Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ôn Tập Môn Lịch Sử Văn Minh Thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179 KB, 19 trang )

1. VĂN MINH AI CẬP (kiến trúc điêu khắc)
Nghệ thuật kiến trúc của Ai Cập đã đạt đến trình độ rất cao. Các công trình kiến trúc
tiêu biểu là cung điện, đền miếu, đặc biệt nhất là Kim tự tháp.
Có ba loại kim tự tháp: kim tự tháp đa tầng, kim tự tháp không chóp nhọn ( Mastaba) và kim
tự tháp chóp nhọn.
Time: Kim tự tháp là những ngôi mộ của các vua AI CẬP , bắt đầu được xây dựng vào vương
triều III và vương triều IV thời Cổ vương quốc.
Không gian: ktt tập trung chủ yếu ở phía Tây Nam thủ đô Cairo Ai Cập.
Chất liệu: ktt được xây dựng bằng những khối đá khổng lồ và được kết dính thông qua quá
trình mài dũa các tảng đá lớn.
Chức năng và ý nghĩa:
+ Mục đích quan trọng là nơi lưu gữ thi hài của Pharaong và giới quí tộc .
+ Kim tự tháp còn là biểu tượng của sự bất tử.
+ Nó còn là minh chứng cho thời kỳ lịch sử vương dã và sự phát triển vượt bậc về khoa học tự
nhiên của người Ai Cập cổ đại.
+ Đặc biệt, KTT chính là biểu tượng AC vào thời kì cổ đại.
+Nó còn xuất phát từ nhiều quan niệm trong đó có những quan niệm về “ma quỷ, thần linh” về
cõi chết hay “cõi vĩnh hằng”.
+ Bên cạnh đó, người Ai Cập còn tin tưởng rằng, nếu thi thể được bảo quản tốt nhất thì linh hồn sẽ
tái hòa nhập sau một thời gian nào đó. Đó chính là những lý do kim tự tháp được xây dựng.
- Người ta đã phát hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự
tháp nổi tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo. Lớn nhất là Kim tự tháp HUFU ( Kêốp ) xây thành
hình chóp, cao tới 146,5m; đáy hinh vuông , mỗi cạnh tới 230m, toàn bộ ktt được xd bằng
những tảng đá vôi mài nhẵn, mỗi tảng nặng 2,5 tấn, thậm chí có tảng nặn 30 tấn.
BÊN canh những đặc điểm trên thì ktt có một số đặc điểm khác:
+ ktt được xd ngay khi vua mới lên ngôi.
+ Nghi lễ tung hạt giống hoặc hương liệu lên vùng được chọn để xd ktt sẽ được tiến hành.
+ PARAMID có đáy hìn vuông, bốn mặt là tam giác đều.

KL: Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có
câu “ Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”.




Và cũng chính vì vậy. người ta đã xếp KTT KÊ ÔP là kì quan số 1 trong 7 kì quan thế giới. đến
nau, trong 7 kì quan ấy thì chỉ còn lại mỗi KTT mà thôi.
b) Về điêu khắc:
Nghệ thuật điêu khắc của AC cổ đại cũng có những thành tựu rất lớn biểu hiện ở hai mặt tượng và
phù điêu.
-ĐIÊU KHẮC TƯỢNG :
+ ĐIÊU khắc tượng chủ yếu là chân dung của vua và vương thất. Từ thời cổ vương quốc về sau,
các vua Ai Cập thường sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất. Tượng thường
được tạc trên đá, gỗ hoặc đúc bằng đồng.
-Tượng đẹp nhất: tượng bán thân Hoàng hậu Nêféctiti. Tuy nhiên, độc đáo nhất trong nghệt thuật
điêu khắc của AC là tượng Nhân sư – tượng XPHANH.
Tượng nhân sư:
+ Xphanh, người ta thường dịch là con nhân sư, là những bức tượng mình sư tử đầu người hoặc
dê. Những tượng này thường được đặt trước cổng đền miếu. Cá biệt, có đền miếu có đến 500 tượng
như vậy.
+ tiêu biểu nhất trong các tượng Xphanh ở AC là tượng Xphanh ở gần Kim tự tháp Kêphren ở
Ghidê. Tượng Xphanh này dài 55m, cao 20m, chỉ riêng cái tai đã dài 2m. Đó chính là tượng của
vua Kêphren. Tượng này được tạc vào thế kỷ XXIX TCN theo lệnh của Kêphren.
- Ý nghĩa: ca ngợi vua không những có trí tuệ của loài người mà còn có sức mạnh như sư tử.
Ngoài ra, tượng càng làm tăng thêm vẻ uy nghi và huyền bí của khu lăng mộ làm cho con
người khiếp sợ.
2. VĂN MINH LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI ( Nghệ thuật kiến trúc - điêu khắc)
Kiến trúc – điêu khắc
Kiến trúc:
Nghệ thuật tạo hình của LH cố đại bao gồm hai mặt chính là kiến trúc và điêu khắc,
trong đó đặc biệt là kiến trúc.
-


Nhóm công trình kiến trúc chủ yếu : tháp, đền, miếu, cung điện, thành,quách và
vườn hoa.

