Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Thạch Hà, tĩnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.61 KB, 36 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1 Mục tiêu thực tập
Thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp, sinh viên được tiếp cận thực tế hoạt động
và công tác của Phòng. Từ đó, sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết
chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập
của Phòng TNMT. Trên cơ sở đó, sinh viên nâng cao được năng lực nghiên cứu khoa
học và năng lực thực hành
Tiếp cận trực tiếp địa bàn nghiên cứu đó là vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện, đặc biệt các xã tập trung lượng rác thải nhiều và
các xã có khu xử lý chất thải.
1.2 Nhiệm vụ thực tập
- Thực hiện phương châm giáo dục, kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với
hành, vận dụng kiến thức đã học ở trường vào thực tế , từ đó giúp sinh viên có dịp
củng cố, đào sâu và mở rộng tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế.
- Rèn luyện tác phong, ý thức chấp hành nội qui, kỷ luật, ý thức trách nhiệm công
việc, lòng yêu nghề, tính tự giác, kỷ luật đạo đức nghề nghiệp và an tòan trong lao
động.
-Thực tế địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu số liệu và thu thập thông tin
1.3 Yêu cầu thực tập
- Phải hoàn thành được chương trình thực tập tốt nghiệp đề ra;
- Nghiêm chỉnh tuân thủ kế kế hoạch về thời gian thực tập;
- Tuân thủ sự hướng dẫn của cơ sở thực tập và giáo viên chỉ đạo thực tập trực tiếp; Tham khảo các tài liệu về lý luận, khảo sát thực tế, phục vụ cho việc viết báo cáo thực
tập tổng hợp và chuyên đề thực tập tốt nghiệp;
- Chấp hành mọi nội quy và quy chế của đơn vị thực tập cũng như của Khoa và Trường
đề ra.
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 22/2/2016 đến ngày 17/4/2016
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Hà, tĩnh Hà Tĩnh
Địa điểm cơ sở: Ủy ban nhân dân huyện Thạch hà, tĩnh Hà Tĩnh


1


Báo cáo tốt nghiệp
Phần 2 NỘI DUNG
Chương 1 Khái quát về Phòng Tài nguyên môi trường huyện Thạch Hà và hoạt
động chuyên môn của sinh viên
1.1 Giới thiệu về phòng TNMT huyện Thạch Hà
1.1.1 Vị trí và chức năng của Phòng TNMT
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
Huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện quản lý nhà nước về : đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường biển và hải đảo( đối với những
huyện có biển)
- Phòng tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng ,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đông thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng TNMT
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi
trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
3. Thẩm định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử sụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất cho đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai;
quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân cấp
của ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê,

đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên môi trường cấp xã,
phường, thị trấn( sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên môi trường cấp
xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai
cấp huyện.

2


Báo cáo tốt nghiệp
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác
định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân cấp
huyện về bảo vệ tài nguyên đát đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản( nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án
bảo vệ môi trường trên địa bàn và lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề
xuất các gải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, cụm công nghiệp, khu du lịch
trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa
bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định về hoạt động và tạo điều kiện tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện
trình tự, thủ tục yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi
trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.

12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường cấp xã.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
3


Báo cáo tốt nghiệp
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng
phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường làm
công tác quản lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được giao; số
lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
1.2 Hoạt động chuyên môn của sinh viên trong quá trình thực tập
- Sinh viên được tiếp xúc với các công việc thực tế tại cơ quan và được thực hiện các
phần mềm đã học để áp dụng vào thực tế.
- Sinh viên được làm quen với các phần mềm mới là phần mềm quản lý đất như
MicroStation SE và phần mềm Vilis 2.0 Enteprise
- Kiểm tra và rà soát hồ sơ của cơ quan để lưu trữ
- Đối với đề tài nghiên cứu chuyên sâu: Sinh viên được thực tế địa bàn và tìm hiểu số
liệu.
Chương 2 Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Thạch Hà
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
4


Báo cáo tốt nghiệp
Thạch Hà là một huyện duyên hải, nằm về 3 phía của thành phố Hà Tĩnh; có tọa
độ địa lý từ 18 010’03’’ đến 18029’ vĩ độ bắc và 105 038’ đến 106002’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà, phía Tây giáp huyện Hương Khê phía
Nam giáp huyện Cẩm Xuyên, phía Đông Nam giáp Biển Đông. Huyện có 31 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn và 30 xã.
Với vị trí trung tâm của tỉnh và nằm sát thành phố Hà Tĩnh nên huyện Thạch Hà
dễ dàng thông thương với các huyện trong tỉnh và ngoại tỉnh nhờ các trục giao thông

