Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


MAI QUỲNH TRÂM

RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ
VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ bộ
môn Phương pháp dạy học Tiếng Việt đã giúp tôi trong quá trình học tập tại trường
và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thị Lan Anh đã
tận tình hướng dẫn để tôi nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo và học sinh trường
Tiểu học Văn Lý và trường Tiểu học Nam Hồng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực của bản thân nên đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Mai Quỳnh Trâm


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài được chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát
huy những công trình nghiên cứu có liên quan của tác giả khác, cộng với sự cố gắng
nỗ lực của bản thân.
Chúng tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này không trùng với bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác đã được công bố.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Mai Quỳnh Trâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ....................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG
CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 .................................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 ............ 6
1.1.1. Một số thuật ngữ liên quan của đề tài ........................................................ 6
1.1.2. Cơ sở tâm lí học .......................................................................................... 9
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 ...... 19
1.2.1. Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học lớp 4 ........................ 19
1.2.2. Thực trạng năng lực cảm thụ của học sinh lớp 4 ở một số trường trên địa
bàn huyện Lý Nhân – Hà Nam và huyện Đông Anh – Hà Nội ........................... 22
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng các biện pháp rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho
học sinh tiểu học của giáo viên trong trường tiểu học trên địa bàn huyện Lý
Nhân – Hà Nam và huyện Đông Anh– Hà Nội ................................................... 24


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 4......................................................................................... 27
2.1. Luyện đọc diễn cảm ......................................................................................... 27
2.2. Luyện tập và củng cố vững chắc các thao tác trong cảm thụ văn học cho học
sinh .......................................................................................................................... 43
2.3. Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tiếng Việt, văn học cho học sinh ................... 46
2.4. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học...................................... 49
2.5. Cung cấp các mẹo giúp học sinh nắm chắc các biện pháp nghệ thuật ............ 52
2.6. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 .................. 61
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 80
3.1. Mục đích thử nghiệm ....................................................................................... 80
3.2. Nội dung thử nghiệm ...................................................................................... 80
3.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thử nghiệm ....................................................... 80
3.3.1. Đối tượng .................................................................................................. 80
3.3.2. Địa bàn thử nghiệm................................................................................... 81

3.3.3. Thời gian thử nghiệm ................................................................................ 82
3.4. Tổ chức thử nghiệm ......................................................................................... 82
3.5. Kết quả thử nghiệm ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

HS

học sinh

ĐC

đối chứng

SGK

sách giáo khoa

TN

thử nghiệm



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt

15

1.2

Các loại âm tiết tiếng Việt

15

3.1

Một số đặc điểm về HS của các lớp DHTN và đối chứng

78

3.2

Biểu đồ tổng hợp kết quả dạy học thử nghiệm


80


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cơ sở ban
đầu hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người, đặt
nền tảng cho giáo dục phổ thông. Mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay là hình
thành cho học sinh những tư tưởng, tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ
bản mang tính đúng đắn và lâu dài để các em học tiếp Trung học cơ sở. Hiện
nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới, chất lượng giáo dục là vấn đề số
một trong nội dung công tác của ngành giáo dục.
Để đáp ứng nhu cầu hiện nay của xã hội, cần đến nhân tài, những người có
trí tuệ sắc bén, có bàn tay vàng, có kỹ năng đặc biệt, việc phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài là việc làm thực sự cần thiết.
Ở tiểu học, việc bồi dưỡng học sinh là trách nhiệm của giáo viên và nhà
trường. Trong hệ thống các môn học ở tiểu học thì môn Tiếng Việt đóng vai trò
to lớn trong việc hình thành những phẩm chất quan trọng nhất của con người và
trong việc thực hiện những nhiệm vụ của hệ thống giáo dục. Việc phát triển tiếng
Việt và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt có thể nói là một công việc lớn đặt ra
cho tất cả chúng ta. Tiếng Việt có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ hình thành
và phát triển các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh mà môn Tiếng Việt
còn góp phần cùng các môn học khác phát triển tư duy, hình thành cho các em
nhu cầu thưởng thức cái đẹp, khả năng xúc cảm trước cái đẹp, trước buồn- vui yêu- ghét của con người. Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị
nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác
phẩm, cuốn truyện, bài văn, bài thơ hay trong cả một từ ngữ có giá trị của một
câu văn, câu thơ...
1



Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một nhu cầu
cấp thiết trong giảng dạy môn tiếng Việt ở tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn
học tốt, các em sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp của thơ văn, được phong phú
thêm về tâm hồn, nói- viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Bên cạnh
đó, cảm thụ văn học không những góp phần vào học tiếng Việt nói riêng mà còn
giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Chương trình tiểu
học từ lớp 1 đến lớp 5 luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học là
nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Dưới sự gợi mở, dẫn dắt của thầy, cô giáo,
những bài thơ, bài văn hay trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho các em bao điều
kì thú và hấp dẫn. Đặc biệt, đối với học sinh lớp 4, năng lực cảm thụ văn học còn
giúp các em hiểu sâu nội dung bài đọc, vận dụng vào viết văn, làm thơ.... tạo đà
tốt cho học sinh học lên cấp trung học cơ sở. Vậy làm thế nào để bồi dưỡng, rèn
luyện kĩ năng cảm thụ văn học của học sinh? Điều trăn trở đó đã thôi thúc tôi –
một giáo viên Tiểu học tương lai quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Rèn kĩ
năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4”.
2. Lịch sử vấn đề
Trước những năm chín mươi của thế kỉ XX, nhóm tác giả Trịnh Mạnh,
Đặng Anh, Nguyễn Đức Bảo đặt vấn đề nghiên cứu dạy cảm thụ văn học cùng
với việc dạy đọc hiểu và đọc diễn cảm.
Lí luận về cảm thụ văn học được đặt ra như một vấn đề độc lập cần được
nghiên cứu phải kể đến các tác giả tiêu biểu như:
Lê Phương Nga với cuốn Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học
đưa ra các dạng bài tập cảm thụ văn học, rèn kĩ năng làm đoạn văn, bài văn cho
học sinh tiểu học. Bên cạnh đó, tác giả còn cho ra đời bộ sách Rèn kĩ năng tập

2


làm văn qua các bài văn chọn lọc lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 là bộ sách tham khảo

vô cùng hữu ích cho các em.
Trần Mạnh Hưởng cho ra đời cuốn sách Luyện tập về cảm thụ văn học ở
tiểu học. Nội dung của cuốn sách được chia làm hai phần: một số yêu cầu rèn
luyện về cảm thụ văn học ở Tiểu học; bài tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học.
Dương Thị Hương với Giáo trình cảm thụ văn học đã đưa ra những lí luận
chung về cảm thụ văn học và đưa ra một số yêu cầu trong làm văn cảm thụ ở tiểu
học.
Đinh Trọng Lạc với 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt là cuốn
cẩm nang cung cấp các biện pháp, cách nhận biết các biện pháp tu từ.
Nhóm tác giả Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Giang Khắc Bình với
mục đích nhằm nâng cao năng lực cảm thụ cho học sinh tiểu học nên đã cho ra
đời cuốn sách viết chung: Tìm hiểu vẻ đẹp ở bài thơ Tiểu học. Nội dung cuốn
sách là những gợi ý tìm hiểu các bài thơ trong chương trình, chỉ ra một số đặc
điểm cần lưu ý khi đọc và tìm hiểu các bài thơ trong chương trình, đồng thời giải
nghĩa một số từ ngữ, hướng dẫn cho các em thưởng thức vẻ đẹp của tác phẩm.
Nhóm tác giả Tạ Đức Hiền, Nguyễn Việt Nga, Phạm Đức Minh với Cảm
thụ Văn tiểu học 4, Cảm thụ Văn tiểu học 5 dựa vào các văn bản bài Tập đọc ở
lớp 4-5 để gợi ý, hướng dẫn theo một hệ thống câu hỏi, giúp các em đọc hiểu các
bài đọc. Đối với những bài văn, bài thơ hay thì có thêm phần “nêu cảm nhận”
hoặc “nêu cảm nghĩ”.
Tác giả Đinh Trọng Lạc trong Vẻ đẹp ngôn ngữ học qua các bài tập đọc
4-5 đã chú ý khai thác phương diện ngôn ngữ của các bài văn, bài thơ. Cuốn sách
chia làm hai phần: Phân tích vẻ đẹp ngôn ngữ trong các bài tập đọc và cung cấp
một số kiến thức cơ bản về phân tích các biện pháp tu từ mà học sinh thường gặp
3