-

Chất liệu SD chủ yếu: gạch .


-

Về vật liệu xây dựng: chủ yếu là đất sét, đất sét dùng làm gạch sống, gạch nung,
gạch lưu ly (gạch men). Đá và gỗ rất hiếm.

-

Đặc điểm: quy mô công trình to lớn, đồ sộ và vĩ đại.

-

Mục đích XD: + phục vụ nhu cầu tôn giáo.
+ phòng thủ quốc gia.

-

công trình tiêu biểu: + thành BAbilon
+ vườn treo Balilon.

Sự phát triển của thành Babilon thời đại Tân Babilon (thế kỷ VI trước CN) gắn với sự phát
triển của gạch lưu ly. Thành có hai bức tường vây quanh với chu vi là 88km và 66km, bức thành
nội có chu vi 16.5km, cao 25-30m, mặt thành rộng 7,5m, thành có 250 vọng lâu, 100 cửa bằng

đồng và 9 cửa lớn mỗi cái mang tên 1 vị thần quan trọng. Cánh cổng Ishtar trên dẫn tới thánh
đường và ngôi đền của thần Marduk được ốp bằng gạch men màu xanh sáng, có trang trí những
con vật lặp di lặp lại một cách đơn giản nhưng ấn tượng về nhịp điệu rất mạnh. Thành có hệ thống
đường khá hoàn thiện, nhiều khi được lát đá, hệ thống thiết bị kỹ thuật cao cấp, thoát nước tương
đối được chú trọng.
Hai nửa thành phố được nối liền với nhau bởi 1 cây cầu. Phía Đông là nơi đặt các cung điện
và đền thờ, bao gổm rất nhiều thánh đường. Cạnh đó là Tháp Babel_đỉnh cao của nghệ thuật kiến
trúc. Ngoài ra, khu trung tâm còn có nhiều công trình kiến trúc quan trọng khác là đền thờ Ishtar de
Akkad, vườn treo Babilon... Đây là một trong những công trình xây dựng đầu tiên có tầm mức vĩ
đại được biết đến trong lịch sử loài người.
Vườn treo babylon
Là 1 trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại, được vua Nabucodonosor xây dựng như món quà tặng
Hoàng hậu. Công trình có chiều cao bao quát cả một vùng thành phố và khu vực lân cận. Vườn
luôn xanh tốt với nhiều loại cây khác nhau, do những bộ máy thủy lực và giếng nước, guồng nước
bơm nước trên sông lên.


Công trình cao 100m, gồm 4 tầng tháp, mỗi tầng cao 25m. Trên mỗi tầng là một vườn
phẳng, trồng nhiều cây và hoa mang về từ khắp các nơi. Đáy của phần vườn cây được lát bằng các
phiến đá kích thước 5-1,2m đặt khít nhau và gối trên các hàng cột và tường dày chịu lực.
Điêu khắc:
-Nghệ thuật điêu khắc gồm 2 mảng lớn là điêu khắc tượng và điêu khắc phù điêu.
- Đặc điểm : phản ánh đời sống tôn giáo và chân dung của giới quý tộc ( vua là phổ biến nhất).
-

Những tác phẩm tương đối tiêu biểu : “bia diều hâu”, “Cột đá Naramxin”, “Bia luật

Hammurabi”, ... với chất liệu chủ yếu là đá.
Mặc dù cũng có một số tác phẩm điêu khắc nhưng nhìn chung về mặt này ở Lưỡng Hà không nổi
bật lắm.

