợp với củng cố quốc phòng. Ngày 16/4/1987 xuất phát
từ nhiệm vụ mới của Binh đoàn 12, quyết định sáp nhập thêm 2 Trung đoàn cầu là

Trung đoàn99 và Trung đoàn 547 vào Trung đoàn 99. Trụ sở của Trung đoàn năm
trên Thịnh Đán – TP Thái Nguyên – Tỉnh Bắc Thái.
- Giai đoạn 1993-2004

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

5


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Tiếp sau giai đoạn chuyển thể sang hình thức mới là doanh nghiệp, đơn vị
đã gặp phải khá nhiều khó khăn như hình thức cơ chế thị trường còn rất mới mẻ ở
nước ta, tự đấu thầu tìm việc làm, tự hạch toán, thu, chi, đảm bảo đời sống cho cán
bộ, công nhân viên, chiến sĩ trong đơn vị. Để đối mặt với những khó khăn, công ty
đã thực hiện một số thay đổi. Cụ thể là việc thu hẹp qui mô để tiến hành quản lý tốt
hơn cũng như giảm các chi phí hoạt động, chỉ còn 50% so với năm 198. Tiến hành
đổi mới công tác lãnh đạo và tập trung phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực. Sau
những thay đổi mang tính tích cực đó, hoạt động của công ty đã được đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận.
- Giai đoạn 2004 – nay
Năm 2004 là một năm đánh dấu sự chuyển mình tiếp theo của công ty,
chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 99, ngoài quốc doanh như hiện nay.
Từ khi thực hiện công tác chuyển đổi bắt đầu từ giai đoạn 1993 đặc biệt là từ
giai đoạn 2004 tách ra hoạt động riêng, công ty đã trúng nhiều gói thầu lớn, có chất
lượng cao từ trong tới ngoài nước như : thi công cầu - đường Bắc Thăng Long –Nội
Bài, nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 5 km 30 – km 62 Hà Nội – Hải Dương, Hợp đồng

1A1, Hợp đồng 2 – 3 – 4 trên Quốc lộ 1A là công trình liên doanh nước ngoài, và
thi công các cầu trên quốc lộ Láng Trung – Hoà Lạc. Thi công các tuyến đường
12A đến cửa khẩu Cha Lo – Quảng Bình sang tỉnh Khăm Muộn - Lào, đường
Thường Xuân Bát Mọt – Tỉnh Thanh Hoá đi sang tỉnh Hủa Phăn – Lào…Từ một
đơn vị công binh bắc cầu trong chiến tranh, chủ yếu là lắp ghép thi công cầu có
khẩu độ ngắn. Đến nay đã làm chủ công nghệ thi công cầu dự ứng lực dầm cầu 33m
và đang thi công cầu Bắc Giang với công nghệ đúc hẫng cân bằng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
a. Giám đốc
Giám đốc công ty, ông Trần Đức Hưởng, là người có quyền điều hành cao nhất,
có quyền quyết định với tất cả các công việc của công ty bao gồm: phương hướng,
kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương khác. Là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Tổng công ty xây dựng Trường Sơn và
người lao động về mọi mặt hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật hiện
hành.
b. Các phó giám đốc

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

6


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Công ty xây dựng 99 có 3 phó giám đốc. Chức năng chính của các phó giám đốc
này là tham mưu hỗ trợ giám đốc thực hiện các nhiệm vụ của mình sao cho có hiệu
quả và thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc không có mặt. Họ đảm
nhiệm 3 vị trí là phó giám đốc kỹ thuật , phó giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy và phó

giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp 991.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

7


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM BÍ
THƯ ĐẢNG ỦY

KỸ THUẬT

PHÒNG QUẢN LÝ
THI CÔNG

PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM
GIÁM ĐÔC XÍ NGHIỆP 991


PHÒNG TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI
SỐNG

PHÒNG CHÍNH
TRỊ

ĐỘI

NGHIỆP
991

ĐỘI XÂY
LẮP 1

ĐỘI XÂY
LẮP 5

ĐỘI XÂY
LẮP 7

XÂY
LẮP 8

ĐỘI XÂY
LẮP 10

PHÒNG VẬT TƯ
XE MÁY


ĐỘI SỬA
CHỮA
VÀ XÂY
LẮP

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty xây dựng 99

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

8


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp 991, ông Lê Văn Lượng, là người giúp
việc và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ
quyền của Giám đốc Công ty. Đồng thời nhận chức giám đốc xí nghiệp 991, xí
nghiệp sản xuất của công ty. Chức năng, nhiệm vụ chính của ông là điều hành hoạt
động sản xuất phụ trợ của xí nghiệp 991.
Phó giám đốc kỹ thuật, ông Đỗ Trần Minh, chịu trách nhiệm giúp việc cho
giám đốc về các vấn đề liên quan tới kỹ thuậ.t của công ty đồng thời phụ trách xây
dựng và thực hiện chương trình dự bị động viên thường niên trong công ty. Các
nhiệm vụ chủ yếu của ông bao gồm:
- Phụ trách công tác giám sát chất lượng công trình, kiểm tra công tác thi công
các công trình do công ty thực hiện.
- Trực tiếp chỉ đạo lập kế hoạch, huấn luyện khung Lữ đoàn Dự bị động viên.
Phó giám đốc kiêm Bí thư Đảng ủy, ông Phan Thanh Bình, là đại diện của Đảng