để làm cơ sở, làm chỗ dựa cho việc vận dụng, phân tích thơ văn của học sinh tiểu
học.
Như vậy, về vấn đề này có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu. Tuy nhiên

chưa có một tác giả nào đi nghiên cứu sâu về rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học
cho đối tượng học sinh tiểu học lớp 4 cụ thể nào. Trong đề tài này, một mặt,
chúng tôi tiếp tục kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, mặt
khác, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp cụ thể để rèn luyện kĩ năng cảm thụ
văn học cho học sinh tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho
học sinh lớp 4
4.2. Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
4.3. Thử nghiệm sư phạm
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: biện pháp rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học
sinh lớp 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nằm trong phạm vi là một khóa luận. Vì vậy, chúng tôi
chỉ xin dừng lại nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 4 tại trường tiểu học Văn Lý - Lý Nhân - Hà Nam và trường tiểu học Nam
Hồng – Đông Anh – Hà Nội.

4


6. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thử nghiệm.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung của khóa luận được chia thành ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học
cho học sinh lớp 4
Chương 2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn kĩ năng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
1.1.1. Một số thuật ngữ liên quan của đề tài
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt thì kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Với cách hiểu này, nhóm tác giả
đã sử dụng “khả năng” để làm rõ nghĩa cho kĩ năng.
Theo tác giả Vũ Dũng thì kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng. Ở khái niệm này, tác giả Vũ Dũng đã sử dụng “năng lực” để làm
rõ nghĩa cho kĩ năng. [2, tr401]
Hiện nay, vấn đề kĩ năng nói chung của học sinh là vấn đề khá quen thuộc
của tâm lí học. Có rất nhiều cách định nghĩa về kĩ năng khác nhau nhưng nổi bật
hơn cả là hai cách định nghĩa sau:
Cách định nghĩa thứ nhất: coi kĩ năng như trình độ thực hiện hành động,
chú trọng về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Có rất nhiều tác giả trong nước

và trên thế giới lựa chọn theo cách định nghĩa này; thí dụ như trong cuốn Kĩ
năng dạy học và tiêu chí đánh giá, tác giả Đặng Thành Hưng đã chỉ ra rằng: “Kĩ
năng là một dạng hành động học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về
công việc, kĩ năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá
nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả
theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo
quy định.” [8]
6


Cách định nghĩa thứ hai: coi kĩ năng là khả năng của con người tiến hành
công việc trong những điều kiện cụ thể. Đại diện theo cách định nghĩa này có tác
giả Nguyễn Ánh Tuyết: “Kĩ năng là cách thức hành động trên cơ sở tổ hợp
những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được luyện tập tạo cho con người khả năng
thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay trong cả
những điều kiện thay đổi.” [13]
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, chúng tôi đồng tình với cách định nghĩa
của tác giả Đặng Thành Hưng về kĩ năng như sau: “Kĩ năng là một dạng hành
động học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, kĩ năng vận động
và những điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý
chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã
định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo quy định.”
Mỗi kĩ năng đều có cấu trúc như nhau. Ngoài ra, sự phát triển kĩ năng có
thể chia thành ba bước rõ rệt:
Thứ nhất, nắm vững những tri thức về hành động hay hoạt động.
Thứ hai, thực hiện có kết quả hành động theo tri thức đó. Để thực hiện
hành động có hiệu quả thì giáo viên phải làm mẫu trước hành động để học sinh
quan sát, sau đó cho học sinh làm thử theo mẫu nhiều lần. Các hoạt động càng
phức tạp thì càng phải thực hành cũng như luyện tập nhiều thì mới có thể trở
thành kĩ năng, kĩ xảo.

