Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm điều trị tại trại công ty cổ phần thương mại dịch vụ đông á, huyện đông hưng tỉnh thái b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN THỊ THƢ
Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN GIAI
ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỀU
TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG Á,
HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Hệ chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN THỊ THƢ
Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN GIAI
ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỀU
TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG Á,
HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Hệ chính quy
Lớp: 43 – Thú y – N02
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hòan thành khóa luận tốt nghiệp đại
học. Được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi
Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiện Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y cùng tất
cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi
thực hiện đề tài và hoàn thiện cuấn khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Tập thể cán bộ, kỹ sư, công nhân viên tại Trại
chăn nuôi thuộc công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đông Á, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình, đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo
tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuấn khóa
luận này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp lời
cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…. Tháng…. Năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Thƣ


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai
đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng

cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một
người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn và sự
tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình hình mắc
bệnh viêm phổi ở lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm điều trị
tại trại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng
nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................33
Bảng 4.1: Lịch phòng vavcine của trại lợn nái .........................................................36
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................37
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................42
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo đàn và theo cá thể ............................43
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo lứa tuổi .............................................44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo tháng điều tra ...................................45

Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh viêm phổi ...............................................47
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm phổi ............48
Bảng 4.9. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh viêm phổi ..............................................50
Bảng 4.10. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh viêm phổi .......................................51
Bảng 4.11. Chi phí thuốc dùng trong điều trị viêm phổi ở lợn con ..........................52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

KgTT

Kilogam thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự


Đ

Đồng

CTCPTMDV

Công ty cổ phần thương mại dịch vụ

TT

Thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về hệ hô hấp của lợn...................................................... 3
2.1.2. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt ........ 6
2.1.3. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn............... 23
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm phổi ...... 26
2.1.5. Phương pháp chẩn đoán bệnh ....................................................... 27

2.1.6. Những hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ............................. 27
2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh viêm phổi ............................................ 29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 29
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 32
3.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 33
3.5.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ..................................... 34


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................... 35
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ........................................................... 35
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ......................................................... 39
4.2. Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại trại của
công ty CPTMDV Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình .................................. 42
4.2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo đàn và theo cá thể................. 42
4.2.2.Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo lứa tuổi ở lợn con tại trại
Đông Á .......................................................................................... 44
4.2.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo tháng điều tra ....................... 45
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh viêm phổi .................................. 46
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm phổi. 47
4.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm phổi .......................... 49
4.3.1. Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị bệnh viêm phổi ...................... 49

4.3.2. Tỷ lệ lợn tái mắc bệnh đường hô hấp và hiệu quả điều trị bệnh
lần 2 ............................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thịt, sữa, trứng nhất là thịt lợn xuất khẩu. Trong những năm gần đây Nhà
nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho nhập các giống gia súc,
gia cầm có năng suất và chất lượng cao từ các nước có nền chăn nuôi phát
triển nhằm mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong các vật nuôi thì nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế khá cao,
chính vì vậy trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta nói riêng
đã đạt được nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi
trong trang trại tập trung ngày càng phổ biến.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất đã
giúp chúng ta xử lý và khống chế dịch bệnh. Mặt khác khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà
xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn nuôi nói chung và nhất là chăn nuôi
lợn nói riêng làm sao phải tạo ra nhiều số lượng nhưng phải có chất lượng sản
phẩm tốt, việc đó đòi hỏi phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng với nhu
cầu của xã hội.
Trong những bệnh truyền nhiễm ở lợn thì bệnh viêm phổi ở lợn là bệnh

gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Bởi vì bệnh lây lan
nhanh tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại rất lâu trong cơ
thể lợn cũng như ngoài môi trường bên ngoài làm cho việc phòng trị rất khó
khăn, khi lợn bị nhiễm bệnh, chi phí điều trị lớn, thời gian và liệu trình điều
trị kéo dài.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất nhằm hiểu kỹ hơn về bệnh viêm phổi và
tình hình mắc bệnh qua đó xây dựng kế hoạch đưa ra một số phác đồ mới để