3) VĂN MINH Ả RẬP ( Đạo Hồi)
Đạo Hồi
 Quá trình hình thành
- Đạo hồi ra đời vài TK thứ VII, chính thức đoạn tuyệt với đa thần giáo tồn tại thời kì
trước đó.
- Đạo Hồi tiếng Ả Rập gọi là Ixlam nghĩa là “phục tùng”. Hồi giáo được sáng lập vào thời
trung đại tại bán đảo Ả Rập mà người sáng lập là Môhamet.
 Đặc trưng cơ bản của đạo Hồi
- Đạo Hồi là tôn giáo nhất thần tuyệt đối. Đạo Hồi chỉ tôn thời một vị thần duy nhất đó là
chúa Ala. Các tín đồ Hồi Giáo tin rằng Allah là vị thần nào duy nhất và cao nhất. Tất cả những gì
ở trên trời dưới đất đều thuộc về Ala. Chúa Alla là người đã tạo dựng nên vòm trời, chế ngự mặt
trời, mặt trăng, tạo ra mặt đất và vạn vật trên Trái đất. Ala cũng sinh ra loài người và biết linh hồn
mỗi người ra sao.
- Moohamet là người được Ala giao cho sứ mệnh truyền bá tôn giáo nên chỉ là sứ giả của
Ala và là tiên tri cua tín đồ. Môhamet cũng công nhận trước ông có nhiều vị tiên tri nhưng ông là
vị tiên tri cuối cùng vĩ đại nhất.
- Hồi giáo tiếp thu nhiều quan niệm của các tôn giáo khác , đặc biệt là đạo Do Thái. Như là
truyền thuyết về sáng tạo thế giới, thiên đường, địa ngục. Do đó một số nghi thức và tục lệ của đạo
Hồi cũng chịu ảnh hưởng như khi cầu nguyện phải hướng về phía thánh địa Mecca và phải phủ


phục trán chạm đất, cấm ăn thịt heo, thịt chó, thịt các con vật đã chết vì bệnh, thịt đã cúng thần và
cấm uống rượu.
- Tuyệt đối không thờ ảnh tượng. Họ quan niệm rằng Ala tỏa khắp mọi nơi, không có một
hình tượng nào có thể thể hiện được Ala. Trong thánh thất chỉ trang trí bằng chữ Ả Rập. Chỉ riêng
trong đền Caaba ở Mecca có thờ một phiến đá đen từ xưa để lại.
- Trong quan hệ gia đình, Hồi giáo thừa nhận chế độ đa thê nhưng chỉ được lấy tối đa 4 vợ
và cấm việc lấy nàng hầu.. Đàn ông đạo Hồi có thể lấy người theo đạo Do Thái hoặc đạo Kitô làm
vợ nhưng không thể lấy người theo đa thần giáo.


 Nghĩa vụ của tín đồ đạo Hồi
1.Thừa nhận chỉ có chúa Ala không có chúa nào khác, còn Moohamet là sứ giả của Ala và là
vị tiên tri cuối cùng.
2. Hằng ngày phải cầu nguyện 5 lần vào sáng, trưa, chiều, tối và đêm. Thứ sáu hàng tuần thì
phải đến thánh thất làm lễ một lần.
3. Mỗi năm đến tháng Ramađan phải trai giới một tháng, tháng Ramađan ( tháng 9 theo lịch
hồi giáo), trong tháng này người ta nhịn ăn uống , không áp dụng đói với người già, trẻ em và phụ
nữ đang mang thai. Ngày đầu tiên sau tháng Ramađa kết thúc, các tín đồ đi tảo mộ và đi bố thí cho
người nghèo.
4. Phải nộp thuế cho đạo. Số thuế ấy dùng để xây cất thánh thất , bù đắp các khoản chi tiêu
của chính quyền và bố thí cho người nghèo.
5. Trong suốt đời người nếu có khả năng phải đi hành hương đến Caaba một lần.
 Kinh thánh :
- Kinh thánh của đạo Hồi là kinh Côran, tiếng Ả Rập nghĩa là “bài đọc”, “bài giảng” trong đó
ghi lại những lời nói của Môhamet nhưng theo tín đồ Hồi giáo, đó là những lời phán bảo của
chúa Ala.
- Kinh Cô ran:
+ Bố cục: gồm 30 quyển, 114 chương ( sắp xếp theo trật tự dài trên, ngắn dưới)
+ Nội dung: kinh cô ran là cuốn bách khoa toàn thư tổng hợp mọi tri thức kể cả pháp luật và đạo
đức.
+ Ý nghĩa: là biểu tượng của Hồi giáo, là biểu hiện cho trí tuệ và sự uyên bác của lực lượng thần
thánh trong hồi giáo.