Thứ ba, những cảm xúc, tình cảm cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
hình thành kĩ năng của học sinh.
1.1.1.2. Khái niệm cảm thụ văn học
Theo tác giả Trần Mạnh Hưởng, cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận
những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện
7


trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ,…) hay một bộ phận của tác
phẩm (đoạn văn, đoạn thơ,… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu
thơ).[9, tr5]
Theo Dương Thị Hương, cảm thụ văn học là đọc hiểu các tác phẩm văn
chương ở mức độ cao nhất, người đọc không chỉ nắm bắt thông tin mà còn phải
thẩm thấu được thông tin, phân tích, đánh giá được khả năng sử dụng ngôn từ
của tác giả tạo được mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn đọc và có thể
truyền thụ cách hiểu đó cho người khác. [3, tr7]
Cảm thụ văn học theo quan điểm của tác giả Lê Phương Nga là sự tiếp
nhận, hiểu và cảm được văn chương, tính hình tượng của văn chương, đặc
trưng của ngôn ngữ nghệ thuật, đặc trưng phản ánh nghệ thuật của văn
chương.[11, tr9] Cảm thụ văn học là quá trình nhận thức cái đẹp được chứa đựng
trong thế giới ngôn từ - hệ thống tín hiệu thứ hai loài người. Đây là quá trình
hoạt động nhận thức thẩm mỹ rất đặc biệt, phức tạp và có tính sáng tạo. Những
tính chất này do đối tượng nhận thức là tác phẩm văn học quy định. Mỗi một tác
phẩm văn học đều mang một vẻ đẹp toàn diện về cả nội dung và cả giá trị nghệ
thuật. Đó chính là vẻ đẹp về ngôn ngữ, về các hình thức nghệ thuật được sử dụng
trong tác phẩm đó. Quá trình nhận thức cái đẹp trong văn thơ là quá trình nhận
thức cái đẹp về ngôn ngữ mà là ngôn ngữ nghệ thuật. Đặc trưng của ngôn ngữ
nghệ thuật là giàu hình ảnh, có sức biểu cảm và có tính đa nghĩa.
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đi theo quan điểm của tác giả Trần
Mạnh Hưởng: “Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật,

những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn
truyện, bài văn, bài thơ,…) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn
thơ,… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ)”.
8


Cảm thụ văn học là hoạt động mang tính đặc thù trong tiếp nhận văn học.
Cơ sở, nguồn gốc của cảm thụ là sự nhân hoá tự nhiên bên trong của con người
thông qua quá trình hoạt động. Cấu trúc của cảm thụ là sự đan xen phức tạp của
các yếu tố tri giác, lí giải, tưởng tượng, cảm xúc. Cũng còn có thể hiểu: Cảm thụ
văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một câu chuyện, một bài thơ... ta không
những hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng và thật sự gần gũi, “nhập thân”
với những gì đã đọc... Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng từng nhớ lại thuở
ấu thơ và viết “Dế mèn phiêu lưu kí giúp tôi phát hiện tình bạn như một sức
mạnh kì diệu của tâm hồn... Khi đói quá sắp chết thì Dế Trũi đã đưa càng cho Dế
Mèn đề nghị bạn ăn lấy thịt mình để sống. Tôi nhận ra rằng chính Mèn và Trũi
mới là nhân vật của tâm hồn tôi, đã làm tôi chảy nước mắt”.
Rõ ràng với học sinh lớp 4, đọc có suy ngẫm, tưởng tượng (hay liên
tưởng) và rung cảm thật sự sẽ giúp ta cảm thụ văn học tốt. Đúng như nhà văn
Anh Đức đã tâm sự: “Khi đọc tôi không chỉ còn thấy dòng chữ, mà còn thấy
cảnh tượng sau dòng chữ, trí tưởng tượng nhiều khi dẫn tôi đi rất xa, vẽ thêu ra
lắm điều thú vị”.
Những điều nói trên về cảm thụ văn học cho thấy: Các em học sinh tiểu
học tuy ít tuổi nhưng đều có thể rèn luyện, trau dồi để từng bước nâng cao trình
độ cảm thụ văn học, giúp cho việc học tập môn Tiếng Việt ngày càng tốt hơn và
trở thành học sinh giỏi.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học
a. Tư duy
Tư duy được hiểu là hoạt động nhận thức và phản ánh nhận thức của con
người về hiện thực khách quan.


