Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và biện pháp phòng trị tại trang trại đặng đức khang xã hướng đạo huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

NGUYỄN THANH BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI TRANG TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG XÃ HƢỚNG ĐẠO,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

NGUYỄN THANH BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI TRANG TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG XÃ HƢỚNG ĐẠO,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên HD : ThS. Hà Thị Hảo

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận
của mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong
trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.
Hà Thị Hảo đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện thành cơng
khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này. Tơi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Trang trại lợn nái của
ông Đặng Đức Khang, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá

trình thực tập tại trang trại.
Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Nguyễn Hữu Phong, anh
Vũ Văn Hưng, anh Nguyễn Đắc Trọng đã giúp đỡ , chia sẻ kinh nghiệm nghề
nghiệp quý báu cho tơi.
Cuối cùng, tơi xin dành lịng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thanh Bình


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh phân trắng lợn con ............... 27
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 39
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 40
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 47
Bảng 4.4. Số lượng lợn của trại qua một số năm ............................................ 48
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại............................... 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 50
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi ........................ 52
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 54
Bảng 4.9. Triệu chứng, bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ....... 55
Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 57
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch tốn chi phí thú y ....................................................... 58



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Cl.

: Clostridium

ĐVT

: Đơn vị tính

E. coli

: Escherichia coli

Kg

: Kilogam

PTLC

: Phân trắng lợn con


TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..................................... 4
2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con ......................................................................... 8
2.1.3 Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại. .. 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 26
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 26
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 27
4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29


v

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn ni tại cơ sở ................................................................. 30
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh .................................................................. 36
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48
4.2.1. Kết quả điều tra tình hình phát triển và cơ cấu đàn lợn của trại ........... 48
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại. ......... 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
Kết luận ........................................................................................................... 60
Tồn tại ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Đề nghị ............................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến ngành chăn ni, trước tiên phải nói đến ngành chăn ni
lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đến đời sống, kinh tế xã
hội của con người. Thịt lợn là loại thực phẩm rất phổ biến, giá trị dinh dưỡng
cao, có thể chế biến thành nhiều món ngon, khi chế biến lại ít làm giảm phẩm
chất thịt do đó rất được ưa chuộng. Ngành chăn ni lợn cịn cung cấp các sản
phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như: Da, lơng, mỡ, xương,…
Bên cạnh đó cịn cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt hay tận
dụng xây hầm Biogas để làm khí đốt, thắp sáng. Ngồi ra ngành chăn ni lợn
đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập
và là cơ hội làm giàu cho người dân.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất đã thúc đẩy: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,
khả năng phịng bệnh tốt, làm cho năng suất chăn ni ngày càng tăng lên,
thời gian nuôi được rút ngắn, lợi nhuận chăn ni ngày càng cao. Bên cạnh
đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm
phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Theo Quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi
đến năm 2020 [45], “ Về chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn
ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm
sốt dịch bệnh và mơi trường; duy trì ở quy mơ nhất định hình thức chăn ni
lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một
số vùng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con,
trong đó đàn lợn ngoại ni trang trại, công nghiệp chiếm 37%.”


Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn nước ta đang
chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni hộ gia đình sang chăn ni tập

trung với quy mô vừa, lớn và chăn nuôi chủ yếu là các giống lợn ngoại.
Những giống lợn ngoại có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng khả
năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và chống chịu bệnh tật cịn kém.
Đây là vấn đề khó khăn mà các trang trại chăn nuôi thường gặp phải.
Đối với các trang trại chăn nuôi lợn nái,vấn đề thường gặp và cũng là
vấn đề nan giải hiện nay vẫn là bệnh phân trắng lợn con ở lợn con theo mẹ.
Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy vào sự thay đổi ít, nhiều của các yếu tố
chăm sóc, ni dưỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu, với tỷ lệ mắc bệnh
cao 70 – 80%, có nơi 100%, tỷ lệ chết có thể 18 – 20% (Đào Trọng Đạt và cs,
1996) [3]. Khi lợn con bị bệnh điều trị lâu ngày khơng khỏi sẽ gây ra chi phí
điều trị cao, lợn con bị còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng đối với các bệnh
khác, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa của đàn lợn giống, ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn lợn con sau này. Chính vì vậy mà
bệnh phân trắng lợn con đã được nghiên cứu từ rất lâu, để từ đó tìm ra nguyên
nhân, biện pháp phòng và trị hiệu quả sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng như góp phần tư liệu
về quy trình tiêm phịng, vệ sinh phịng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con
tại trại lợn giống có hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và biện
pháp phòng trị tại trang trại Đặng Đức Khang xã Hướng Đạo, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn ni, vệ sinh phịng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.


- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có
hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Thú y.
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phịng – trị bệnh
phân trắng lợn con.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phịng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.1.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [5], Sau sơ sinh, lợn con trong thời
kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng khối lượng
của cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con ở 7 đến 10 ngày tuổi đã gấp 2
lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần khối lượng sơ
sinh. Sự sinh trưởng của lợn con khơng hồn tồn tuân theo quy luật sinh
trưởng chung của gia súc. Ở giai đoạn 3 hoặc 4 tuần tuổi tốc độ tăng khối
lượng tuyệt đối của lợn con có chiều hướng giảm đi là do nguồn sữa mẹ cung
cấp cho lợn con bắt đầu giảm, liên quan đến quy luật tiết sữa của lợn nái. Mỗi
ngày, mỗi lợn con bú từ 300 – 1000 gam sữa với giá trị dinh dưỡng cũng như
khả năng tiêu hóa rất cao. Lúc 1 tháng tuổi lợn con bú 3,8 kg sữa thì tăng
được 1 kg khối lượng cơ thể, trong khi bê cần tới 10 lít sữa. Mỗi ngày lợn con
bú từ 10 – 20 lần. Ở thời kỳ lợn con theo mẹ lợn con tích lũy lượng protein
hằng ngày rất cao so với các thời kỳ khác. Trung bình mỗi kg khối lượng cơ
thể tích lũy 9 – 14 gam protein trên ngày trong khi đó ở các giai đoạn sau chỉ

đạt 0,3 – 0,4 gam protein trên ngày.
2.1.1.2. Đặc điểm về tiêu hóa
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [5], đặc điểm nổi bật của lợn con đó
chính là sự phát triển rất nhanh của bộ máy tiêu hóa song chưa hồn thiện. Sự
phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy
tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sơ sinh chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên
đến 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi. Như vậy, dung tích đã tăng lên đến trên 70
lần. Tương tự như vậy với dung tích ở ruột cũng tăng lên ở mức 50 – 60 lần.


Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa đã tạo thuận lợi cho thu nhận thức ăn, làm
cho lợn con phát triển nhanh. Tuy nhiên, khả năng tiêu hóa thức ăn (trừ sữa)
của lợn con rất hạn chế nhất là vào thời kỳ đầu sau khi đẻ. Sở dĩ khả năng tiêu
hóa bị hạn chế là do hệ thống men chưa phát triển đầy đủ. Một số men chính
liên quan đến q trình tiêu hóa như men tiêu hóa tinh bột, tiêu hóa protein
đều có số lượng cũng như hoạt lực kém ở giai đoạn lợn con theo mẹ.
Men pepsin (có chức năng tiêu hóa protein), men này có ngay từ khi
lợn con sơ sinh và tăng dần tới 5 – 6 tuần tuổi, song khơng có chức năng tiêu
hóa protein bởi vì ở dạng pepsinogen. Pepsinogen cần có axit clohydric (HCl)
ở dạng tự do để hoạt hóa nó biến thành dạng hoạt động.
Theo (A. Henning,1984) [38].Trong dịch vị dạ dày, HCl có vai trị đảm
bảo 1 trị số pH thích hợp cho men Pepsin hoạt động.
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [8], lợn con dưới 1
tháng tuổi thì dịch vị hồn tồn khơng có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và
nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là Hypoclohydric
và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl
tự do trong dạ dày nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây ra bệnh ở đường
tiêu hoá cho lợn con.
Theo Bùi Hữu Đồn và cs (2009) [5],cho rằng: “Nếu ni lợn trong
điều kiện bình thường thì phải sau 25 – 30 ngày sau đẻ mới có HCl tự do. Nếu

tiến hành cho lợn con tập ăn sớm từ 7 – 10 ngày tuổi bằng thức ăn hạt thì
đến ngày thứ 14 đã thấy có HCl ở dạng tự do”.
Mặt khác, do sản lượng sữa mẹ tăng dần đến 3 tuần sau khi đẻ, sau đó
giảm đi cả về số lượng và chất lượng. Nhưng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
ngày càng cao do tốc độ sinh trưởng nhanh. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Đây là cơ sở
cho việc bổ sung thức ăn sớm và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCl.