2

phòng và điều trị bệnh một cách hiệu quả. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm điều trị tại trại công ty cổ phần
thương mại dịch vụ Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm phổi trên đàn lợn con nuôi tại
trại chăn nuôn của công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đông Á huyện Đông
Hưng tỉnh Thái Bình.
- Điều trị thử nghiệm, từ đó lựa chọn phác đồ điều trị có hiệu quả đối
với bệnh.
- Xây dựng quy trình phòng và điều trị bệnh góp phần hạn chế những
thiệt hại do bệnh viêm phổi gây ra cho đàn lợn tại trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm tư liêu về tình hình dịch tễ và quy trình phòng trị bệnh
viêm phổi ở lơn con tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh viêm phổi cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.

- Đề xuất phác đồ điều trị bệnh viêm phổi đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về hệ hô hấp của lợn
2.1.1.1. Cấu tạo giải phẫu đại thể, vi thể của phổi lợn
* Cấu trúc đại thể
- Phổi lợn có một nhánh phế quản tách ở đoạn khí quản để phân vào
cho thùy đỉnh ở phía trên bên phải trước khi phân hai phế quản gốc. Lá phổi
trái phân làm ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành. Lá phổi phải phân
làm bốn thùy: Thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành và một thùy phụ.
- Vị trí: Có hai lá phổi phải và và trái nằm trong xoang ngực ngăn cách
nhau ở giữa bởi tung cách mạc (màng trung thất). Trong tung cách mạc có
tim, các mạch máu lớn và thực quản.
- Mầu sắc: Phổi nhẵn bóng vì có màng phổi bọc. Màu sắc thay đổi tùy
theo tuổi. Phổi bào thai có màu đỏ nâu, phổi súc vật non màu hồng, phổi súc
vật già có màu hơi xanh và trên mặt phổi có nhiều chấm đen do sắc tố đọng
lại làm cho phổi xạm lại và ranh giới của các tiểu thùy phổi hình đa giác hiện
lên rõ rệt hơn.
- Hình thái ngoài: mỗi lá phổi có ba mặt (mặt ngoài, mặt trong và mặt
sau hay còn gọi là mặt đáy) và đỉnh ở trên.
- Mặt ngoài hay mặt sườn. Mặt ngoài của phổi lồi áp sát vào thành
trong của lồng ngực. Giữa các lớp xương cơ của lồng ngực và mặt ngoài của
phổi chỉ có màng phổi. Mặt ngoài có các vết ấn lõm của các xương sườn.
- Mặt trong hay mặt trung thất. Có rốn phổi nằm gần phía trên hơn phía
dưới, có các thành phần của phế quản gốc đi vào phổi. Trong rốn phổi có phế

quản gốc, động mạch phổi và tĩnh mạch phổi.


4

- Đỉnh là phần phổi thò lên trên lỗ trước của cửa vào lồng ngực, giới
hạn bởi xương sườn I và mỏm khí quản xương ức.
* Cấu trúc vi thể
Phổi được cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản (động mạch và tĩnh
mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản) các sợi thần kinh của đám rốn
phổi và các tổ chức liên kết xung quanh các thành phần trên.
Cây phế quản: mỗi phế quản gốc sau khi vào phổi sẽ phân chia nhỏ
dần. Toàn bộ các nhánh phân chia phế quản gốc gọi là cây phế quản.
Mỗi phế quản gốc sau khi vào rốn phổi sẽ tiếp tục đi vào trong phổi
theo hướng một trục (gọi là thân chính). Từ thân chính sẽ tách ra các phế quản
thùy theo kiểu nhánh bên. Các phế quản thùy dẫn khí vào một đơn vị phổi
nhất định gọi là thùy phổi. Từ các phế quản thùy chia ra các phế quản phân
thùy. Các phế quản phân thùy lại chia thành các phế quản dưới phân thùy.
Các phế quản này lại chia nhiều lần nữa và sau cùng chia thành các phế quản
trên tiểu thùy.
Mỗi phế quản trên tiểu thùy dẫn khí cho một đơn vị phổi, thể tích
khoảng 1 cm3 gọi là tiểu thùy. Xung quanh các tiểu thùy là một lớp tổ chức
liên kết có các tĩnh mạch. Các tiểu thùy hiện lên bề mặt của phổi thành các
hình đa giác. Mỗi phế quản trên tiểu thùy đi vào tiểu thùy thì gọi là phế quản
trong tiểu thùy. Các phế quản trong tiểu thùy lại chia nhiều nhánh gọi là tiểu
phế quản. Các nhánh tiếu phế quản lại chia thành tiểu phế quản tận. Mỗi tiểu
phế quản tận phình ra thành một ống phế nang, ống phế nang lại chia thành
chum phế nang.
Thành phế nang chỉ là một lớp nội mạc giáp ngay với lớp nội mạc của
mao mạch. Do đó chính ở nội mạc xẩy ra sự trao đổi khí giữa CO2 của máu và