tại công ty, chịu trách nhiệm chính về các công tác Đảng, chính trị của công ty.
c. Phòng quản lý thi công
Là phòng ban có chức năng tham mưu và hỗ trợ giám đốc và các phó giám đốc
trong công tác thi công công trường và phát triển đổi mới công nghệ. Cụ thể là:
- Lập hồ sơ đấu thầu, thuyết minh hồ sơ về công nghệ và biện pháp thi công.
- Phân khai khối lượng thi công công trình, trình giám đốc duyệt để giao cho
các đội thi công xây lắp.
- Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện theo đúng nhiệm vụ tiến độ.
d. Phòng kinh tế kế hoạch
Chức năng chính của phòng là tham mưu và hỗ trợ thực hiện công việc liên quan
tới lĩnh vực đấu thầu của công ty, về chiến lược phát triển của công ty, các giải pháp
phát triển sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chính :
- Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu. Dự thảo hợp đồng kinh tế, trình giám đốc công
ty xem xét và kí hợp đồng với khách hàng, với chủ đầu tư.
- Lập, điểu chỉnh dự toán công trình khi có phát sinh khối lượng, khi thay đổi
đơn giá hoặc các chế độ khác có liên quan đến dự toán được duyệt.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

9


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

e. Phòng kinh tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán tham mưu cho Giám đốc Công ty về quyết định các định
hướng và các giải pháp về công tác Tài chính như huy động và sử dụng vốn... Tổ
chức áp dụng các chủ trương chính sách về công tác kế toán đúng qui định.

f. Phòng tổ chức lao động và đời sống
Là bộ phận chính trong công ty chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện các
công tác liên quan tới lao động và tạo động lực cho người lao động như :
- Công tác tổ chức biên chế và xây dựng lực lượng.
- Công tác quân số, chính sách.
- Công tác quản lý duy trì kỷ luật.
- Công tác tiền lương.
g. Phòng chính trị
Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc Công ty về Công tác Đảng, công tác Chính
trị trong toàn Công ty. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và sự chỉ đạo trực tiếp
của Phó giám đốc kiêm Bí thư Đảng ủy.
h. Phòng vật tư xe máy
Là nơi quản lý, lưu trữ và cấp phát các loại vật tư sản xuất cho công ty. Bên
cạnh đó còn chịu trách nhiệm quản lý và phân phối sử dụng các loại xe và máy của
công ty.
i. Xí nghiệp 991
Xí nghiệp 991 là xí nghiệp sản xuất của công ty xây dựng 99, có nhiệm vụ sản
xuất cho nội bộ công ty các sản phẩm cần thiết cho các hoạt động xây lắp của công
ty như:
- Sản xuất bộ ván khuôn dầm cầu, thiết bị phục vụ công tác đúc và lao dầm.
- Đúc, đóng cột trụ cần để xây lắp công trình xây dựng….
j. Các đội xây lắp
Các đội xây lắp là các bộ phận trực tiếp tham gia thi công, xây dựng các công trình
của công ty và là nơi tập trung lượng lớn lao động trong trực tiếp công ty.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

10



Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng 99 giai đoạn 2007-2011
Các kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2007-2011 của công ty được thể hiện
trong bảng 1 dưới đây
 Doanh thu
Với một công ty xây lắp, doanh thu chính là giá trị của các công trình mà công
ty xây dựng. Bảng 1 cho thấy tình hình doanh thu của công ty rất khả quan. Từ năm
2007 đến 2011, độ lớn của doanh thu của công ty đã tăng gần 6.7 lần. Đây là mức
tăng trưởng đáng ghi nhận, khi đối chiếu doanh thu với một số doanh nghiệp cùng
ngành có niêm yết trên sàn chứng khoán khác như công ty cổ phần xây dựng C47
(689,807,199 vnđ), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 (509,352,964 vnđ)
… đều có mức tăng trưởng về lượng thấp hơn đáng kể so với tốc độ tăng của công
ty. Mức tăng trưởng nhanh này đạt được vì bản thân công ty đã trúng thầu nhiều
đoạn công trình lớn như thi công cầu - đường Bắc Thăng Long –Nội Bài… Và quan
trọng là một trong những công ty được giao thi công nhiều công trình chào mừng
đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội.
Về mặt nhịp độ, doanh thu của công ty xây dựng 99 tăng khá nhanh qua các
năm, đạt tới 200 tỉ vnđ/năm. Và vẫn duy trì qua cả giai đoạn khó khăn của nền kinh
tế giai đoạn đó. Điều đó có được do bản chất của ngành nghề của công ty xây lắp và
nhất là những công ty xây dựng cơ bản là sự kéo dài của các công trình, được hoàn
thiện trong thời gian dài. Khi hoàn thiện công ty mới được tính vào trong doanh thu.
Tuy nhiên, giai đoạn 2007-2011 cũng cho thấy sự xuất hiện và gia tăng của
khoản mục các khoản giảm trừ doanh thu. Đã tăng hơn 4 lần. Đây là những khoản
làm cho doanh thu của công ty suy giảm vì 2 nguyên nhân chính: các biến động thị
trường khiến cho giá trị công trình suy giảm hoặc những sai sót trong việc thi công
khiến cho công ty phải hoàn thiện lại sau khi đã bàn giao công trình…
Bên cạnh đó còn cần kể tới đóng góp của doanh thu từ các hoạt động tài chính.

