ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
CAO THỊ NHÀI
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ
SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Lớp
:
Khoa
:
Khóa học
:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K 44 - CNTY
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
CAO THỊ NHÀI
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY
HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
GS. TS. Từ Quang Hiển
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS. TS. Từ Quang Hiển đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng toàn
thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp
cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Cao Thị Nhài
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 32
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c hội chứng tiêu chảy
theo các tháng ................................................................................. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắ c hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 41
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt ............................................ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ..................................... 45
Bảng 4.7. Triê ̣u chứng lơ ̣n con mắ c tiêu chảy ................................................ 47
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc Nova
- amcoli và MD Nor - 100 .............................................................. 49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c hội chứng
tiêu chảy theo các tháng................................................................... 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ......... 41
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lơ ̣n con chế t do hội chứng tiêu chảy (%)................... 46
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 6
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ......................................................... 8
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ............................................. 9
2.2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................ 17
2.2.1.5. Triệu chứng ........................................................................................ 19
2.2.1.6. Bệnh tích ............................................................................................ 19
2.2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ............................. 20
2.2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn .......................................... 20
v
2.2.1.9. Một số loại thuốc để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con tại trang trại Bùi
Huy Hạnh ........................................................................................................ 24
2.2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
trong và ngoài nước ......................................................................................... 27
2.2.2.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ................................. 27
2.2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ............................... 29
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 30
3.1. Đối tượng ......................................................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành .......................................................................................... 30
3.3.1. Thực hiện những nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình kỹ thuật
tại trang trại Bùi Huy Hạnh ............................................................................. 30
3.3.2. Nội dung theo dõi .................................................................................. 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành .......................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu ....................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 34
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................................ 34
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ................................................................................... 37
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 37
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi qua các tháng ....................................................................... 38
4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi ....... 40
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 44
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ............................................ 45
vi
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 46
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 50
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 50
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 52
I. Tài liệu trong nước.............................................................................................. 52
II. Tài liệu nước ngoài............................................................................................ 55
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ..................................................... 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ
cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói
riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân
. Chăn nuôi không
những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà
còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế, chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan
trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ
trương hiện nay của Nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản
xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục
vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước
nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng
đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay, nước ta đang có 26 triệu đầu lợn,
bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%, đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm
thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu.
Để có đươ ̣c kế t quả trên ngoài viê ̣c tăng nhanh số đầ u lơ ̣n
, ngành chăn
nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào
thực tế sả n xuấ t , từ khâu cải ta ̣o con giố ng , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đế n
viê ̣c hoàn thiê ̣n quy trin
̀ h chăm sóc và nuôi dưỡng . Tuy vâ ̣y, bên ca ̣nh những
tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn gă ̣p
2
không it́ khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dich
̣ bê ̣nh . Dịch bệnh thường xuyên xảy
ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi. Trong đó, hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức
phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lượng
đàn vật nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Ở Việt Nam, tỷ lệ lợn mắc
hội chứng tiêu chảy rất cao, có địa phương 70% - 80%, tỷ lệ chết 18% - 20%.
Lợn không chết thì cũng còi cọc và chậm phát triển.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu
quả nghiêm trọng và tổn thất rất lớn . Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên
nhân gây ra như vi khuẩn , virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không
đúng quy trình , thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣t số bê ̣nh truyề n nhiễm ,
bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh trùng ... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động
như thời tiế t , tâ ̣p quán chăn nuôi , điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng ,
trình độ khoa học kỹ thuật nê n hô ̣i chứng tiêu chảy rấ t cao . Trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con, E. coli và Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan
trọng và rất phổ biến.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ
sở nuôi lợn tập trung, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Bùi Huy
Hạnh và một số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tin
̀ h hiǹ h mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy trên đàn lợn con th eo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Xác định hiệu lực của phác đồ điều trị
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng tiêu
chảy ở đàn lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát ngát
màu xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải
Dương. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn
nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên tới
20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2
giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái ngoại,
30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài.
4
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp
với Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây
dựng hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là
150m3. Do đó, nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên
không gây ô nhiễm sau khi xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn
là Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì
được xuất chuồng.
5
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy
mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Năm
2014
2015
Chỉ tiêu
5 tháng đầu
năm 2016
Nái hậu bị (con)
120
140
83
Nái được phối (con)
1.928
2.057
1.109
Tỷ lệ đậu thai (%)
90,85
91,34
92,15
Tổng số heo con sinh ra (con)
22.918
23.615
11.055
Tổng số heo con sinh sống (con)
21.258
22.086
10.244
Số heo con chết, loại sau sinh (con)
1.038
975
466
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)
20.847
21.699
9.980
(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 140 nái,
tăng 116%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 90,85% (năm 2014) tăng lên 92,15% (năm
2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là
20.847 con tới năm 2015 là 21.699 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công
nghiệp hóa hiện nay.
6
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [9].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
7
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên
cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo
Bertschinger. H. U (1999) [33], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên
thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh
không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn
vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: C.
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus…
8
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [25].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
9
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
10
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella
đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella
pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng
0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H 2S dương tính( trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong
1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [24].
11
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
12
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987… Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], virus TGE gây bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy
ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
13
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu, mùi chua.
Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [14] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [15].
Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động
đến tình trạng sức khỏe của lợn.
14
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết
15
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy. Thức ăn kém
chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Hệ thống tiêu
hóa của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
16
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy,
trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú
ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ
dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7] chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng
thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc
cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 - 85%
ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi > 90% sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn nuôi
trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu hóa
thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho
con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ
thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ
thể lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều
tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp,
ẩm độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút
thân nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 - 60C sau đó mới dần ổn định. Nếu
nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và
17
ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời
gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress
nhiệt - nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ
80 - 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9] cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng
rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu
thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến
85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [18] chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào
cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
2.2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E. coli, Salmonella hay của virut tác động vào
niêm mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột không
bình thường sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nước cho cơ thể, gây rối loạn chức
năng sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật
đường ruột, một số vi khuẩn có hại phát triển nhanh, do đó độc tố của vi
khuẩn tiết ra nhiều, độc tố của vi khuẩn vào máu làm rối loạn cơ năng giải
độc của gan và quá trình lọc ở thận ( Hồ Văn Nam, 1982) [19].
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước do đó làm giảm lượng
tuần hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào
muối và nước qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng
ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ
thẩm thấu cao thì sẽ gây ra tiêu chảy.