O2 của không khí.


5

2.1.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
được oxy và thải khí cacbonic.
Đối với tất cả các loại động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy trong mỗi phút, cơ thể động vật có vú cần 6 –
8ml O2 và thải trừ 250ml CO2. Để có được lượng oxy thiết yếu này và thải
lượng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực hiện nhờ động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
- Quá trình vận chuyển khí cacbonic và oxy từ mô bào và ngược lại
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh – thể dịch và
được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn
khí (mũi, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào phổi. Trên niêm mạc
đường hô hấp cũng có lớp lông nhung luôn chuyển động hướng ra ngoài do
đó có thể đẩy các dị vật và bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí.

Nhịp thở trung bình của lợn là 20-30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13-15 lần/phút.


6

Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hô hấp
có thể tăng lên hoặc giảm đi.
2.1.2. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt
2.1.2.1. Bệnh suyễn lợn
* Nguyên nhân
Bê ̣nh suy ễn lợn là bê ̣n h truyề n nhiễm do vi khuẩ n
Mycoplasma
hyopneumoniae gây ra , bê ̣nh tác đô ̣ng chủ yế u trên đường hô hấ p gây viêm
phế quản , viêm phổ i . Bê ̣nh xảy ra ma ̣nh trong những điề u kiê ̣n sức đề kháng
của lợn giảm sút. Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chế t thấ p (khoảng 10%).
* Một số đặc điểm của bệnh
Mầm bệnh tác động trực tiếp lên bộ máy hô hấp của lợn. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, nhưng nặng nhất là lợn 3-26 tuần tuổi. Bệnh lây lan nhanh do
tiếp xúc trực tiếp và qua không khí, bệnh xảy ra quanh năm nhưng nghiêm
trọng nhất là lúc trời lạnh và ẩm. Sức đề kháng của cơ thể giảm sút là nguyên
nhân chính để mầm bệnh phát thành dịch trong trại. Bệnh đã xâm nhập vào
trại nếu không xử lý tốt thì lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
* Dịch tễ học
+ Cách lây lan: Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc
bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có Mycoplasma
hyopneumoniae. Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận
lợi: thời tiết lạnh, thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.
+ Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 - 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống

lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao và
ở thể cấp tính, tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị
Tài, 2006) [5].
* Quá trình sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể


7

giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém,...
Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ hoành
cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella multocida,
Streptococcus, Staphylococcus,... tác động làm cho bệnh thêm trầm trọng và
gây biến chứng viêm phổi, mưng mủ phổi...
* Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh từ 1- 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên,
5-12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: Cấp tính, mạn tính và thể ẩn.
+ Thể cấp tính
Lúc đầu triệu chứng nhẹ, khó phát hiện, lợn thường tách đàn nằm ở
góc chuồng, kém ăn, chậm lớn, da nhợt nhạt, thân nhiệt bình thường hoặc
sốt nhẹ, 39 - 39,50C. Khi có biểu hiện bệnh, lợn hắt hơi từng hồi, chảy
nước mũi, vài ngày sau lợn ho liên tiếp 2 - 3 tuần sau đó giảm dần, đôi khi
có trường hợp lâu hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, có khi con vật bí tiểu tiện, nước tiểu vàng và
ít. Nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Trong một ô chuồng, đầu tiên chỉ một vài con bị ho, sau đó lan ra cho

đến khi tất cả đều bị ho kéo dài. Bệnh có tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị
kịp thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu ở những đàn lợn chưa mắc bệnh
lần nào, có khi lợn bị nhiễm khuẩn phổi do kế phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể phổ biến nhất. Lợn ho khan từng tiếng hay từng chuỗi dài,
đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc chiều tối sau khi ăn xong.