Tuy hoạt động tài chính là những hoạt động không mang tính đặc trưng của doanh
nghiệp xây dựng, nhưng cũng cần được xem xét vì doanh thu từ các hoạt động tài
chính của công ty phần lớn có được từ các loại tiền lãi như tiền lãi tiền gửi ngân
hàng, chiết khấu thương mại từ việc mua nguyên vật liệu, khoản chi phí chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí xây dựng.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

11


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

149,823,718,56
6

2


Các khoản giảm trừ doanh thu

3

Doanh thu thuần

149,823,718,56
6

4

Giá vốn hàng bán

5

Lãi gộp

6

Doanh thu tài chính

7

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


806,058,117,83
2

1,011,214,222,193

590,962,406

1,933,883,634

2,685,842,456

354,979,822,92
7

500,477,320,25
3

804,124,234,19
8

1,008,528,379,737

134,503,047,022

336,991,729,74
6

454,287,771,755 749,083,365,229


951,572,047,953

15,320,671,544

17,988,093,181

46,189,548,498

55,040,868,969

56,956,331,784

11,166,457

78,181,062

202,254,699

289,208,777

413,828,414

Chi phi tài chính

6,501,138,639

4,446,816,068

6,668,832,824


17,037,787,459

21,484,603,527

8

Chi phi lãi vay

6,501,138,639

4,446,816,068

6,668,832,824

17,037,787,459

21,484,603,527

9

Chi phí quản lý kinh doanh

7,148,408,682

8,042,239,219

12,215,883,872

13,908,708,970


14,802,539,507

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

1,682,290,680

5,577,218,956

27,507,086,501

24,383,581,317

21,083,017,164

11

Thu nhập khác

1,368,715,636

10,000,000,000

2,679,854,562

26,882,971

1,368,715,636


12

Chi phí khác

2,067,434,694

10,000,000,000

3,797,788,226

13

Lợi nhuận khác

(698,719,058)

-

(1,117,933,664)

26,882,971

473,787,360

14

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

983,571,622


5,577,218,956

26,389,152,837

24,410,464,288

21,556,804,524

15

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

275,400,054

1,561,621,308

6,597,288,209

6,102,616,072

5,389,201,131

16

Lợi nhuận sau thuế

708,171,568

4,015,597,648


19,791,864,628

18,307,848,216

16,167,603,393

354,979,822,927 501,068,282,659

894,928,276

Bảng 1: Bảng tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh công ty xây dựng 99 giai đoạn 2007-2011 (đơn vị vnđ)
SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

12


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

 Chi phí
Chi phí của công ty xây dựng 99 được xác định trên 3 khoản mục cơ bản: giá
vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, chiếm phần tuyệt đối là các khoản chi phí tập hợp trong giá vốn hàng
bán, các hao phí để xây lắp công trình (nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao máy
móc, khác). Giai đoạn 2007-2011, giá vốn hàng bán tăng mạnh theo chiều hướng
gia tăng của doanh thu. Chỉ tiêu này đã tăng 7.1 lần. Tăng mạnh hơn cả tốc độ tăng
của doanh thu nhưng nhỏ hơn về độ lớn. Tuy với các công ty xây lắp, các chi phí
trong giá vốn hàng bán là rất lớn, nhưng việc giá vốn hàng bán của công ty tăng

nhanh hơn cả doanh thu là một vấn đề đáng cân nhắc, tiềm ẩn vấn đề mà công ty
nên xem xét.
Ngoài ra, một khoản mục cũng gia tăng nhanh trong chi phí kinh doanh của
công ty là khoản mục chi phí quản lý, gấp hơn 2 lần trong vòng 5 năm. Sự gia tăng
này cho thấy quyết định gia tăng đầu tư cho hệ thống quản trị của công ty nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn công ty. Đây là một bước đi đúng
đắn của công ty trong giai đoạn khó khăn vì nâng cao hoạt động quản lý là một cách
hiệu quả để gia tăng sức mạnh cho doanh nghiệp.
Cuối cùng là chi phí tài chính (hoàn toàn trùng khớp với chi phí lãi vay) tồn tại
với bất kỳ công ty nào như một đòn bẩy tài chính. Với công ty xây lắp, mối quan hệ
này khá chặt chẽ. Về mặt nhịp độ, khoản mục này duy trì giai đoạn 2007-2008, tăng
mạnh giai đoạn 2009-2011, thể hiện một nhu cầu lớn hơn về vốn của công ty. Kết
hợp với phân tích về doanh thu cho thấy đây là nhu cầu vốn cho các công trình lớn
thuộc đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội.
 Lợi nhuận