đường bộ như Quốc lộ 1A với chiều dài 23,31km; 5 tuyến tỉnh lộ (2, 3, 7, 17, 19/5 với
tổng chiều dài 56,13 km); hệ thống đường huyện, đường liên xã phân bố khá đều trên
địa bàn huyện với 100% các xã có đường nhựa, đường bê tông ô tô về đến trung tâm
xã... Ngoài ra, còn có các tuyến đường sông như sông Rào Cái, sông Nghèn, sông Già,
sông Cày...
2.1.1.2 Địa hình
Huyện Thạch Hà nằm về phía Đông của dãy Trường Sơn có địa hình hẹp và dốc, thấp
dần từ Tây sang Đông. Địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi, sông như sông Rào Cái, sông
Nghèn (Đò Điệm), sông Cày nên được chia thành 3 vùng: vùng đồi núi, vùng đồng bằng và
vùng ven biển
2.1.1.3 Khí hậu
Thạch Hà nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do vị trí nằm ở vùng
Bắc Trung Bộ nên khí hậu có 2 mùa: Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10; nhất là khi gió mùa
Tây Nam hoạt động mạnh nên mùa này khí hậu nóng, khô hạn kéo dài, nhiệt độ có thể lên tới
40oC, Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, chủ yếu có gió mùa Đông Bắc
kèm theo không khí lạnh và mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống dưới 7oC.
2.1.1.4 Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chủ yếu chịu ảnh hưởng chính của các sông, biển trên
địa bàn.
- Các sông chính như sông Nghèn (Đò Điệm), sông Rào Cái, sông Già, sông Cày
với tổng diện tích lưu vực gần 800 km2.
Các sông trên hàng năm đổ ra biển (qua Cửa Sót) từ 36 - 40 triệu m3 nước; do chảy
trên địa hình tương đối bằng phẳng và gần cửa biển nên khi có lũ lụt thì thời gian ngập
ngắn, nước có thể rút hết trong vòng 3 - 4 ngày.
- Vùng biển Thạch Hà có chế độ nhật triều không đều, hàng tháng có khoảng 10 15 ngày có hai lần nước cường và 2 lần nước ròng trong ngày. Cường độ triều dâng
5


Báo cáo tốt nghiệp
nhanh và thời gian ngắn (mực nước triều tại cửa Sót dao động từ 1,8 -2,5 m). Chiều cao

sóng biển từ 0,25 đến 0,75 m, chiếm 33,52%; chiều cao sóng từ 0,75 đến 1,25 m, chiếm
12,78%; còn lại là sóng lặng.
2.1.2 Đặc điểm dân cư
- Dân số huyện Thạch Hà năm 2015 là 132.161 người. Tỷ lệ suất tăng dân số tự nhiên 12,2
%.
Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân chuyển biến tích cực;
áp dụng các công nghệ mới trong chẩn đoán, điều trị. Khám bệnh 191.177 lượt bệnh
nhân; điều trị nội trú 10.147 bệnh nhân, công suất gường bệnh đạt 144%. Chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất cho Trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế cơ sở (Thạch Thắng, Thạch
Văn, Thạch Ngọc, Thạch Thanh, Thạch Kênh, Thạch Hải); dự kiến thêm 6 xã đạt chuẩn
quốc gia y tế xã giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống
dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển
khai đạt hiệu quả đảm bảo các mục tiêu và một số chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra. Công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được đẩy mạnh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,95%,
tỷ lệ sinh trên hai con 18,4%, giảm 1,5% so cùng kỳ 2014.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực. Mở
26 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 1.076 học viên, bằng 90,4%; tỷ lệ lao
động qua đào tạo ước đạt 52,09% (33.131 người/63.609 người); tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên 93,27%. Tổ chức nhiều hội nghị tư vấn, giới thiệu việc làm, định
hướng đào tạo nghề; kiểm tra an toàn vệ sinh lao động, thực hiện pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp.
Triển khai kịp thời, đồng bộ các chế độ, chính sách về giảm nghèo; giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 7,2% xuống còn 5,84%; hộ cận nghèo từ 11,36% xuống còn 9,11%.
2.1.3 Thực trạng phát kinh tế- xã hội
* Ngành sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: Năm 2015, trong điều kiện thời tiết thuận lợi, cùng với tập trung chỉ
đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng nên sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá toàn diện.
Tổng diện tích lúa 15.349,2 ha, đạt 104% kế hoạch, năng suất 50,9 tạ/ha, sản lượng
78.127,4 tấn, đạt 104,2% kế hoạch, trong đó lúa hàng hóa chất lượng cao 10.600 ha
(chiếm 69,1% tổng diện tích), năng suất 52,5 tạ/ha (cao hơn bình quân chung 1,6 tạ/ha).

Rau quả thực phẩm các loại 2.034,9 ha; tiếp tục thực hiện có hiệu quả 34 vùng sản xuất
rau, củ, quả theo hướng Vietgrap với diện tích 92,4 ha, mở rộng mới 4 vùng sản xuất với
6


Báo cáo tốt nghiệp
diện tích 11 ha, đặc biệt đã liên doanh liên kết với một số doanh nghiệp từ khâu sản xuất
đến bao tiêu sản phẩm. Diện tích lạc 1.443 ha, năng suất 24,16 tạ/ha, sản lượng 3.486,74
tấn.
- Chăn nuôi: Có bước phát triển khá, giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ xấp xỉ 51,7%
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tổng đàn trâu bò 28.146 con, tổng đàn lợn gần
78.359 con, tổng đàn gia cầm 903.560 con. Công tác tiêm phòng trên đàn gia súc, gia
cầm và hoạt động kiểm soát giết mổ được tăng cường, hoàn thành 6/6 lò giết mổ tập
trung tại: Việt Xuyên, Thạch Tân, Thạch Hương, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thị trấn
Thạch Hà.
* Ngành lâm nghiệp
Công tác khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và phòng chống cháy rừng được quan
tâm đúng mức, trồng mới, trồng lại sau khai thác 558,8 ha, trồng 235.000 cây phân tán.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình các đối tượng có hành vi vi phạm
luật bảo vệ và phát triển rừng; tiến hành truy quét, xử lý các đối tượng khai thác, vận
chuyển trái phép lâm sản.
* Ngành nuôi trồng thuỷ sản
Khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế thủy sản, triển khai thí điểm mô hình nuôi cá
mú cho năng suất hiệu quả cao. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 956 ha, đạt 101%,
trong đó diện tích nuôi tôm thâm canh 139 ha; tổng sản lượng thủy sản 6.030 tấn, bằng
100,5% kế hoạch, thể tích nuôi cá lồng bè 20.916m3, đóng mới 7 tàu có công suất 90CV
trở lên (nâng tổng số lên 18 chiếc).
* Khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại – dịnh vụ
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất đạt
1.405 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch. Hạ tầng cụm công nghiệp Phù Việt tiếp tục được