8

Lợn khó thở, thở khò khè về đêm, tần số hô hấp tăng từ 40 - 100
lần/phút, hít vào dài hơn thở ra.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng.
+ Thể ẩn
Thường thấy ở lợn trưởng thành. Triệu chứng không xuất hiện rõ, chỉ
thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn
không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm,
tăng trọng giảm, thời gian nuôi vỗ béo kéo dài.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thùy tim lan sang thùy đỉnh về phía trước,
thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi, phổi viêm, xuất hiện những chấm
viêm đỏ hoặc xám to bằng hạt đậu xanh, to dần ra, sau tập trung thành từng
vùng rộng lớn. Theo dõi bằng chụp X - quang ta thấy bệnh tích lan từ trước ra
sau theo một quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và
có giới hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.

Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
loáng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có
bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi
lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp
như bình thường. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít
trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn,
bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều bọt,


9

nhiều vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ
huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5 lần hạch bình thường, chứa
nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu nhưng không xuất huyết,
sưng thủy thũng, mọng nước.
* Chẩn đoán bệnh
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: Chẩn đoán
vi khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, cách tiến hành là: Vào chuồng, đuổi
lợn chạy nhanh và kéo dài 3 - 5 phút, sau thấy những con viêm phổi sẽ phát
hiện ra tiếng ho khan, có khi kèm theo ho là chảy nước mũi, một số con nằm
lỳ ra vì mệt quá, một số con thở dốc, ngồi thở chống hai chân trước giống như
chó ngồi. Cơ bụng và xương sườn hóp vào nhô ra theo nhịp thở là đặc trưng
của thở thể bụng.
Bệnh tích mổ khám: Viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim và các biến đổi của hạch lâm ba.
* Điều trị

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để
điều trị bệnh. Ở đây chúng tôi đã sử dụng loại thuốc:
Florfenicol, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1ml/20kg thể trọng/ngày,
dùng liên tục 3 - 5 ngày.
Ceftiofur, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1ml/20-25kg thể
trọng/ngày, dùng cách ngày.


10

* Phòng bệnh
+ Phòng bệnh khi chưa có dịch
Khi nhập giống lợn từ bên ngoài thì nên mua giống ở những vùng an
toàn dịch. Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất 15 ngày, nếu
không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối với đực giống cần
phải chặt chẽ hơn: Kiểm tra lại lý lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng,
hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới đưa vào sử dụng.
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng cách vệ sinh, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, khẩu phần đủ protein, chất khoáng, vitamin. Chuồng trại thông
thoáng, sạch sẽ, định kỳ quét vôi, phun sát trùng.
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn. Trên thế giới đã có một số nước sản
xuất được vaccine phòng bệnh suyễn lợn như vaccine vô hoạt bổ trợ dầu
Respisure của hãng Pfizer; vaccine M+PAC của hãng Schering Plough Animal
Health - Anh quốc và vaccine HYORESP của hãng Merial là loại vaccine vô
hoạt bổ trợ aluminium.
+ Phòng bệnh khi có dịch:
Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp để mang lại hiệu quả cao, tạo
cho con vật có sức đề kháng tốt, sinh trưởng, phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập hoặc những lợn ốm.
Định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi

bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Chăm sóc tốt cho đàn lợn mắc bệnh, cho ăn thức ăn dễ tiêu, đầy đủ
protein, vitamin và muối khoáng.
2.1.2.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi lợn
Bệnh viêm phổi - Màng phổi lợn là một bệnh đường hô hấp lây lan
mạnh, bệnh thường gây chết lợn, chủ yếu là lợn choai. Đặc trưng của bệnh là