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

13


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Lợi nhuận của là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét hiệu quả kinh doanh của các công
ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ các phân tích về tình hình doanh thuchi phí đã vẽ ra cơ bản bức tranh về lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007-2011. Lợi
nhuận của công ty tăng mạnh trong giai đoạn này, tăng hơn 23 lần. Tuy nhiên, về
mặt nhịp độ mức tăng giữa các năm là không giống nhau, tăng mạnh trong giai đoạn
2007-2009 và đạt đỉnh năm 2009 là hơn 19 tỉ, sau đó giảm dần qua các năm 20102011. Quay lại với bảng 1 doanh thu, ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh qua

các năm chứ không giảm, nên mức giảm của lợi nhuận của công ty do các khoản chi
phí có tốc độ tăng nhanh hơn so với doanh thu khiến lợi nhuận giảm. Qua đó, có kết
luận sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của công ty đang giảm và cần phải có sự xem xét
đánh giá lại nguyên nhân gây ra sự suy giảm lợi nhuận này để đề ra biện pháp khắc
phục cho kịp thời.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm 2007-2008 doanh nghiệp nộp ngân sách
nhà nước với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% và đến năm 2009 khi bộ tài
chính quyết định giảm thuế xuống mức 25 %. Nhìn chung, công ty luôn thực hiện
tốt nghĩa vụ đóng thuế, mức đóng thuế gia tăng hàng năm theo mức tăng của lợi
nhuận, trung bình giai đoạn 2009-2011 doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà
nước đạt xấp xỉ 6 tỉ vnđ/năm, một con số không nhỏ đối với bản thân doanh nghiệp
và các doanh nghiệp khác.
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty xây dựng 99
4.1.

Các đặc điểm kinh tế vĩ mô

Vận hành theo cơ chế nền kinh tế thị trường và thường hay phát triển nóng, vấn
đề lạm phát là vấn đề khó tránh khỏi với nền kinh tế nước ta. Lạm phát tác động
trực tiếp nhất lên công ty thông qua sự giảm giá trị của đồng tiền của công ty, qua
đó vô hình chung làm suy giảm đáng kể giá trị vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa, lạm
phát cũng là một tác nhân ảnh hưởng lên tới lãi suất vay, thông qua lãi suất lạm phát
khiến gia tăng chi phí qua: lãi suất thực tế và gia tăng lãi suất. Thực tế trong giai
đoạn gần đây, nhà nước ta thực hiện mục tiêu giảm lạm phát thông qua công cụ “lãi
suất”. Lạm phát tăng ngân hàng nhà nước sẽ ra quyết định tăng lãi suất để kiềm chế
lạm phát. Khi đó, với những công ty có tỉ lệ vốn vay khá lớn như công ty xây dựng

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A


14


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

99 sẽ phải chịu khoản chi phí gia tăng. Mặt khác, lãi suất thực tế mà công ty phải
chịu chính là mức lãi suất cộng với mức lạm phát trong thời gian đó. Như vậy, chi
phí kinh doanh sử dụng vốn của công ty sẽ gia tăng một lượng đáng kể, gián tiếp
khiến hiệu quả sử dụng vốn của công ty suy giảm. Về tốc độ phát triển kinh tế, nước
ta là một nước đang phát triển và có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, ngay cả
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008, trung bình đạt trên
5%/năm. Khi nền kinh tế phát triển, lượng cầu của toàn nền kinh tế tăng, trong đó
có nhu cầu về xây dựng và xây lắp. Sự gia tăng của cầu là cơ sở giúp tăng kết quả
đầu ra (giá trị công trình) nên sự tăng trưởng kinh tế gián tiếp làm tăng hiệu quả
kinh doanh của công ty trong đó có hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác, nước ta đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nên công tác phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng để làm đòn bẩy phát
triển kinh tế đang được nhà nước ta khuyến khích thực hiện. Hoạt động trong lĩnh
này công ty có thể tranh thủ được sự ủng hộ của chính sách cũng như nhu cầu phát
triển của từng địa phương để mở rộng hoạt động và có được nhiều ưu đãi về vốn và
chính sách xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

15



Chuyên đề thực tập

4.2.

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Các đối thủ cạnh tranh

Hoạt động trên một thị trường khá rộng, công ty xây dựng 99 phải đương đầu
với nhiều thách thức cũng như nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh trong cùng lĩnh vực.
Có thể kể tới rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng đáng chú ý có thể kể tới như: các
công ty con khác thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tổng công ty xây dựng
Sông Đà, Tập đoàn Phát triển nhà và Đô thị Việt Nam (HUD), Tổng công ty cầu
36… Thậm chí, còn có thể kể tới nhiều tập đoàn và công ty xây dựng nước ngoài
hoạt động tại thị trường Việt Nam trước và sau khi nước ta tiến hành hội nhập sâu
rộng. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thị trường mang tính cạnh tranh mạnh mẽ,
toàn diện.
Bên cạnh đó, ngoài những đối thủ cạnh tranh trực diện trên phạm vi ngành,
công ty còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn ở từng địa phương.
Như vậy, sự cạnh tranh trên thị trường là rất mạnh đặt ra yêu cầu cần nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty để sinh tồn. Nhưng hiện nay, việc cạnh tranh diễn ra
trên phạm vi rộng hơn, đa chiều hơn và đi sâu vào nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Nó đồng thời là áp lực và động lực bắt buộc
công ty phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, nhưng ngược lại nó lại làm
giảm một cách tương đối hiệu quả sử dụng vốn của công ty so với toàn ngành.
4.3.