đầu tư hệ thống giao thông và hệ thống xử lý nước thải. Hoàn thành công tác bàn giao
lưới điện nông thôn sang ngành điện quản lý và tổ chức di dời 916 cột điện vi phạm
hành lang giao thông, quy hoạch nông thôn mới. Thương mại nông thôn phát triển
mạnh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về trao đổi hàng hóa. Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội
ước đạt 405 tỷ đồng, bằng 116%. Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý 14 chợ nông
thôn và đề xuất đầu tư chợ Thị trấn Thạch Hà theo hình thức BOO.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ 25 công trình, dự án xây dựng cơ bản do
huyện làm chủ đầu tư và các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư; lập hồ sơ, trình phê
duyệt chủ trương 16 dự án giai đoạn 2016 - 2020. Chủ động xúc tiến, kêu gọi Cơ quan
Phát triển Pháp (AFD) tài trợ Dự án “Cải tạo và nâng cấp Hệ thống kênh tưới, tiêu phục
7


Báo cáo tốt nghiệp
vụ sản xuất nông nghiệp và thoát lũ cho vùng Bắc Hà, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu” với tổng mức đầu tư 13,9 triệu Euro. Triển khai
mạnh mẽ phong trào làm giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng, kết quả toàn huyện
làm mới 115km giao thông nông thôn, đạt 109,5% kế hoạch; 33,81km kênh mương bê
tông, đạt 124,74% kế hoạch.
2.2 Cơ sở tính toán chất thải rắn và phân loại chất thải rắn
Theo thống kê năm 2015, tổng dân số trên toàn địa bàn huyện Thạch Hà 132.161 người,
trong đó dân số nông thôn chiếm gần 92,73%, mật độ dân số trung bình là 373
người/km2.
Lượng chất thải rắn theo định mức: Đô thị 0,65 kg/người-ngày, khu vực nông
thôn là 0,4÷0,6 kg/người-ngày. Cùng với sự gia tăng dân số, kinh tế, đô thị hóa tăng
nhanh dẫn đến khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các đô thị trên địa bàn huyện ngày
một tăng (khu vực nông thôn tăng 0,5%/năm, đô thị tăng 1÷1,5%/năm).
Chất thải rắn trên địa bàn huyện được phân loại theo các nguồn phát sinh chủ yếu
như sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải từ hoạt động sinh hoạt hằng ngày của các hộ

gia đình, cá nhân.
+ Chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp: Chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp
chủ yếu được bắt nguồn từ 3 lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sau:
- Chất thải rắn từ canh tác, thu hoạch mùa màng: Chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là vỏ, thân, lá, gốc rễ… các loại cây trồng sau
các vụ mùa thu hoạch, bao gồm rơm, rạ, vỏ trái cây…, tỷ lệ rơm, rạ chiếm 80-85%.
Người dân thường sử dụng cách tái sử dụng chất thải làm chất đốt hoặc đốt rơm, rạ ngay
tại đồng. Như vậy, chất thải rắn nông nghiệp tại các hộ được tái sử dụng gần như 100%,
không thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý đối với lại chất thải này.
- Chất thải rắn từ chăn nuôi gia súc: Bao gồm phân gia súc, gia cầm, xác động vật
chết... Chất thải chăn nuôi được các hộ gia đình thu gom và ủ phân để bón ruộng.
- Chất thải rắn từ nuôi trồng thủy sản: Là các vật liệu thô (chủ yếu là hữu cơ) được
loại bỏ trong quá trình sản xuất, thức ăn thừa, các loại rong biển, tảo, các phần loại bỏ
trong quá trình chế biến thuỷ sản, …
Cả 3 loại chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp đều có thành phần cơ bản là chất
hữu cơ. Chính vì vậy chúng đều tự phân hủy hoặc được tái chế sử dụng làm phân bón.