11

ho, khó thở, thở thể bụng, tần số hô hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi
bị gan hoá và viêm dính thành ngực.
* Nguyên nhân
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra, hay còn được
gọi là bệnh viêm phổi dính sườn.
* Dịch tễ học
+ Loài mắc bệnh
Actinobacillus pleuropneumoniae gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi
nhưng mẫn cảm nhất ở lợn choai (lợn từ 2 - 5 tháng tuổi).
+ Tỷ lệ ốm chết
Bệnh xảy ra hầu hết ở các vùng chăn nuôi và trong tất cả các phương
thức chăn nuôi, đặc biệt phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung. Số lợn nhiễm
bệnh thường là vài cá thể trong một đàn, chiếm khoảng 15 - 39% số lợn trong
đàn, tỷ lệ tử vong cao, có thể tới 30% thậm chí 50% (Eataugh M.W, 2002) [3].
+ Thời gian xảy ra bệnh trong năm
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè - thu khi nhiệt độ
và độ ẩm tăng cao.
+ Điều kiện vệ sinh:
Hệ hô hấp có nhiệm vụ thường xuyên trao đổi khí giữa cơ thể và
môi trường ngoài. Chính vì vậy, chuồng trại ẩm ướt, mất vệ sinh sẽ dẫn

đến tiểu khí hậu chuồng nuôi có nồng độ khí độc như NH3, H2S, CO2...
cao, làm cho lợn hàng ngày phải hít một lượng khí độc vào cơ thể, lâu dần
sẽ bị trúng độc (ở dạng mạn tính) làm cho sức đề kháng của con vật bị
giảm sút. Mặt khác, chuồng trại có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae phát triển mạnh. Như vậy, điều
kiện vệ sinh có ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của con vật cũng như
sự phát triển của mầm bệnh: Nếu điều kiện vệ sinh kém sẽ làm cho bệnh


12

viêm phổi - màng phổi xảy ra dễ dàng và lây lan mạnh, ngược lại điều
kiện vệ sinh tốt không những giúp cho con vật khỏe mạnh mà còn hạn chế
được dịch bệnh.
Ngoài các yếu tố về điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng lớn tới nguyên nhân
gây bệnh thì khí hậu thời tiết, yếu tố stress như: Mật độ nuôi nhốt quá đông, chăm
sóc nuôi dưỡng kém... làm cho sức đề kháng của con vật giảm đi cũng là điều kiện
cho bệnh viêm phổi - màng phổi dễ dàng xảy ra hơn (John Carr, 1997) [6].
* Cơ chế gây bệnh
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae có khả năng giải phóng
enzim protease có khả năng phân huỷ heamoglobin, sắc tố vận chuyển oxy
trong máu. Các protein có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn này cho
phép chúng lấy đi sắt từ cơ thể vật chủ. Chúng còn có khả năng sinh ra ngoại
độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân vi khuẩn cũng được bao bọc bởi một
lớp giáp mô có tác dụng bảo vệ vi khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ
(Stan Done, 2002) [15].
* Triệu chứng:
Vi khuẩn gây bệnh ở lợn với 3 thể chủ yếu: Thể quá cấp tính, thể cấp
tính và thể mạn tính (Taylor, 2005) [26].
+ Thể quá cấp tính:

Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao (41,50C), tần số
hô hấp tăng, khó thở, mạch đập tăng lên và trụy tim mạch. Lợn bệnh thấy có
bọt máu lẫn trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối bệnh.
Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24h sau khi có dấu hiệu
bệnh. Trước khi chết thấy tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng tím
xanh thành từng mảng. Một số trường hợp lợn chết có thể chết mà không có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng.