Đặc điểm ngành nghề

Xây dựng cơ bản nói riêng hay xây lắp nói chung là ngành sản xuất công nghiệp

quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Nó luôn được sự
chú trọng của nhà nước cũng như xã hội. So với những ngành sản xuất khác, nó
mang trong mình những đặc điểm riêng có trong quá trình xây lắp và tạo ra sản
phẩm của mình.
Thứ nhất, sản phẩm là các công trình kỹ thuật thường có quy mô lớn, phúc tạp
và mang tính đơn chiếc… khiến cho chu kỳ sản xuất kéo dài. Đồng nghĩa là việc sử
dụng vốn từ khi dự toán, thực hiện và quyết toán là phức tạp và kéo dài. Điều này
gây khó khăn lớn trong hoạt động quản lý vốn và gây tác động làm giảm hiệu quả
vốn của công ty. Vì vậy, điều cần làm là gia tăng độ chính xác trong công tác dự
toán cũng như thực hiện.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

16


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Thứ hai, chu kỳ kinh doanh trong xây dựng cơ bản thường kéo dài. Đây là một
tác động bất lợi với hoạt động hiệu quả vốn, vì chu kỳ kinh doanh quyết định tới
khả năng quay vòng vốn hoạt động của công ty. Khi chu kỳ kinh doanh kéo dài,
công ty bị mất một lượng lớn vốn ứ đọng trong sản xuất, đồng thời gia tăng ảnh
hưởng của yếu rố lãi vay trong cơ cấu vốn. Vô hình chung khiến cho áp lực chi phí
vốn tăng lên. Mặt khác, chu kỳ kinh doanh kéo dài khiến cho khả năng quay vòng
của vốn kém, sức sản xuất sẽ suy giảm trong kỳ tính toán hiệu quả và như vậy khiến
cho hiệu quả sử đụng vốn giảm. Muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần tìm
cách rút ngắn lại chu kỳ kinh doanh để có thể thu hồi vốn nhanh nhằm quay vòng và
tái tạo kinh doanh nhanh hơn.

Thứ ba, hoạt động xây lắp phụ thuộc lớn vào yếu tố kỹ thuật sản xuất và thi
công. Đây là yếu tố quan trọng với tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Các đặc điểm
về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn dài hạn như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời
gian, về công suất. Để có thể tối ưu tác động của kỹ thuật sản xuất, công ty xây
dựng 99 sử dụng kết hợp nhiều loại kỹ thuật, đơn giản và phức tạp. Với kỹ thuật sản
xuất đơn giản, công ty có thể giảm các chi phí sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại
phải luân đối phó với các đối thủ cạnh tranh và sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật ngày
càng cao. Do vậy, công ty dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn dài hạn qua
đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản và vốn nhưng sẽ khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.
Với kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao công ty có lợi
thế trong cạnh tranh song đặt ra nhiều đòi hỏi về điều kiện sử dụng như cần công
nhân có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận trên vốn dài
hạn, làm cơ sở tăng hiệu quả vốn dài hạn. Công ty đã làm chủ được nhiều loại công
nghệ thi công phức tạp như công nghệ thi công cầu dự ứng lực dầm cầu 33m và
đang thi công cầu Bắc Giang với công nghệ đúc hẫng cân bằng gia tăng đáng kể uy
tín của công ty trên thị trường cũng như hiệu quả vốn.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

17


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Thứ tư, hoạt động xây lắp bị ảnh hưởng lớn từ yếu tố môi trường. Thật vậy, sản
phẩm xây lắp phải dài hạn tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết
bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm

này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng … Quá trình thi
công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc
khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các
nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này khiến cho giá trị tài sản
thuộc máy móc nhanh hao mòn và giá trị mất mát từ nguyên vật liệu lớn đồng thời
khiến chu kỳ kinh doanh kéo dài hơn, như vậy ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
4.4.