8


Báo cáo tốt nghiệp
+ Chất thải rắn công nghiệp: Hiện nay các khu công nghiệp đang bắt đầu có các
dự án xây dựng, các khu xử lý chất thải rắn đã được quy hoạch tập trung trong khu công
nghiệp.
+ Chất thải rắn có nguy cơ độc hại: Bao gồm chủ yếu là các túi nhựa, chai, lọ…
Nhưng hiện nay các loại này chưa có cơ sở nào trên toàn huyện thực hiện tái chế, tái sử
dụng.
+ Chất thải rắn các khu du lịch: Chất thải rắn từ dịch vụ du lịch được thu gom
chung cùng với chất thải rắn sinh hoạt và các loại chất thải rắn khác.
+ Chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế được xử lý đốt

bằng lò nhiệt độ cao và lò thủ công.
2.3 Thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn
2.3.1 Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải bằng lò đốt tại xã Phù Việt:
Quy mô
Công suất
Dự kiến phạm vi
TT Địa điểm
(ha)
(tấn/ngày) phục vụ
Phù Việt, Thạch Kênh,
1
Thôn Bùi Xá 0,5
8-10
Thạch Liên, Việt Xuyên,
Thạch Tiến, Thạch Long
+ Các điểm trung chuyển chất thải rắn được quy hoạch tại các xã, thôn, bao gồm:
Phạm vi
TT Địa điểm
Số điểm Diện tích
Ghi chú
phục vụ
1
Thạch Kênh 5
50m2/điểm địa bàn xã Đã XD 1 điểm
2
Việt Xuyên
5
50m2/điểm địa bàn xã
3

Thạch Thanh 1
500
địa bàn xã Đã xây dựng
4
Thạch Tiến
1
500
địa bàn xã
2
5
Thạch Ngọc 8
100m /điểm địa bàn xã
6
Thạch Sơn
3
100m2/điểm địa bàn xã
7
Ngọc Sơn
6
20m2/điểm địa bàn xã
8
Bắc Sơn
1
500
địa bàn xã
9
Thạch Vĩnh
1
500
địa bàn xã

10
Thạch Lưu
1
500
địa bàn xã
2
11
Thạch Xuân 7
100m /điểm địa bàn xã
12
Nam Hương 1
500
địa bàn xã Đã xây dựng
9


Báo cáo tốt nghiệp
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27

Thạch Điền
Thạch Lâm
Thạch Thắng
Thạch Hội
Thạch Trị
Thạch Lạc
Thạch Đỉnh
Thạch Bàn
Thạch Hải
Thạch Đài
Tượng Sơn
Thạch Văn
Thạch Hương
Thị trấn
Thạch Khê

1
1
8
1
2
1
4
1
1
1
6

1
1
1
9

500
500
30m2/điểm
500
200m2/điểm
500
100m2/điểm
600
500
5.000
30m2/điểm
1.600
600
25.000
100m2/điểm

địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã

địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã
địa bàn xã

Đã hoạt động
Đã xây dựng
Đã xây dựng
Đã hoạt động
Đã hoạt động
Đã hoạt động
Đã hoạt động
Đã hoạt động
Đã xây dựng 8 điểm

2.3.2 Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường
2.3.2.1 Về tổ chức
Trên toàn huyện hiện có 20 đơn vị tham gia vào hoạt động thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn gồm 18 HTX, 02 đội vệ sinh môi trường với tổng số 173 lao động.
Tổng số lao động của các HTX là 239 người, trong đó 53 người là ban quản trị và
186 người lao động trực tiếp.
Hiện nay, có 07 HTX môi trường bước đầu hoạt động có hiệu quả đó là: HTX
môi trường Trường Thịnh - Thị trấn Thạch Hà, HTX môi trường xã Thạch Tân, HTX
môi trường Đông Anh xã Thạch Lạc, HTX môi trường xã Thạch Đài, HTX chợ - môi
trường Thạch Văn, HTX môi trường xã Tượng Sơn và HTX thanh niên bảo vệ môi
trường - xã Phù Việt còn lại các HTX khác đang hoạt động mang tính thời vụ, chưa
thường xuyên do nhiều nguyên nhân trong đó thiếu điều kiện về dụng cụ, phương tiện và
điểm trung chuyển, phương án vận chuyển, xử lý rác.

2.3.2.2 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, trụ sở làm việc:
Về phương tiện vận chuyển: Hiện tại có 02 HTX có phương tiện thu gom là xe ô
tô tải gồm HTX Thanh niên bảo vệ môi trường xã Phù Việt và HTX Trường Thịnh Thị
trấn Thạch Hà. Ngoài ra, có 8 xã đã đầu tư 77 xe đẩy tay, 26 xe kéo và 139 thùng đựng
rác.
10


Báo cáo tốt nghiệp
Về điểm trung chuyển, các ga ra rác: Đến nay, trên địa bàn toàn huyện đã có 13
xã, thị trấn triển khai đầu tư các điểm trung chuyển rác của xã, ga rác rác tại các thôn với
diện tích từ 30 – 100 m2 đối với các ga ra rác; từ 500 – 1.500 m2 đối với điểm trung
chuyển của xã. Một số điểm trung chuyển điển hình như tại các xã: Thạch Đài, Thạch
Văn, Thị trấn, Thạch Thanh, Thạch Bàn... Riêng lò đốt rác không sử dụng nhiên liệu tại
xã Phù Việt với công suất 8-10 tấn/ngày phục vụ cho 5-6 xã dự kiến đi vào hoạt động
trong tháng 02/2016.
Về trang thiết bị bảo hộ lao động: Người lao động tại các HTX, tổ đội vệ sinh môi
trường trên địa bàn toàn huyện chưa được đầu tư, trang bị các bảo hộ lao động theo quy
định.
100% số Hợp tác xã, tổ hợp tác vệ sinh môi trường chưa có Trụ sở làm việc của
HTX, tổ đội vệ sinh môi trườngó trụ sở làm việc, địa điểm làm việc được bố trí tại nhà
của thành viên HTX, tổ hợp tác.
2.3.2.3. Kết quả hoạt động thu gom, xử lý rác thải:
Đến nay, đã có 09 hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường tại 09 xã, thị trấn chiếm
29,03 % tổng số xã, thị trấn trên địa bàn bước đầu đã tổ chức hoạt động có hiệu quả,
thực sự đóng vai trò là hạt nhân cơ bản trong việc thu gom xử lý rác thải trên địa bàn
điển hình như: HTX môi trường Trường Thịnh (trước đây là đội thu gom rác thị trấn
Thạch Hà), HTX môi trường tại các xã: Thạch Tân, Thạch Đài, Thạch Văn, Tượng Sơn,
Thạch Lạc, Thạch Khê... đã thực hiện thu gom đến các hộ gia đình và cơ quan, tổ chức
đóng trên địa bàn. Một số địa phương có cách làm sáng tạo, hiệu quả cao trong công tác