13

+ Thể cấp tính
Triệu chứng tương tự như thể quá cấp nhưng tiến triển chậm hơn. Lợn
sốt cao trên 410C, ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp lại, lợn ỉa chảy, nôn
mửa, mắt có dử đôi khi nhầm với dịch tả.
Thể cấp tính đa số lợn chết, một số con chữa được. Lợn chết trong vòng
1 - 4 ngày. Lợn sống sót có thể phục hồi hoàn toàn hoặc có thể phát triển
thành thể mạn tính.
+ Thể mãn tính:
Thể này xuất hiện sau khi dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn sốt nhẹ (40,5 410C), hay nằm, lúc ăn lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da nhợt nhạt, lông
xù, gầy còm, tăng trọng kém, mắt có dử, dịch mũi đặc và đục.
* Bệnh tích
+ Thể quá cấp tính
Lợn chết không có bệnh tích điển hình, lợn vẫn to béo.
+ Thể cấp tính và mạn tính:
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch. Viêm màng
bao tim, viêm phổi dính sườn, tích nước vàng đục có lẫn máu ở trong ngực.
Phổi có màu sẫm và cứng lại (phổi bị gan hóa). Các ổ áp xe chứa đầy mủ nằm
rải rác khắp phổi. Có bọt khí lẫn máu trong đường hô hấp.
- Chẩn đoán bệnh

Đối với lợn sống có thể lấy dịch ngoáy mũi để xét nghiệm và chẩn
đoán. Lợn chết có thể lấy mẫu bệnh phẩm là phổi để xét nghiệm, phân lập vi
khuẩn gây bệnh.
+ Chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu:
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng và triệu chứng bệnh tích của
bệnh. Phân biệt với bệnh: Tụ huyết trùng, suyễn, cúm lợn, bệnh liên
cầu khuẩn.


14

+ Chẩn đoán vi khuẩn học:
Kiểm tra trên kính hiển vi: Vi khuẩn hình cầu trực, bắt màu gram âm.
Bồi dưỡng, phân lập trong các môi trường: Bệnh phẩm là phổi nuôi
cấy trên môi trường thạch máu và các môi trường khác để kiểm tra đặc tính
sinh hóa: Dung huyết, không di động, không mọc trên môi trường
macconkey, indol (-), glucose (-), urease (+), maltosa (+), mannitol,
mannose, xylose (+)...
* Điều trị
Sử dụng chủ yếu là dùng kháng sinh. Khi sử dụng bắt buộc phải tuân
thủ các nguyên tắc điều trị để đạt hiệu quả cao, an toàn, chữa khỏi bệnh, ít tốn
kém, không ảnh hưởng tới sức khỏe, năng suất, chất lượng vật nuôi, đồng thời
tránh và hạn chế quá trình tạo sự nhờn thuốc của vi khuẩn.
Các kháng sinh thường được sử dụng để điều trị bệnh viêm phổi - màng
phổi như: aioxycillin, ceftazidine, ciprofloxacin, neomycin, rifapicin... Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả điều trị cần phải làm kháng sinh đồ để xác định
mức độ mẫn cảm.
Dùng kháng sinh điều trị có thể kết hợp với:
+ Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
+ Gluco-K-C-Namin giúp hồi sức, tăng sức đề kháng, giúp cầm máu

cho vật nuôi khi ho ra máu.
Ngoài ra, điều trị kết hợp công tác hộ lý và chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
tăng cường biện pháp vệ sinh và hạn chế các tác nhân stress.
* Phòng bệnh
Tẩy uế chuồng trại trước khi chuyển đàn mới vào mỗi ô chuồng để
giảm bớt số lượng vi khuẩn có hại.
Định kỳ phun sát trùng các dãy chuồng 1 tuần/ lần, chuồng khô, sạch,
không ứ đọng phân nước tiểu, nước rửa chuồng.


15

Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
Trộn thuốc phòng bệnh hô hấp vào thức ăn.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại vaccine nhược độc và vô hoạt. Kết
quả thực nghiệm cho thấy, việc tiêm phòng vaccine giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh,
giảm tỷ lệ chết, tăng khả năng chuyển hóa thức ăn, cải thiện chất lượng thịt
khi giết mổ. Tại Việt Nam đang lưu hành một số loại vaccine phòng bệnh như
Polypleurosin (của hãng Bioveta); vaccine Pleurostar APP và Parapleuro
Shield P (của hãng Novartis); vaccine Porcilis APP (của hãng Intervet). Ngoài
ra còn hạn chế stress như: Đảm bảo mật độ chuồng nuôi hợp lý, giữ tiểu khí
hậu chuồng nuôi ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
2.1.2.3. Bệnh tụ huyết trùng lợn
* Nguyên nhân
Vi khuẩn Pasteurella multocida (P. Multocida) được biết đến là
nguyên nhân gây ra bệnh tụ huyết trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy
nhiên, P. multocida còn được coi là một trong những nguyên nhân gây nên
bệnh viêm phổi lợn.
* Dịch tễ học
Bệnh viêm phổi lợn do P. mulotocida gây ra là kết quả của sự lây