9


Quá trình tư duy của con người trải qua hai giai đoạn: tư duy cảm tính
(nhận thức, phản ánh nhận thức về hiện thực khách quan bằng trực quan sinh
động) và tư duy trừu tượng (nhận thức, phản ánh nhận thức bằng khái niệm,
phán đoán suy luận thông qua phân tích tổng hợp,…).
Tư duy của học sinh tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế
ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể
sang tính trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa
tuổi:
Ở độ tuổi lớp 1,2,3, tư duy của các em mang tính trực quan nhiều hơn.
Lên lớp 4,5 các em bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Các thao tác tư duy
như: phân tích, tổng hợp, so sánh,… dần hình thành và phát triển.
b. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn. Tuy
nhiên tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi.
Ở cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối
phát triển ở giai đoạn cuối tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm
văn, vẽ tranh… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi cảm xúc, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn
liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm
10



xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận
thức lí tính của mình một cách toàn diện.
c. Đặc trưng về năng lực cảm thụ văn học ở lứa tuổi tiểu học
Trước khi đến trường, HS tiểu học đã có vốn văn học nhất định. Đây
không phải là lần đầu tiên các em được tiếp xúc với hình tượng văn học. Ngay từ
nhỏ các em đã được nghe bố, mẹ, ông, bà kể chuyện cổ tích, truyện kể nhi đồng,
nghe và thuộc các bài đồng dao, một số bài ca dao, dân ca....Dù chưa ý thức rõ
rệt, nhưng các em đã tiếp xúc với thơ, văn từ rất sớm, từ thuở ấu thơ trong lời bà,
lời mẹ hát ru:
Ví dụ:

Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời...

Âm điệu ngọt ngào của lời ru đã đưa những câu ca ấy đến với các em, giúp
các em tiếp xúc với "thơ" một cách hồn nhiên.Tình yêu cuộc sống đặt trong sự
gắn bó hài hoà giữa thế giới bao la, một hình ảnh khẳng định sức mạnh của tình
đoàn kết... được tác giả dân gian khái quát bằng hình thức những câu thơ dễ
thuộc, dễ nhớ, đã đi vào đời sống tâm hồn của mỗi con người và được lưu truyền
từ đời này sang đời khác.
Ngay cả khi còn chưa biết chữ, mỗi lần được đắm mình vào thế giới
những câu chuyện cổ tích kì diệu, trong trí tưởng tượng của các em có thể phần
nào hình dung và nhớ được một số chi tiết. Sở dĩ, các em có cảm giác yêu nhân
vật này hơn nhân vật khác, thích câu chuyện này hay không thích câu chuyện
kia... là vì các em đã có những "cảm nhận chủ quan" về câu chuyện được nghe.
Đến bậc Tiểu học, lần đầu tiên các em được tiếp xúc với tác phẩm văn học
bằng chữ viết, chữ viết tiếp tục đưa các em đi xa hơn nữa trong việc cảm thụ thế

11


giới văn chương. Mở trang sách Tiếng việt ở trường Tiểu học: học chữ, học vần,
học tập đọc, làm văn, kể chuyện... dần dần các em thấy tự tin hơn, hứng thú hơn
với việc mình tự đọc một đoạn văn, đoạn thơ và có khi các em thuộc lòng đoạn
văn, đoạn thơ ấy từ lúc nào không biết.
Trường tiểu học sẽ trang bị cho các em một số tri thức và rèn luyện một
số kĩ năng, năng lực cần thiết cho cảm thụ văn học. Học sinh bắt đầu làm quen
với các thao tác, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật cuả tác phẩm. Đó là những câu
hỏi, những bài tập yêu cầu phát hiện ý của đoạn văn, đoạn thơ, ý chính hay nội
dung của bài thơ, bài văn, hoặc tìm từ, ngữ "chìa khoá" làm nên cái hay cái đẹp
của đoạn văn bản... Học sinh cũng được trang bị một số kiến thức về hình tượng,
về ngôn ngữ nghệ thuật thông qua hệ thống câu hỏi, bài của bài tập đọc.
Ở lứa tuổi Tiểu học, khả năng nhạy cảm, tinh tế trong cảm thụ các em
mang những đặc thù riêng. Tình cảm, tâm hồn của các em rấtt hồn nhiên, trong
sáng rất dễ rung động trước những kích thích, trong đó có kích thích thẩm mĩ.
Chẳng hạn: Học sinh lớp Một chuẩn bị được nghỉ hè để năm học tới lên học lớp
Hai, trong buổi học cuối cùng, các em luyện đọc:
Lớp Một ơi! Lớp Một!
Đón em vào năm trước
Chào bảng đen cửa sổ
Chào nơi ngồi thân quen
Tất cả! Chào ở lại
Đón các bạn nhỏ lên
Chào cô giáo kính mến
Cô sẽ xa chúng em...
Nay giờ phút chia tay
12