Đặc điểm khách hàng thị trường

Công ty xây dựng 99 là một công ty cầu mạnh của Bộ Quốc Phòng. Hiện nay
công ty có thị trường rất rộng rãi, địa bàn hoạt động của công ty có mặt ở 18 tỉnh
thành tập trung ở 2 miền Bắc, Trung, thượng Lào. Công ty đã tiến hành xây dựng
nhiều công trình lớn và đã được đưa vào sử dụng như: thi công cầu - đường Bắc
Thăng Long –Nội Bài, nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 5 km 30 – km 62 Hà Nội – Hải
Dương, Hợp đồng 1A1, Hợp đồng 2 – 3 – 4 trên Quốc lộ 1A là công trình liên
doanh nước ngoài, và thi công các cầu trên quốc lộ Láng Trung – Hoà Lạc. Thi
công các tuyến đường 12A đến cửa khẩu Cha Lo – Quảng Bình sang tỉnh Khăm
Muộn - Lào, đường Thường Xuân Bát Mọt – Tỉnh Thanh Hoá đí sang tỉnh Hủa
Phăn – Lào…Đây là kết quả hình thành sau quá trình tham gia xây dựng phát triển
kinh tế xã hội sau chiến tranh. Hoạt động trên một thị trường rộng lớn như vậy
mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho công ty.
Thật vậy, thị trường rộng lớn mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty.
Điều này trực tiếp gia tăng hiệu quả vốn cho công ty nhờ gia tăng đầu ra. Không chỉ
vậy, thị trường rộng này cũng đem lại khả năng huy động vốn đa dạng hơn cho
công ty. Ngoài vốn chủ sở hữu, công ty còn có một thị trường rộng hơn để thu hút
vốn hơn từ các chủ đầu tư, tín dụng khách hàng… để bổ sung vốn cho hoạt động
sản xuất nhờ đó sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình.


SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

18


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Mặt khác, thị trường rộng đặt ra yêu cầu lớn về các hoạt động hậu cần và công
tác điều phối về vốn, máy móc thiết bị …dành cho sản xuất tại chỗ. Không phải
công ty chỉ thực hiện một công trình tại một địa điểm mà sẽ có nhiều hơn các công
trình tại các địa điểm khác nhau. Như vậy, công tác điều phối hoạt động của tài sản
và máy móc thiết bị khó khăn hơn, có chỗ trống và có nơi sẽ bị dư thừa. Đồng thời,
việc phân phối vốn cho nhiều công trình thuộc nhiều giai đoạn không phải là một
việc dễ dàng và xuyên suốt. Tổng hợp lại sẽ tác động không nhỏ tới hiệu quả vốn
của công ty thông qua việc gia tăng chi phí.
Thị trường rộng lớn đặt ra yêu cầu cao về chi phí tìm hiểu nghiên cứu nhằm am
hiểu thị trường. Mỗi một thị trường đều có những đặc điểm riêng về văn hóa, nhu
cầu và điều kiện khác nhau. Để có thể thành công trong công tác đấu thầu nói riêng
và chiếm lĩnh thị trường nói chung trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay
thì việc đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường là một giải pháp hữu hiệu. Tuy
mang lại những lợi ích về doanh thu cho công ty nhưng không thể phủ nhận rằng
việc nghiên cứu thị trường đã gia tăng thêm một lượng chi phí không nhỏ. Cần cân
nhắc yếu tố lợi ích cũng như chi phí bỏ ra để có thể nhận định về việc tác động tốt
xấu lên hiệu quả sử dụng vốn.
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước, đặc biệt là khách
hàng Quân đội. Đây là một lợi thế của một công ty xây dựng quân đội làm điểm tựa
phát triển. Thực vậy, việc xác định rõ khách hàng cũng như khách hàng mục tiêu

giúp công ty tiến hành hoạt động kinh doanh dễ dàng và tiết kiệm nhiều chi phí
nghiên cứu, thu hút khách hàng nhờ mối quan hệ có sẵn. Ngược lại, đặc điểm này
cũng khiến công ty chủ quan và bỏ qua nhiều cơ hội khác với nhiều đối tượng
khách hàng tiềm năng khác.
4.5.

Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị

Là một công ty cầu mạnh của Bộ Quốc Phòng, công ty xây dựng 99 đã làm chủ
được nhiều loại công nghệ xây dựng cầu, đường mới như công nghệ thi công cầu dự
ứng lực dầm cầu 33m và đang thi công cầu Bắc Giang với công nghệ đúc hẫng cân
bằng... Dưới đây là thông tin cơ bản về các máy móc thiết bị cũng như công nghệ sử
dụng của công ty xây dựng 99:

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

19


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Bảng 2:Bảng máy móc thiết bị công ty xây dựng 99
STT

Tên thiết bị

Số lượng


Công suất

1

Máy xúc đào, xúc lật

103 chiếc

0.8 – 3.6 m3 Komatsu, Caterpilla

2

Máy ủi, máy san

42 chiếc

130 – 230
CV

Komatsu, Mitshubishi

3

Máy lu (tĩnh, rung, 2
-9 bánh)

70 chiếc

5 – 25 tấn


Sakai, Komatsu,..

4

Máy rải CPDĐ,
BTN, BTXM

30 chiếc

60 –
100m3/h

Việt Nam, Demag

5

Thiết bị thi công
thủy lợi

458 chiếc

6

Ô tô vận tải, cẩu
chuyên dụng

345 chiếc

15 – 40 tấn


Huyndai, Howo..