thu gom, xử lý rác thải như: mô hình tổ liên gia thu gom rác tại các xóm Bắc Hải, Nam
Hải và Thượng Hải xã Thạch Hải, mô hình xây dựng ga xử lý rác thải tại hộ gia đình tại
các xã Thạch Lưu, Thạch Hội, Bắc Sơn... Đến nay, công tác thu gom rác thải, vệ sinh
môi trường nông thôn tại các địa phương nói trên bước đầu đã đi vào nề nếp, ý thực
người dân trong công tác bảo vệ môi trường được nâng cao thông qua việc đóng nộp phí
vệ sinh môi trường và phân loại thu gom rác thải sinh hoạt
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã phát động, triển khai thực hiện nhiều phong
trào, mô hình bảo vệ môi trường như: mô hình "5 không 3 sạch" của Hội liêu hiệp Phụ nữ,
mô hình "Chi hội xanh sạch đẹp" của Hội Nông dân, Hội cựu Chiến binh; mô hình "tuyến
đường tự quản" của Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh; phong trào thanh niên xung
kích về bảo vệ môi trường... đã huy động hàng nghìn lượt hội viên, đoàn viên chung tay
tham gia bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt thông qua việc triển khai
11


Báo cáo tốt nghiệp
thực hiện các mô hình, phát động phong trào đã nâng cao nhận thức cho đội ngủ cán bộ và
đông đảo hội viên, đoàn viên về ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, gắn vào các ngày thứ 7, chủ nhật hằng tuần ra quân xây dựng nông thôn
mới các địa phương đã chủ động triển khai các chiến dịch ra quân vệ sinh môi trường,
thu gom rác thải, phát quang đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, trồng cây
xanh..., ; tích cực hưởng ứng triển khai các đợt phát động: "Ngày đa dạng sinh học
22/5", "Tuần lễ quốc gia nước sạch và VSMT", " Kỷ niệm ngày môi trường thế giới 5/6"
và "Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn".
Thông qua các hoạt động nêu trên, năm 2015 lượng rác thải sinh hoạt đã được thu
gom ước đạt bình quân 36,59 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 44,5%.
2.3.2.4. Về kết quả thu phí vệ sinh môi trường và chi phí xử lý chất thải.
Hiện tại, đã có 04 HTX, 01 tổ đội tổ chức thu phí vệ sinh môi trường gồm: HTX
Trường Thịnh - Thị trấn, tỷ lệ thu phí đạt 87%; HTX môi trường Thạch Tân, tỷ lệ thu
phí đạt 90%; HTX môi trường Thạch Đài, tỷ lệ thu phí đạt 80%, HTX môi trường Đông

Anh - Thạch Lạc, tỷ lệ thu phí đạt 50%, Tổ vệ sinh môi trường Thạch Khê, tỷ lệ thu phí
đạt 70%. Các HTX còn lại như Tượng Sơn, Thạch Văn, Phù Việt đã tổ chức thu gom rác
tuy nhiên chưa tổ chức thu phí do mới hoạt động hiện tại đã có phương án thu và phổ
biến rộng rãi trong nhân dân.
Nhìn chung mức thu phí hiện tại chưa đủ cân đối chi hoạt động của các HTX, tổ
đội vệ sinh môi trường do tỷ lệ thu chưa đạt kế hoạch.
2.3.2.5. Về kết quả đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động các HTX, đội vệ sinh môi trường..
Quá trình hoạt động của HTX bước đầu chủ yếu mới được hỗ trợ về kinh phí
thành lập mới 20 triệu đồng/HTX; Ngoài ra các HTX, đội vệ sinh môi trường được hỗ
trợ xe đẩy tay, thùng đựng rác, xe kéo của Sở TN&MT, UBND huyện và các xã, thị
trấn.
Đến nay, nguồn ngân sách các cấp hỗ trợ đầu tư các điểm trung chuyển rác thải
khoảng 8,63 tỷ đồng.
2.3.2.6. Công tác lập kế hoạch, quy hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn:
Về quy hoạch điểm trung chuyển rác thải: Đến nay, trên toàn huyện có 100% xã,
thị trấn đã quy hoạch các điểm trung chuyển, bãi tập kết chất thải rắn theo tiêu chí nông
thôn mới (có danh sách kèm theo).
Về đầu tư xây dựng: Các điểm tập kết, trung chuyển rác thải đã xây dựng và đi
vào hoạt động gồm: Thị trấn 2,5ha, Thạch Tân 0,1ha, Thạch Hương 0,06ha, Thạch Kênh
0,03ha, Thạch Lạc 0,07ha, Thạch Hải 0,01ha; Thạch Đài 0,5ha, Thạch Đỉnh 100m2 x 4
12