Gửi lời chào tiến bước!
Làm theo lời cô dạy
Cô sẽ luôn ở bên.
Lớp Một ơi! Lớp Một
Đón em vào năm trước
Nay giờ phút chia ta
Gửi lời chào tiến bước
( Gửi lời chào lớp Một - Hữu Tưởng )
Chia tay lớp Một, các em như đang trong trạng thái khó tả: vừa vui mừng
khôn xiết vì đã được nghỉ hè, vì sắp được lên lớp Hai; song nghỉ hè, cũng phải
chia tay cô giáo đã dạy mình, để sang năm cô sẽ đón những HS lớp Một mới.
Ngập ngừng, lưu luyến, các em chào cô giáo kính mến, đồng thời không quên
chào bảng đen, cửa sổ, chỗ ngồi, những đồ vật biết bao thân thiết từng gắn bó
với mình. Đọc bài thơ mà trào dâng nỗi niềm da diết, trào dâng nỗi xao xuyến,
bồi hồi.
Từ ví dụ trên cho ta thấy: từ nghe đến đọc, rõ ràng không phải chỉ là việc
chúng ta nghe hay đọc một cách thuần tuý, mà thực sự là trong nghe có hiểu,
trong đọc có hiểu, vừa nghe - hiểu vừa đọc - hiểu. Hiện tượng đó dù ở những dấu
hiệu sơ khai nhất, là chính các em thực sự đã tham gia cảm thụ văn học.
Tuy nhiên, lứa tuổi tiểu học cũng gặp khó khăn trong việc phát hiện
những nội dung trừu tượng, khái quát và một số kĩ năng diễn đạt. Đó là do tư
duy lôgíc ở các em chưa phát triển như ở người trưởng thành.
Trong cảm thụ văn học, học sinh tiểu học có những đặc điểm riêng biệt,
tạo nên lợi thế trong cảm quan tuổi thơ. Đó là sự nhạy cảm, trong sáng, hồn
nhiên, chân thật, ngộ nghĩnh rất đáng quí ở các em. Trong con mắt trẻ thơ, thế
13


giới luôn đầy tính ngạc nhiên. Người ta thường nói tới "nhãn quan trẻ thơ" tức là

cách nhìn từ góc độ trẻ thơ. Thật vậy, dưới nhãn quan này, cuộc sống luôn hiện
ra những điều mới mẻ. Ngay cả những gì bình thường nhất đang diễn ra hàng
ngày, đối với trẻ thơ cũng có thể đầy sự mới lạ, hấp dẫn. Đó chính là "tính ngạc
nhiên" trong quan sát và thể hiện trong cuộc sống của tuổi thơ."Tính ngạc nhiên"
là sự tất yếu trong cách nhìn của trẻ. Đó là vì lần đầu tiên, các em được chứng
kiến tất cả những gì đang diễn ra, đang phát triển trước mắt mình.
"Tính ngạc nhiên" làm nên đặc trưng riêng biệt cho nhãn quan trẻ thơ: vừa
ngộ nghĩnh, đáng yêu, lại vừa cho ta thấy vẻ đẹp trung thực, trong sáng, cội
nguồn của tinh thần con người. Trong văn học của trẻ em và dành cho trẻ em,
"tính ngạc nhiên" là điều kiện không thể thiếu trong mọi tác phẩm. Do vậy, cảm
thụ văn học đối với trẻ thơ cũng phải luôn chứa đầy "tính ngạc nhiên".
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lí tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt
đầu hoàn thiện hơn về các mặt ngữ pháp, chính tả, ngữ âm.
Đối với giáo viên, là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức đến với
các em, trước tiên phải nắm vững được kiến thức về các mảng của ngôn ngữ
như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách học.
*Ngữ âm: có những hiểu biết về ngữ âm và chữ viết tiếng Việt như:
14