22 chiếc

4 – 24 chỗ

Đa nguồn

7

Nhãn hiệu

Việt Nam, Liên Xô

8.1

Xe du lịch, xe con
Máy chuyên dụng
khác
Máy phát điện

8.2

Máy đầm cóc

20

SNG

8.3


Máy thủy bình

45

Gốc Nhật

8.4
8.5

Máy kinh vĩ
Máy đo hồi âm
chiều sâu

16
10

Gốc Nhật

8

171 chiếc

Đa nguồn

20

Gốc Nhật

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A


20


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Nhìn chung các thiết bị máy móc của công ty khá đa dạng, đều là những thiết bị
gốc, được sản xuất bởi nhà sản xuất có uy tín trong nước cũng như quốc tế. Mức độ
tiên tiến của công nghệ ở mức vừa phải, phù hợp với trình độ sản xuất và nhu cầu
sử dụng của công ty.
Những máy móc, thiết bị và công nghệ mà công ty đang sử dụng tác động trực
tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua năng suất lao động và hiệu suất sử
dụng của chúng. Với đặc điểm công nghệ hiện có, có thế nói đây là một yếu tố tác
động tích cực tới hiệu quả sử dụng vốn nhờ công nghệ vừa tầm với trình độ sản
xuất, năng suất lao động tốt, giảm lãng phí và chi phí cho các nguyên vật liệu phụ
trợ.
Bên cạnh việc gia tăng năng suất, công nghệ còn góp phần gia tăng khả năng
cạnh tranh cho công ty, thông qua đó gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng, và hiệu
quả vốn. Thật vậy, đặc điểm về trình độ kỹ thuật luôn là yếu tố quan trọng khi chủ
đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu. Với trình độ công nghệ tương đối tiên tiến luôn
đảm bảo thực hiện tốt công trình được giao sẽ giúp công ty gia tăng khả năng cạnh
tranh khi đấu thầu.
Quan trọng hơn nữa, máy móc thiết bị và công nghệ sử dụng là biểu hiện một
phần của vốn thông qua hoạt động đầu tư, mua tài sản cố định. Hoạt động đầu tư
này có hiệu quả hay không sẽ quyết định rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của công
ty. Tuy không thể phủ nhận rằng các thiết bị máy móc của công ty chưa thực sự tiên
tiến nhất nhưng chúng đang được công ty quan tâm đầu tư mới, làm chủ nhiều công
nghệ mới hơn để nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, từ đó gia

tăng hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
Tuy vậy, không thể phủ nhận rằng công nghệ máy móc công ty đang sử dụng
đang dần lỗi thời và cần được thay thế dần trong giai đoạn tiếp sau. Như vậy sẽ gây
ra một lượng chi phí nhằm tìm kiếm thay thế và thanh lý chúng nhưng đổi lại sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng và năng lực cạnh tranh của công ty.
4.6.

Đặc điểm lao động

Đặc điểm của ngành kinh tế xây dựng có nhiều điểm khác biệt và phức tạp hơn
so với các ngành kinh tế khác nên cơ cấu lao động của ngành nói chung và của
công ty xây dựng 99 nói riêng cũng có những đặc trưng riêng có. Những đặc trưng
này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

21


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Đặc trưng đầu tiên là ngành xây lắp cần có lượng lao động lớn với cơ cấu lao
động gián tiếp chiếm thiểu số, chủ yếu là các lao động trực tiếp. Với công ty xây
dựng 99, tổng số lao động của công ty xây năm 2011 là 2000 người, trong đó có
1795 lao động hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chiếm 89,75% số lao động, và chỉ
gồm 205 người là các cán bộ chuyên môn. Mặt khác, lượng lao động nữ chiếm phần
nhỏ, chỉ có 30 người, tập trung chủ yếu ở các phòng tài chính, kế toán. Đây cũng là
đặc trưng nghề nghiệp do ngành xây dựng cần có sự di chuyển nhiều, khối lượng

công việc lớn nên phù hợp hơn với nam giới.
Bảng 3: Bảng tổng hợp cán bộ chuyên môn năm 2011, nguồn phòng tổ chức
lao động và đời sống công ty xây dựng 99
STT Trình độ

Tổng số

Theo thâm niên
>5 năm
>10 năm

>15 năm

I

Đại học và trên đại học

122

1

Kỹ sư giao thông

36

31

4

1


2

Kỹ sư thủy lợi

25

20

2

3

3

Kỹ sư xây dựng

19

10

6

3

4

Kiến trúc sư

4


1

1

2

5

Kỹ sư cơ khí

6

2

6

Kỹ sư điện

8

3

7

Kỹ sư mỏ địa chất

3

8


Cử nhân tài chính

7

9

Cử nhân kinh tê- quản
trị

9

II

Trung cấp

83

10

Trung cấp giao thông

11

4
3

2

2


1

2

2

3

7

2

17

10

4

3

Trung cấp thủy lợi

20

9

4

2


12

Trung cấp xây dựng

15

5

2

3

13

Khác

30

14

5

3

(Nguồn từ tài liệu quản lý lao động phòng tổ chức lao động và đời sống, công ty xây dựng 99 )