Báo cáo tốt nghiệp
điểm, Thạch Văn 0,16ha, Tượng Sơn 30m2 x 6 điểm, Thạch Khê 100m2 x 8 điểm, Thạch
Bàn 0,06ha, Thạch Thanh 0,06 ha, Phù Việt. Một số xã đã triển khai xây dựng như: Nam
Hương 0,05ha, Thạch Liên 02 điểm x 36m2. Các xã còn lại đang chuẩn bị triển khai xây
dựng, dự kiến hoàn thành trong tháng 3/2016.
2.2.3 Công tác xử lý chất thải rắn
Đến nay, toàn huyện có 01 khu vực xử lý rác thải bằng lò đốt không sử dụng

nhiên liệu tại xã Phù Việt với công suất 8-10 tấn/ngày, dự kiến phục vụ cho 06 xã: Phù
Việt, Thạch Kênh, Thạch Liên, Việt Xuyên, Thạch Tiến, Thạch Long. Các xã Thạch
Tân, Thạch Văn, Tượng Sơn bước đầu đã hợp đồng với Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Hà Tĩnh vận chuyển vào khu xử lý rác tại xã Cẩm Quan, huyện Cẩm
Xuyên để xử lý.
Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt ở các xã được đốt, chôn lấp không đảm bảo qui
trình; tình trạng vất rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường tại các điểm trung chuyển, ga
rai rác, các tụ điểm rác hiện nay đang là một trong những vấn đề gây bức xúc, cần được
quan tâm giải quyết.
Công tác vận chuyển: Trên địa bàn huyện chỉ có thị trấn Thạch Hà, xã Phù Việt
có ô tô tải để vận chuyển rác, các xã còn lại như Thạch Văn, Thạch Đài, Thạch Tân,
Thạch Lạc, Thạch Hải, Thạch Hương sử dụng xe kéo cải tiến thu gom từ các trục đường
chính đưa về điểm trung chuyển rác thải. Riêng xã Tượng Sơn bố trí thùng rác di động
tại các tuyến đường được xe cơ giới thu gom, vận chuyển về bãi xử lý chất thải rắn tập
trung.
Đánh gia chung: Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn chưa được phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý đúng quy định; việc xây dựng các điểm trung chuyển rác
thải sinh hoạt chưa đáp ứng tiến độ đề ra; chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã, tổ
đội vệ sinh môi trường còn thấp; công tác quản lý môi trường của các cấp chính quyền
chưa được quan tâm đúng mức.
2.3.4 Dự kiến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các xã và thị trấn
Phương pháp tính bình quân khối lượng rác thải được áp dụng như sau:
- Số lượng rác thải bình quân của hộ dân nông thôn: 0,4kg/người/ngày * số khẩu;
- Số lượng rác thải bình quân của hộ tại thị trấn: 0,6kg/người/ngày * số khẩu
- Số lượng rác thải bình quân của đơn vị hành chính: 6 kg/ngày;
- Số lượng rác thải bình quân của hộ sản xuất kinh doanh: 3,5kg/ngày;
1. Tại thị trấn Thạch Hà:
- Tải lượng chất thải phát sinh:
13



Báo cáo tốt nghiệp

TT

Nội dung

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số tổ dân phố
Hệ thống giao thông (km)

Số liệu

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

861,88
9.654
11
Quốc lộ 1A: 3,6km
Nội thị: 75km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
52

312,0
6
Số nhà nghỉ, khách sạn
73
328,5
7
Chợ:
02
Số hộ kinh doanh chợ
150
240,0
8
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
731
2.558,5
9
Số hộ không sản xuất kinh doanh 1.213
3.913,8
Tổng cộng
7.352,8
Công tác thu gom rác thải hiện tại do Hợp Tác xã Trường Thịnh quản lý, thu gom
và vận chuyển về bãi tập kết của thị trấn Thạch Hà với diện tích 2,5ha.
2. Tại xã Thạch Tân:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
939,54

2
Dân số (người)
6305
3
Số thôn
12
4
Hệ thống giao thông (km)
Đ. tránh 1A: 2,9km
Tỉnh lộ 17: 2km
Nội thôn: 29,82km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
05
30
6
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
140
490
7
Số hộ không sản xuất kinh
1.560
2.220
doanh
Tổng cộng
2.740
Công tác thu gom rác thải do Hợp Tác xã Môi trường Thạch Tân thu gom vận
chuyển về điểm trung chuyển của xã với diện tích 0,1ha.
3. Xã Thạch Văn:
TT Nội dung

Số liệu
Khối lượng
14


Báo cáo tốt nghiệp
rác thải (kg/ngày)
1
2
3
4

5
6

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

788,02
4.313
07
Quốc lộ: 1km
Tỉnh lộ: 1,9km
Nội thôn: 38,4km
05
01
115
89

1.030

Tổ chức đóng trên địa bàn
30,0
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
172,5
7
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
311,5
8
Số hộ không sản xuất kinh
1.912,0
doanh
Tổng cộng
2.425,0
Công tác thu gom rác thải do HTX dịch vụ môi trường và quản lý chợ Đạo Thạch
Văn thu gom về điểm tập kết của xã tại thôn Đông Bạn với diện tích 0,16ha.
4. Xã Tượng Sơn:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
1.061,02
2
Dân số (người)
4947
3