nhiễm vi khuẩn vào phổi.
Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm phổi cục bộ hay
những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn. Bệnh viêm phổi thường thấy ở lợn,
những số liệu gần đây của Mỹ cho thấy 6334 mẫu lấy từ lợn để kiểm tra thì
74% lợn bị viêm phổi và 13% bị màng phổi.
Bệnh viêm phổi do P. multocida xuất hiện rộng rãi khắp thế giới nhưng
bệnh này hay xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các nước mang khí hậu nhiệt đới
và cận nhiệt đới như Ấn Độ, Pakistan, Irắc, Thái Lan, Indonesia, Lào,
Campuchia, Việt Nam... Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp của lợn, do


16

vậy thường rất khó bị tiêu diệt. Vi khuẩn P. multocida thường kết hợp với các
tác nhân khác như vi khuẩn Mycosplasma hyopneumoniae làm cho quá trình
viêm phổi càng thêm phức tạp.
* Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra rất
khác nhau tùy thuộc vào chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:
+ Thể quá cấp tính: Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy
ở những lợn lớn hơn. Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu
hiện để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh
ở thể này giống như viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra nhưng
những đặc điểm phân biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida thì hiếm khi
gây ra chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra có
thể tồn tại một thời gian dài.
+ Thể cấp tính: Thể này do hầu hết các chủng P. multocida thuộc
serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó thở, hóp
bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục ”bịch, bịch”, sốt cao nhiệt độ lên tới
41 - 42⁰C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp hối có thể

thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
+Thể mạn tính: Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bệnh tích
chủ yếu ở phổi như: Viêm phổi với các mức độ khác nhau từ sưng đến thủy
thũng, nhục hóa hoặc gan hóa, nếu kế phát các loại cầu khuẩn có thể tạo thành
các ổ viêm có mủ, ổ bã đậu. Mức độ viêm khác nhau có thể tiến triển của từng
kỳ từng vùng hoặc ở cả trường phổi. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồng
ngực (Lê văn Tạo, 2007) [11].
* Bệnh tích
Bệnh tích của bệnh do P. multocida gây ra chủ yếu ở phần xoang ngực
và thường kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Đặc trưng của bệnh này


17

xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có bọt khí trong
khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức phổi bị tổn thương và
vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ có sự biến đổi
màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
apxe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt bệnh viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi
do Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính
cùng với rất nhiều sợi fibrin.
* Chẩn đoán
Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra chủ yếu dựa
vào xét nghiệm vi khuẩn học. P. multocida là vi khuẩn dễ nuôi cấy, các cơ
quan, bộ phận có thể thân lập vi khuẩn tốt nhất là dịch phế quản và những tổ
chức mô tế bào phổi đã nhiễm bệnh được lấy ở phần tiếp giáp giữa tổ chức bị
tổn thương và tổ chức bình thường hoặc ngay cả mẫu dịch ngoáy mũi được

lấy bằng tăm bông cũng rất tốt cho việc phân lập vi khuẩn. Với những bệnh
phẩm trên được lấy từ vi khuẩn P. multocida có thể được phân lập trong
phòng thí nghiệm với những phương tiện và thao tác đơn giản. Thường có thể
thấy được vi khuẩn trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại kháng sinh trị bệnh do P.
multocida gây ra như: oxytetracyclin 1mg/kg thể trọng/ngày; Linco - gen
1mg/10kg thể trọng/ngày; Kanamycin1ml/10kg thể trọng/ngày. Tuy nhiên, việc
điều trị bằng kháng sinh ngày càng trở nên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh ngày
càng thấp do tính kháng thuốc của vi khuẩn P. multocida ngày càng mạnh.


×