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

22



Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Từ bảng 2 cho thấy, lao động chuyên môn của doanh nghiệp đều có trình độ
chuyên môn cao trong đó, 59.51 % là trình độ đại học và trên đại học và đều có
thâm niên công tác, phân bổ đều ở các mức thâm niên 5-10-15 năm. Nguồn nhân
lực giàu chất xám này là một thế mạnh của doanh nghiệp, cơ sở giúp doanh nghiệp
có khả năng phát triển nhanh và bền vững hơn trong dài hạn.
Bên cạnh đó, số lượng kỹ sư chiếm tuyệt đối tới 77.56 % trên tổng số lao động,
số lượng cử nhân tham gia chỉ 15 người và 30 người thuộc lĩnh vực khác. Đây là
một đặc trưng khác của ngành xây dựng so với các ngành khác, khi tỉ lệ kỹ sư
chiếm tuyệt đối, vì bản chất công việc tập mang tính kỹ thuật cao, khối lượng lớn
trong khi các hoạt động khác chiếm tỉ trọng nhỏ. Như vậy, công ty 99 đã xây dựng
cho mình một cơ cấu khá hợp lý.
Lực lượng lao động của công ty đa số có thâm niên và đặc biệt có thâm niên
cao tới trên 15 năm. Chứng tỏ rằng, người lao động có sự gắn kết, muốn cống hiến
lâu dài cho công ty ngoài lý do công ty luôn hoạt động tốt thì một yếu tố không thể
thiếu là các chính sách về lao động đã giữ họ ở lại với công ty.
Bảng 4: Bảng tổng hợp công nhân kỹ thuật, nguồn phòng tổ chức lao động
và đời sống công ty xây dựng 99
STT

Ngành nghề

Số lượng

Bậc thợ


1

Sắt

80

4/7
17

2

Nề

150

55

40

35

20

3

Mộc

120


40

36

28

16

4

Bê tông

80

35

15

12

18

5

Điện

27

10


5

8

4

6

Cầu đương

179

60

50

44

25

7

Thủy lợi

160

80

35


25

20

8

Cơ khí

85

30

27

18

10

9

Lái xe

380

10

Lái máy thiết bị

534


SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

5/7
30

6/7
18

7/7
15

23


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

(Nguồn từ tài liệu quản lý lao động phòng tổ chức lao động và đời sống, công ty xây dựng 99)

Với lao động là các công nhân trực tiếp sản xuất, công ty có 1795 lao động với
các bậc thợ cao từ 4/7 tới bậc cao nhất là 7/7. Đây là nguồn lao động dồi dào, có kỹ
thuật cao và là điểm mạnh của công ty. Lực lượng công nhân kỹ thuật đông nhưng
được phân bổ theo các ngành nghề chuyên môn và bậc thợ thuộc từng chuyên môn
cũng khá đều, mang tính kế thừa (những lao động có bậc thợ cao trợ giúp nâng tay
nghề của các lao động có tay nghề thấp hơn).
Bên cạnh nguồn lao động chính thức thuộc quản lý của công ty còn cần kể tới
một nguồn lao động khác: lao động thời vụ. Đây là những lao động phổ thông, được
công ty thuê làm các công việc đơn giản phục vụ quá trình xây lắp tại một công
trình cụ thể. Hợp đồng với họ được ký dựa trên một thời kỳ, một công trình cụ thể,

trong thời gian ngắn (<6 tháng). Những lao động này là những lao động khá khó
quản lý và theo dõi chặt chẽ số lượng, vì lượng lao động này biến thiên không ổn
định và tùy thuộc cả vào nhu cầu của công ty.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao về cả cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ
thuật chính là một cơ sở vững chắc cho việc nâng cao hiệu quả vốn của công ty.
Thứ nhất, lao động là tài sản quý giá của công ty, đóng vai trò quyết định tới hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất khác của công ty, là một yếu
tố cạnh tranh quan trọng, bởi lẽ lực lượng lao động quyết định khả năng thực hiện
và thi công công trình đã đấu thầu. Cụ thể hơn:
Nguồn nhân viên chuyên môn có trình độ, năng lực tốt là cơ sở cho việc hoạch
định, thực hiện các chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt hơn, giảm các
chi phí không cần thiết và tăng hiệu quả thực hiện.
Bên cạnh đó, nguồn công nhân kỹ thuật có tay nghề, thâm niên làm việc là cơ
sở tốt để có thể tăng năng suất lao động, giảm các chi phí về đào tạo, thi công lỗi
cũng như tiết kiệm các nguyên liệu sản xuất. Qua đó, giảm các chi phí và tăng hiệu
quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

24


Chuyên đề thực tập

Gvhd: ThS. Nguyễn Thu Thủy

Tuy nhiên, với một lượng lao động lớn, đa dạng về trình độ, thâm niên cũng
như tay nghề cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn trong quản lý và sử dụng.
Đầu tiên có thể kể tới như công tác tiền lương, thù lao lao động với việc đảm bảo
chi phí lương. Vừa tạo động lực lao động đầy đủ lại giữ vững mức tổng quỹ lương

hợp lý. Bên cạnh đó, việc quản lý lượng lao động lớn, phục vụ cho các công trình
rộng khắp miền Bắc, Trung là điều khó khăn, cần bổ sung nhiều khoản phụ cấp, chi
phí để quản lý tốt cũng như tạo động lực lao động. Đây cũng là một áp lực chi phí
với hoạt động sử dụng vốn của công ty.

SV: Nguyễn Anh Tuấn - QTKDTH 51A

25


×