+ Mô hình cấu tạo âm tiết: âm tiết bao gồm có năm yếu tố được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 1.1 Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt

Thanh điệu (5)
Âm đầu
(1)

Vần
Âm đệm
(2)

Âm chính
(3)

Âm cuối
(4)

+ Phân loại âm tiết: dựa vào đặc điểm âm đầu, âm đệm và âm cuối, âm tiết
tiếng Việt chia thành 16 loại.
Bảng 1.2 Các loại âm tiết tiếng Việt
STT
1
2
3

Tên loại âm tiết
Âm tiết nặng, mở
Âm tiết nửa nặng, mở
Âm tiết nhẹ, mở

4
5


Âm tiết nửa nhẹ, mở
Âm tiết nặng, nửa mở

6

Âm tiết nửa nặng, nửa
mở
Âm tiết nhẹ, nửa mở

7
8

Âm tiết nửa nhẹ, nửa
mở
9 Âm tiết nặng, nửa
khép
10 Âm tiết nửa nặng, nửa
khép
11 Âm tiết nhẹ, nửa khép

Âm đầu, âm đệm
Có âm đầu, có âm đệm
Có âm đầu, vắng âm đệm
Vắng âm đầu, vắng âm
đệm
Vắng âm đầu, có âm đệm
Có âm đầu, có âm đệm

Âm cuối
Vắng âm cuối

Vắng âm cuối
Vắng âm cuối

Vắng âm cuối
Có âm cuối là bán
âm
Có âm đầu, vắng âm đệm Có âm cuối là bán
âm
Vắng âm đầu, vắng âm
Có âm cuối là bán
đệm
âm
Vắng âm đầu, có âm đệm Có âm cuối là bán
âm
Có âm đầu, có âm đệm
Có âm cuối là phụ
âm vang mũi
Có âm đầu, vắng âm đệm Có âm cuối là phụ
âm vang mũi
Vắng âm đầu, vắng âm
Có âm cuối là phụ
đệm
âm vang mũi
15


12 Âm tiết nửa nhẹ, nửa
khép
13 Âm tiết nặng, khép
14 Âm tiết nửa nặng,

khép
15 Âm tiết nhẹ, khép
16 Âm tiết nửa nhẹ, khép

Vắng âm đầu, có âm đệm Có âm cuối là phụ
âm vang mũi
Có âm đầu, có âm đệm
Có âm cuối là phụ
âm tắc vô thanh
Có âm đầu, vắng âm đệm Có âm cuối là phụ
âm tắc vô thanh
Vắng âm đầu, vắng âm
Có âm cuối là phụ
đệm
âm tắc vô thanh
Vắng âm đầu, có âm đệm Có âm cuối là phụ
âm tắc vô thanh

+ Thanh điệu: tiếng Việt có sáu thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã,
nặng). Thanh điệu là một bộ phận không thể thiếu cấu tạo nên âm tiết. Sự phân
bố thanh điệu phụ thuộc vào âm cuối. Nếu âm cuối là phụ âm tắc vô thanh thì chỉ
xuất hiện thanh sắc và thanh nặng.
*Từ vựng
- Có những hiểu biết về cấu tạo từ, phương thức cấu tạo từ như:
+ Từ đơn: do phương thức từ hóa hình vị tạo thành (là cách tác động vào
bản thân hình vị có nghĩa để biến hình vị thành từ mới mà ngữ âm vẫn giữ
nguyên).
+ Từ ghép: do phương thức ghép hình vị tạo thành (là cách tác động vào
hai hoặc hơn hai hình vị có nghĩa kết hợp chúng lại theo một quan hệ ngữ nghĩa,
ngữ pháp nhất định để tạo ra các từ ghép).