2.1.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [5], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,50C ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng mùa
khác nhau.
Có điều này do một số vấn đề sau:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt
hạn chế.
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt, Phan Thanh
Phượng, 1996) [3].
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Toả nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hố.

2.1.1.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đồn và cs (2009) [5], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hồn tồn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.


Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lượng γ globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trị miễn dịch ở lợn con.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [16], Lợn con mới đẻ trong máu không có
γ globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng γ globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần ở lợn con sau khi
sinh, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình là 65
mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... được
tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
Theo Trần Cừ ( 1972) [1], máu thực hiện chức năng sinh lý quan trọng
như: hơ hấp, dinh dưỡng, bài tiết, duy trì cân bằng nước, điều hồ thân nhiệt,
bảo vệ... máu có chức năng lưu thông nên phản ánh đúng và kịp thời mọi biến
đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể.
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm ( 1995) [8], nhất thiết lợn con
sơ sinh phải được bú sữa đầu để có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là nhân tố chủ yếu giúp cho
lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn được bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong điều
kiện bình thường, nếu khơng cho lợn con bú sữa đầu thì rất khó ni.
2.1.1.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột

Hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm:
-

Nhóm vi khuẩn đường ruột – vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng


E. coli trở lên cường độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng ngun O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm

vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước

uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của lợn cịn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…
Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở
phần sau của ruột, đơi khi cịn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [24].
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.
2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con

Bệnh phân trắng lợn con (PTLC) khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc
điểm của bệnh là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh.
Theo (Phạm Sỹ Lăng, 1995) [14] thì bệnh được chú ý từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung.
Bệnh thường sảy ra ở lợn con, đặc biệt là lợn con mới sinh từ 1 – 21
ngày tuổi, tập chung chủ yếu trong 10 ngày đầu, có con mắc sớm ngay sau khi
sinh từ 2 – 3 giờ (Lê Văn Tạo và cs, 2008) [22].
Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 – 10%, nếu khơng can thiệp kịp
thời thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80 – 90% (Phạm Sỹ Lăng
và cs, 2003) [15]. Trường hợp lợn con bị nhiễm ghép với các vi khuẩn gây


bệnh khác như: Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn (Salmonella) lợn con có
thể chết 100% (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2006) [29].
Bệnh PTLC thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996) [3].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được
khống chế phần nào song việc loại trừ nó ra khỏi chăn ni tập trung thì cịn
gặp rất nhiều khó khăn khơng những ở nước ta mà cả những nước có trình độ
khoa học tiên tiến trên thế giới.
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
* Nguyên nhân nội tại
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khống chất rất
lớn, nếu khơng được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], Khi mới sinh, cơ thể lợn con
chưa phát triển hồn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn
con thiếu HCl, do đó pepsinozen tiết ra khơng được hoạt hóa để chuyển thành
pepsin. Khi thiếu men pepsin sữa bị kết tủa dưới dạng cazein khơng tiêu hóa

được bị đẩy xuống ruột già gây rối loạn tiêu hóa, từ đó dẫn tới bệnh và phân
có màu trắng là màu của cazein chưa được tiêu hóa.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], thì một trong các yếu tố làm
cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt.Khi thiếu sắt, lợn
con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc
bệnh phân trắng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [30], Sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật, 1/2 lượng sắt
trong cơ thể nằm ở Hemoglobin, một lượng ít hơn nằm ở Myoglobin và một


số Enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy
nhược, không hấp thụ được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [20], Bệnh phân trắng lợn
con đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trạng chăn nuôi tập trung và
các nông hộ, lợn từ 5 – 25 ngày tuổi dễ mắc bệnh nhất.
* Do gia súc mẹ
Lợn mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ khi mang thai cũng như trong
giai đoạn đang nuôi con. Nhưng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh
dưỡng cũng làm ảnh hưởng tới lợn con.
Trong thời gian mang thai, lợn nái khơng tiêm phịng vắc xin chống các
bệnh như: dịch tả, phó thương hàn, Parvovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc
hội chứng tiêu chảy hơn.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào đường tiêu
hóa lợn con.
Khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra.
* Nguyên nhân ngoại cảnh

Nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã có nhận định bệnh
phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến hàng
loạt yếu tố.
Qua tài liệu của nhiều tác giả có thể chia thành những nguyên nhân sau:
+ Do điều kiện thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thống khí của
chuồng ni đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Đặc biệt ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo, chức năng sinh lý của các hệ cơ
quan chưa ổn định và hoàn thiện. Hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng


phịng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hồn thiện. Vì vậy, lợn con là đối
tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng
thích nghi và bảo vệ của cơ thể cịn rất yếu.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [9],
cũng cho rằng các yếu tố stress lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh,
lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng là nhiệt
độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn là từ 75 – 85%, việc làm khô và giữ
ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Theo Sử An Ninh (1993) [20], lợn con khi cịn ở trong bụng mẹ thì được
bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu
tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng, lạnh, khơ, ẩm khơng ổn định hoặc khơng thích hợp với u cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Nếu trong chuồng nuôi không đảm bảo thống khí, độ ẩm, tồn đọng
nhiều phân, rác, nước tiểu, nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh ra nhiều
khí có hại như: NH3, H2S… làm lợn con trúng độc thần kinh nặng gây trạng
thái stress cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.

* Do chăm sóc, quản lý
Bên cạnh đó việc chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như lợn con không được bú sữa
đầu, cắt rốn không đúng kỹ thuật, úm lợn không đảm bảo nhiệt bộ, bổ sung
sắt không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn đến tiêu chảy.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [4], do sức đề kháng của lợn con là rất yếu
vì vậy rất dễ bị tác động nếu lợn con theo mẹ mà khơng được ni dưỡng tốt
có chế độ ăn uống thích hợp thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh
phân trắng. Muốn biết chế độ nuôi dưỡng của lợn con có thích hợp hay khơng


thì cần phải xét hai mặt chủ yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay khơng
và thức ăn bổ sung của lợn có đủ thành phần dinh dưỡng (đạm, khoáng,
vitamin...) theo yêu cầu phát triển của lợn con hay không .
Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [27], Cơ chế vận động chăn thả đều
đặn và hợp lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật
nói chung. Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và sức chống đỡ bệnh tật và
bộ máy tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác hoạt động ngồi trời nhờ
có tác dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến
hành thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt từ đó làm cho sự phát
triển chung của cơ thể cũng tốt.Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động
và chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con
phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng
chỉ cần đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn
nếu vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu được kết quả rất tốt
và nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa.
Nhưng phải đảm bảo môi trường vận động sạch sẽ khơng có mầm bệnh
truyền nhiễm .
* Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Bình thường trong đường tiêu hóa của lợn nói riêng và động vật nói

chung ln có một số lượng vi khuẩn nhất định và chúng không gây bệnh.
Nhưng khi hàng rào bảo vệ bị phá vỡ số lượng vi khuẩn tăng lên, làm thay đổi
tỷ lệ các vi khuẩn có trong đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa và bệnh xảy ra.
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong q trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.


-

Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích

thước 2 – 3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đơi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng xung quanh thân nên có thể di động được,
khơng hình thành nha bào, có thể có giáp mơ.
-

Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng ngun hồn tồn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh chống mạch máu.
+ Salmonella

Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lơng xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, khơng sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 – 0,6 x 2 – 3 µm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên

men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ
methylen dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương
tính( trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính).
- Dễ mọc trên các mơi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6

nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 – 9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút.


- Ớ nồng độ muối 6 – 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ

muối là 8 – 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh
và cs, 2001) [24].
Hồ Văn Nam và cs (1997) [18] cho rằng: Lợn bị tiêu chảy thì số lượng
E. coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. Khi các vi khuẩn gây
bệnh phát triển quá mạnh thì sẽ gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
gây ra hiện tượng loạn khuẩn.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn
không bị tiêu chảy.

Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [24], ở bệnh phân trắng lợn con tác
nhân gây bệnh chủ yếu là E. coli, ngồi ra có sự tham gia của Salmonella và
thứ yếu là Proteus, Streptococcus.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [9], Bệnh có liên quan đến trạng
thái stress như thời tiết lạnh ẩm hay nóng ẩm đột ngột, thức ăn cho lợn mẹ
thay đổi bất thường về lượng đạm, chất béo, chất khoáng và vitamin.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [25], Cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể hết.


Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], cho biết: quá trình rối loạn càng trầm
trọng hơn khi vi sinh vật trong ống tiêu hóa ở trạng thái mất cân bằng. Những
vi khuẩn có hại phát triển mạnh, vi khuẩn lên men gây thối rữa phát triển
nhanh chóng. Song song với sự phát triển về số lượng vi khuẩn thì lượng độc
tố tiết ra cũng tăng hơn nhiều. Độc tố này vào máu quá nhiều sẽ làm rối loạn
cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc thải của thận.
Đào Trọng Đạt (1996) [3], khi lợn con tiêu chảy nhiều sẽ bị mất nước,
rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc thải của thận.
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh
* Triệu chứng
Theo Hồng Văn Tuấn (1998) [33], Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi
nhưng hay gặp nhất là ở lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa. Lợn con có thể

mắc bệnh rất sớm, ngay ngày đầu tiên sau khi sinh, thường mắc nhiều nhất là
sau khi sinh vài ngày.
Triệu chứng điển hình: Con vật khát nước, tính đàn hồi của da giảm,
mắt lõm sâu, thở nhanh, sâu, nhịp tim nhanh, ít đái. Theo Phạm Ngọc Thạch
và cs (2006) [26], trong 1 – 2 ngày đầu mắc bệnh, lợn vẫn bú và chạy nhảy
như thường. Phân táo như hạt đậu xanh, nhạt màu. Sau đó phân lỏng dần, có
màu vàng hoặc hơi trắng, có bọt và chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có bú
hoặc bỏ bú, lơng xù và dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, đi khoeo dính đầy
phân.
Bệnh thường gặp 3 thể:
-

Thể quá cấp tính: Lợn tiêu chảy rất mạnh và có thể chết sau 6 – 20

giờ kể từ khi bỏ bú. Lợn bỏ bú hoàn toàn, đi đứng siêu vẹo, loạng choạng, hay
nằm bẹp một chỗ, co giật rồi chết. Thể này rất ít gặp.
-

Thể cấp tính: Lợn ỉa chảy nặng, mất nước, mất điện giải rồi chết sau

vài ngày mắc bệnh. Thể cấp tính hay gặp trong thực tế.


-

Thể mãn tính: Thường gặp ở lợn từ tập ăn đến lúc cai sữa. Con vật ỉa

chảy liên miên, phân lúc lỏng, lúc sền sệt, có mùi rất khó chịu, lợn gầy cịm,
lơng xù. Nếu bệnh kéo dài khơng được cứu chữa hiệu quả thường dẫn tới bị
viêm dạ dày, ruột rồi chết.

* Bệnh tích:
Theo Tạ Thi Vịnh (1996) [36]: Khi lợn chết, xác gầy, thân sau bê bết
phân. Mổ khám thấy bên trong dạ dày giãn rộng, chứa đầy sữa đơng vón
khơng tiêu. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi với những đám xuất huyết ở
thành ruột. Chất chứa trong ruột lẫn máu, hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ
quan khác như phổi, gan, thận ít biến đổi.
Theo dõi trên đàn lợn thực nghiệm quan sát được: Lợn chết ở thể cấp
tính và mãn tính khi mổ khám thấy dạ dày tích thức ăn khơng tiêu hóa, lổn
nhổn bọt khí. Phổi có viêm dưới thùy hồnh, niêm mạc dạ dày lác đác có đám
sung huyết, sưng, dễ bong tróc, có nốt loét. Niêm mạc ruột non sưng dày có
nhiều đám xuất huyết. Hạch lâm ba sưng, mềm, có hoại tử, gan có nốt hoại tử,
túi mật căng.
2.1.2.4. Phịng bệnh
Bệnh phân trắng lợn con không chỉ ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng
lượng lợn mà còn gây thiệt hại về kinh tế vì lợn bị cịi cọc, tiêu tốn thức ăn và
dễ nhiễm các bệnh khác nên việc phòng bệnh là không thể thiếu. Chúng ta cần
tiến hành các biện pháp phòng tổng hợp.
* Dùng chế phẩm sinh học
Là dùng các vi khuẩn có lợi để phịng trị bệnh. Các nhóm vi khuẩn
thường dùng là Bacillus subtilis, Colibacterium, Lactobacillus... Các vi khuẩn
này khi được đưa vào đường tiêu hóa của lợn sẽ có vai trị cải thiện tiêu hóa
thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột ức chế và khống chế vi
sinh vật có hại.