Số thôn
05
4
Hệ thống giao thông (km)
Tỉnh lộ: 2,5km;
Nội thôn: 21,4km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
07
42,0
6
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
94
329,0
7
Số hộ không sản xuất kinh
1.119
1.867,6
doanh
Tổng cộng
2.238,6
Công tác thu gom rác thải do HTX Môi trường Tượng Sơn quản lý, thu gom về
điểm trung chuyển của xã tại các thôn sau đó hợp đồng với Công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình đô thị Hà Tĩnh vận chuyển, xử lý tại Nhà máy rác Cẩm Quan, huyện Cẩm
Xuyên.
5. Xã Thạch Long:
15


Báo cáo tốt nghiệp


TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

574,21
5554
08
Quốc lộ 1A: 1,5km
Đường tránh QL
1A: 0,56
Đường TL-Vũng
áng: 2,8km
Nội thôn: 40,7km
05
01
24
86

1.353

5
6

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

Tổ chức đóng trên địa bàn
30,0
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
60,0
7
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
301,0
8
Số hộ không sản xuất kinh
2.128,8
doanh
Tổng cộng
2.489,8
Công tác thu gom rác thải do HTX Môi trường chợ Thành Trung quản lý, thu gom
về điểm trung chuyển của xã.
6. Xã Thạch Đài:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1

Diện tích (ha)
1.063,38
2
Dân số (người)
5.227
3
Số thôn
09
4
Hệ thống giao thông (km)
Đường tránh Quốc
lộ 1A: 1,58km
Tỉnh lộ 3: 0,96km
Nội thôn: 95km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
08
48,0
6
Doanh nghiệp đóng trên địa bàn 06
42,0
8
Chợ:
01
Số hộ kinh doanh chợ
23
50,0
16



Báo cáo tốt nghiệp
9
10

Số hộ kinh doanh trên địa bàn
99
346,5
Số hộ không sản xuất kinh
1.606
2.536,8
doanh
Tổng cộng
3.023,3
Công tác thu gom rác thải do HTX Môi trường xã Thạch Đài quản lý, thu vận
chuyển về bãi trung chuyển của xã tại thôn Kỳ Sơn với diện tích 0,5ha.
7. Xã Phù Việt:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
668,6
2
Dân số (người)
3473
3
Số thôn
05
4

Hệ thống giao thông (km)
Quốc lộ 1A: 3km
Tỉnh lộ 2: 2,7km
Nội thôn: 23,3km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
04
24,0
6
Doanh nghiệp đóng trên địa bàn 07
49,0
7
Chợ:
01
Số hộ kinh doanh chợ
33
120,0
8
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
228
798,0
9
Số hộ không sản xuất kinh
840
1.186,8
doanh
Tổng cộng
2.177,8
Công tác thu gom, xử lý rác thải do Hợp Tác xã Thanh niên bảo vệ môi trường xã
Phù Việt quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại thôn Bùi Xá với diện tích 0,5ha.

8. Xã Thạch Lạc:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
1.091,93
2
Dân số (người)
5478
3
Số thôn
07
4
Hệ thống giao thông (km)
Quốc lộ 15B: 2km;
Nội thôn: 39,5km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
05
30,0
17


Báo cáo tốt nghiệp
6

Chợ:
01

Số hộ kinh doanh chợ
200
200,0
7
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
50
175,0
8
Số hộ không sản xuất kinh
1340
2.091,2
doanh
Tổng cộng
2.496,2
Công tác thu gom do Hợp Tác xã Môi trường Đông Anh thu gom về điểm tập kết
của xã tại thôn Quang Lạc với diện tích 0,1ha.
9. Xã Thạch Hải:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
1.394,96
2
Dân số (người)
3.989
3
Số thôn
05

4
Hệ thống giao thông (km)
Tỉnh lộ: 3km
Nội thôn: 20,8km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
04
24,0
6
Số nhà nghỉ, khách sạn
05
50,0
7
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
120
420,0
8
Số hộ không sản xuất kinh
875
1.355,6
doanh
Tổng cộng
1.849,6
Công tác thu gom do các tổ liên gia xóm xóm Bắc Hải, Nam Hải, Thượng Hải,
Đại Hải, Bãi tắm quản lý, thu gom và xử lý rác thải.
10. Xã Thạch Khê:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)

1
Diện tích (ha)
1.047
2
Dân số (người)
4.448
3
Số thôn
11
4
Hệ thống giao thông (km)
Quốc lộ: 3,3km;
Tỉnh lộ 3,35km;
Thôn: 29km
5
Tổ chức đóng trên địa bàn
10
60,0
18


Báo cáo tốt nghiệp
6

Chợ:
01
Số hộ kinh doanh chợ
47
80,0
7

Số hộ kinh doanh trên địa bàn
53
185,5
8
Số hộ không sản xuất kinh
1.304
1.673,2
doanh
Tổng cộng
1.998,7
Công tác thu gom do các Tổ vệ sinh môi trường của 11 thôn thu gom về điểm
trung chuyển tại các các thôn với diện tích 0,01ha/điểm.
11. Xã Thạch Hương:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)
613,13
2
Dân số (người)
4.304
3
Số thôn
7
4
Hệ thống giao thông (km)
Tỉnh lộ 2km;
Nội thôn: 13km