+ Từ láy: do phương thức láy hình vị tạo thành (là cách tác động vào một
hình vị cơ sở có nghĩa làm nảy sinh một hình vị láy có vỏ ngữ âm giống hay gần
giống với hình vị cơ sở lẫn hình vị láy mới tạo ra từ một từ láy).
- Nắm được các lớp từ như:

16


+ Từ đồng nghĩa: là hiện tượng ngữ nghĩa giữa các từ có nghĩa giống nhau
và có thể thay thế cho nhau trong ngữ cảnh mà ý nghĩa của ngữ cảnh về căn bản
là không thay đổi.
+ Từ trái nghĩa: là những từ có ý nghĩa đối lập nhau.
+ Từ đồng âm: là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác
nhau về nghĩa.
- Về từ loại: phân biệt được các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ,
quan hệ từ,…
*Ngữ pháp: nắm được cấu tạo của câu, các kiểu câu (Ai là gì? Ai làm gì?
Ai như thế nào? câu đơn, câu ghép,… ), dấu câu (dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu
chấm than, dấu chấm, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang), các quy
tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
*Phong cách học: có hiểu biết về các biện pháp nghệ thuật tu từ thuộc yêu
cầu của chương trình Tiểu học bao gồm:
- Biện pháp tu từ ngữ âm: đây là các biện pháp tu từ sử dụng các đơn vị
âm thanh trong câu nhằm tạo ra giá trị biểu cảm nhất định. Biện pháp tu từ ngữ
âm bao gồm:
+ Biện pháp hài thanh: là biện pháp lựa chọn các yếu tố âm thanh sao cho
hài hòa trong lời nói và câu văn để dễ nghe, dễ đọc.
+ Biện pháp điệp âm: là biện pháp dùng phương thức láy để cộng hưởng ý
nghĩa hoặc tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi tư tưởng.
+ Biện pháp đối thanh: người viết có ý định sử dụng các thanh điệu thuộc

các nhóm khác nhau nhằm tạo ra sự khác nhau cho lời nói.

17


-

Biện pháp tu từ ngữ nghĩa bao gồm:

+ Biện pháp so sánh tu từ: so sánh tu từ là đem đối chiếu một sự vật, hiện
tượng này với một sự vật, hiện tượng khác trên cơ sở các đối tượng có nét tương
đồng, nhằm diễn tả một cách có hình ảnh và biểu cảm về đối tượng.
+ Biện pháp nhân hóa: là biện pháp tu từ sử dụng những từ chỉ hành vi,
đồng tác, cách tả, cách nghĩ của người cho đối tượng không phải là người nhằm
diễn tả một cách sinh động, có hồn và biểu cảm đối tượng.
+ Biện pháp ẩn dụ: là phép chuyển nghĩa tu từ, một từ vốn dùng để gọi tên
đối tượng này được chuyển sang gọi tên đối tượng khác dựa trên quan hệ liên
tưởng tương đồng.
+ Biện pháp hoán dụ: là biện pháp tu từ ngữ nghĩa một từ vốn dùng để chỉ
đối tượng này được chuyển sang biểu thị đối tượng khác nhau dựa trên quan hệ
liên tưởng tương cận. Tức là sự gần gũi gắn bó và có thực trong thực tế khách
quan.
Ở học sinh khối lớp 4, các em cũng đã có những nền tảng cơ bản về ngữ
âm và từ vựng nhất định. Các em đã có thể phân tích cấu tạo tiếng, từ; phân biệt
từ đơn, từ ghép từ láy, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa; nắm được khái niệm và xác
định được từ loại danh từ, động từ, tính từ. Tuy nhiên, một số em vẫn còn phát
âm sai tiếng, cách dùng từ đặt câu chưa phù hợp. Về mặt ngữ pháp, học sinh nắm
được ba kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai như thế nào? nhận dạng được câu đơn,
câu ghép, phân tích được các thành phần chính trong câu. Tuy nhiên, một số em
vẫn chưa biết cách viết, đặt câu phù hợp với mục đích, yêu cầu đưa ra, các câu

sắp xếp trong đoạn văn viết thường bị lộn xộn. Về mảng phong cách học, học
sinh nhận biết được một số biện pháp nghệ thuật tu từ trong chương trình như so

18


×