Xí nghiệp thuốc thú y đã sản xuất sản phẩm Subtillis, Viện Thú y quốc
gia đã chế thành công chế phẩm men tiêu hóa Biolacty cho hiệu quả tốt.
* Phịng bệnh bằng thuốc hóa học trị liệu
Trần Minh Hùng và cs (1983 – 1993) [10] đã nghiên cứu chế phẩm
Dextran – Fe bổ sung cho lợn con, phòng bệnh thiếu máu suy dinh dưỡng và các

bệnh đường tiêu hóa tăng sức đề kháng cho con vật.
* Phòng bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng
hầu hết các bệnh hiện nay. Nhưng theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], do E.
coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc chế vắc xin E. coli gặp
những khó khăn nhất định và việc chế một loại vắc xin E. coli để phòng cho
lợn ở nhiều địa phương đem lại hiệu quả phòng bệnh khơng cao.
* Phịng bệnh bằng biện pháp ni dưỡng, chăm sóc, quản lý
Bệnh PTLC chịu ảnh hưởng rất lớn của ngoại cảnh, điều kiện ni
dưỡng, chăm sóc, quản lý vì vậy việc cải thiện tình hình chăn ni sẽ góp
phần khơng nhỏ trong việc phịng bệnh.
Có một trong số tác giả cho rằng việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín
ấm vào mùa đơng, xn đồng thời khơ ráo, chống ẩm ướt sẽ phịng bệnh hiệu
quả cao.
Cần chăm sóc cho lợn mẹ đầy đủ chất dinh dưỡng, tiêm phòng đầy đủ
đảm bảo cho con sinh ra khỏe mạnh, sức đề kháng cao. Cần chú ý cho lợn con
tập ăn sớm, có bổ sung đầy đủ các loại khống vi lượng... để lợn thích nghi
dần với điều kiện mới.
2.1.2.5. Điều trị bệnh
* Điều trị bằng kháng sinh:
Kháng sinh có vai trò quan trọng thú y. Tuy nhiên trong nhừng năm
gần đây, việc sử dụng kháng sinh điều trị bệnh PTLC tỏ ra kém hiệu lực do vi
khuẩn E. coli và Salmonella có tỷ lệ kháng thuốc cao (Bùi Thị Tho, 1996)
[31]. Cũng theo tác giả, kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho kết quả rất


khác nhau ở các địa phương khác nhau. Tại một địa phương nếu một loại
kháng sinh nào đó được dùng một thời gian dài thì hiệu lực điều trị sẽ giảm
dần theo thời gian.
Theo kết quả nghiên cứu của Tô Thị Phượng (2006) [21], kháng sinh

Enrofloxacine dùng điều trị tiêu chảy ở lợn cho kết quả cao 85,16% và 81,03% ở
lợn 1 – 21 ngày tuổi. Khi kết hợp hai loại kháng sinh này với chế phẩm sinh học
Microcin để điều trị cho tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn 93,33% và 91,94%.
* Điều trị bằng đông dược
Bùi Thị Tho và cs (2009) [32], trong dân gian cịn có một số bài thuốc
trị tiêu chảy cho lợn có hiệu quả đó là:
Lá cây sài đất (200g) + lá ổi (l00g) cho vào 1 lít nước, sắc lấy 300ml,
cho uống ngày 2 lần.
Búp ổi, lá bạc thau, cây cỏ sước, lá Bách bệnh (Hoàng Ngọc), lá mơ.
Chọn 1 trong các thứ trên, lấy 1 – 3 nắm (150 – 200g) cho ăn sống hoặc
giã nước cho uống.
Một nắm búp ổi (50 – 60g) sao vàng hạ thổ sắc cho uống 2 lần trong
ngày, mỗi lần Vi – 1 bát.
Nước chè xanh (chè búp) đặc 1 lít + 8 thìa đường + 1 thìa muối (thìa
canh) mỗi lần cho 100 – 200 ml. Có thể lấy 1 – 2 quả hồng xiêm xanh thái
mỏng, sao vàng hạ thổ, sắc nước cho uống 2 – 3 lần trong ngày.
* Điều trị bằng các chế phẩm sinh học
Các chế phẩm sinh học không chỉ được dùng để phòng bệnh mà còn
được sử dụng để điều trị bệnh cho hiệu quả tốt. Các chế phẩm sinh học đã
được sử dụng điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn như: Sử dụng chế phẩm E.M1 30%
điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có tác dụng điều trị tương đương điều trị
kháng sinh (Nguyễn Thị Hồng Lan, 2007) [12].


×