5
Tổ chức đóng trên địa bàn
05
30,0
6
Chợ:
01
Số hộ kinh doanh chợ
30
60,0
7
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
55
192,5
8
Số hộ không sản xuất kinh
1.078
1.653,2
doanh
Tổng cộng
1.935,7
Công tác thu gom rác thải mới chỉ tập trung xử lý tại chợ và các tụ điểm đưa về
điểm trung chuyển rác thải của xã với diện tích 0,06ha.
12. Xã Ngọc Sơn:
Khối lượng
TT Nội dung
Số liệu
rác thải (kg/ngày)
1
Diện tích (ha)

2.077,17
2
Dân số (người)
2.818
3
Số thôn
6
4
Hệ thống giao thông (km)
Quốc lộ: 0,8km;
Tỉnh lộ: 3km;
Nội thôn: 20km.
19


Báo cáo tốt nghiệp
5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
13. Xã Thạch Bàn:

05
01

28
107
752

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4
5
6
7

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)
Tổ chức đóng trên địa bàn
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
14. Xã Thạch Kênh:

1.350,14

4.225
4
Nội thôn: 17,95km
05
57
1.011

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn

Số hộ không sản xuất kinh
doanh

978,9
5.242
5
Quốc lộ 1,6km;
Nội thôn: 36,31km
6
01
110
214
1.113

7
8

7
8

30,0
60,0
374,5
986,4
1.450,9
Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
199,5

1.955,2
2.184,7
Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

140,0
120,0
749,0
2.016,4

20


Báo cáo tốt nghiệp
Tổng cộng
15. Thạch Sơn:

3.025,4

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4


Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

1.051,92
5.532
8
Quốc lộ 15B:
1,2km
Nội thôn: 41,4km

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
16. Thạch Liên:

06
01
18
138
1.258


TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6
7

Tổ chức đóng trên địa bàn
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
17. Xã Thạch Đỉnh:

861,67
5.600
8

Quốc lộ: 2,1km;
Nội thôn: 29,1
05
47
1.403

7
8

TT

Nội dung

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

36,0
60,0
483,0
2.012,8
2.591,8
Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
164,5
2.132,4
2.326,9

Số liệu


Khối lượng
rác thải (kg/ngày)
21


Báo cáo tốt nghiệp
1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
18. Việt Xuyên:

7

8

875,45
3.918
04
Quốc lộ: 2,8km;
Nội thôn: 10km
05
01
219
75
976

240,0
262,5
1.417,2
1.949,7

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)

Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
19. Thạch Tiến:

607,28
3.446
05
Tỉnh lộ 2: 1km;
Nội thôn: 40km
05
01
126
150
738

7
8


30,0

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
155,0
525,0
960,8
1.670,8

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn

725,44
2.162
06

Khối lượng

rác thải (kg/ngày)

22


Báo cáo tốt nghiệp
4

Hệ thống giao thông (km)

5
6
7

Tổ chức đóng trên địa bàn
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
20. Xã Thạch Thanh:

Tỉnh lộ 2,5km
Nội thôn: 28,7km
06
37
625

962,3

TT


Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
21. Xã Thạch Trị:

631,46
4.081
09

Quốc lộ: 2km;
Nội thôn: 24,4km
04
01
64
111
871

7
8

42,0
129,5
790,8

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

24,0
96,0
388,5
1.342,0
1.850,5

TT

Nội dung

Số liệu


1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Số hộ kinh doanh trên địa bàn

1.175,91
5.321
07
Quốc lộ: 2,4km;
Tỉnh lộ: 2,9km;
Nội thôn: 48,2km
05
110

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
385,0

23


Báo cáo tốt nghiệp
7

Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
22. Xã Thạch Ngọc:

1.180

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5

6
7

Tổ chức đóng trên địa bàn
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
23. Xã Thạch Vĩnh:

1.200,2
2818
06
Quốc lộ: 0,8km
Tỉnh lộ: 3km
Nội thôn: 20km
05
107
752

2.329,4
Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
374,5
986,4
1.390,9

TT


Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
24. Xã Thạch Thắng:

1.177,56
6.860
10

Quốc lộ: 4km
Nội thôn: 55km
09
01
30
177
1.613

7
8

1.914,4

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

54,0
45,0
619,5
2.460,8
3.179,3

24


Báo cáo tốt nghiệp

TT

Nội dung


Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)

5
6

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
25. Xã Thạch Lưu:

869,68
4.985
08
Tỉnh lộ: 2km
Nội thôn: 27,7km

04
01
52
161
978

7
8

24,0
78,0
563,5
1.672,0
2.337,5

TT

Nội dung

Số liệu

1
2
3
4

Diện tích (ha)
Dân số (người)
Số thôn
Hệ thống giao thông (km)


5
8

Tổ chức đóng trên địa bàn
Chợ:
Số hộ kinh doanh chợ
Số hộ kinh doanh trên địa bàn
Số hộ không sản xuất kinh
doanh
Tổng cộng
26. Xã Bắc Sơn:

663,58
3058
05
Quốc lộ: 1,1km
Nội thôn: 29,5km
05
01
18
122
783

9
10

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)


Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

30,0
27,0
427,0
1.158,4
1.642,4

TT

Nội dung

Số liệu

1

Diện tích (ha)

2.211,8

Khối lượng
rác thải (kg/ngày)

25


×