 Sự phát triển của đạo Hồi
- Thời Môhamet đạo Hồi mới chỉ truyền bá ở bán đảo Ả Rập.
- Sau đó, cùng với quá trình chinh phục của Ả Rập đạo Hồi đã truyền bá khắp Tây Á, Trung
Á, Bắc Phi và Tây Ban Nha. Trong quá trình ấy đạo Hồi chia thành hai giáo phái chính là phái
Xumu và phái Siit. Trong đó XUMU là phái chính thống, đa số tín đồ hồi giáo chọn theo phải này).
- Hiện nay, Hồi giáo là tôn giáo có tín đồ đông nhất thế giới (trên 1,5 tỷ tín đồ), có mặt ở hơn

100 quốc gia trên tất cả các châu lục.
• Ưu và nhược điểm:
- Nhược điểm:
+ Thừa nhận chế độ nô lệ, thừa nhận chế độ cho vay nặng lãi, thừa nhận chế độ đa thê.
+ Tinh thần hiếu chiến và thách chiến ( phát động chiến tranh vì tôn giáo)
+ Coi chiến tranh là công cụ truyền bá tôn giáo.
Ưu điểm:
+ Chủ trương bảo vệ phụ nữ, người nghèo và trẻ nhỏ.
+ Kêu gọi tinh thần đoàn kết ( tất cả mọi người đều là an hem).
+ Coi trọng tri thức khoa học.
4. VĂN MINH ẤN ĐỘ ( Văn học, tôn giáo)
a)Văn học
Văn học Ấn Độ phát triển ngay từ thời cổ đại . Nó bao gồm :
+ Kinh vê –đa.
+ Sử Thi.
+ Kịch của cali đa xa.
+ Các tác phẩm Văn học phương ngữ ( sử dụng ngôn ngữ địa phương).
Trong đó, kinh Vêđa và sử thi là hai bộ phận quan trọng nhất.
( VH ẤN ĐỘ vô cùng phong phú từ sự đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ, chữ viết. Các tác phẩm
hầu hết đều chép bằng tiếng Phạn)
1. Kinh Vêđa.
- Vê đa có nghĩa là “hiểu biết”, “tri thức”.
- Đây là kinh thánh của đạo Hin-đu( ấn độ giáo).
- Về bố cục: Vê đa gồm có 4 bộ:-Rích Vê đa ( *); XA MA VÊ-ĐA, YAGIUA VÊ ĐA
 là những bài ca và những bài cầu nguyện phản ánh tình hình người ARYA tràn vào Ấn Độ,
tình hình tan rã của chế độ thị tộc, tình hình cư dân đấu tranh với thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt.


+(4) A TÁC VA VÊ ĐA chủ yếu bao gồm các bài chú phản ánh các vấn đề xã hội ( bao gồm
chế độ đẳng cấp, việc hành quân, chữa bệnh, tình yêu, đánh bạc).

Trong 4 tập trên thì Rích Vê Đa là quan trọng nhất vì đây là bộ lâu đời nhất và nội dung đầy đủ
nhất.
2. Sử thi
- Ấn Độ có hai bộ sử thi rất lớn : Mahabharata và Ramayana,
+ ra đời từ thiên niên kỷ I TCN.
+ Là tác phẩm truyền miệng.
+ Là niềm tự hào của cư dân Ấn ĐỘ.
+ Là nguồn thu hứng trong sáng tạo nghệ thuật.

SỬ thi : Mahabharata,
+ soạn giả : VIASA,
+ độ dài: 18 chương, 220kcâu- là sử thi dài nhất TG.
+ Nội dung: kể về cuộc nội chiến trong dòng họ Bharata
Sử thi Ramayana.
+ soạn giả: VANIKI
+Độ dài: 7 chương, 48k câu
+ Nội dung: kể về chuyện tình yêu giữa hoàng tử Rama và người vợ chung thủy Sita.
Ý nghĩa: + Phản ánh đời sống xã hội, tôn giáo của ẤN ĐỘ.
+ Sáng tác tập thể của nhân dân Ấn Độ.
+ Là nguồn sáng tạo nghệ thuật đối với âm nhạc, hội họa và phim ảnh của ẤN ĐỘ.
3. Kịch của Caliđaxa.
- Caliđaxa là nhà soạn kịch đầu tiên của Ấn Độ,
- Phong cách sáng tác: ca ngợi tư tưởng tự do, chống lễ giáo và chống đẳng cấp.


- TPTB: sơcuntla : kể về câu chuyện tình trắc trở nhưng kết thúc có hậy của nàng sơcuntla và
xua Đu-sơn-ta.
4. Văn học phương ngữ.
- Từ cuối TK X, Ấn Độ có các tác phẩm viết bằng tiếng Têlugu và tiếng ba tư.
- ý nghĩa: thể hiện sự phát triển của văn hóa dân tộc, phản ánh ước mơ và khát vọng của nhân dân

ẤN ĐỘ.

b) Tôn giáo
- Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn . Trong đó quan trọng nhất là là đạo BALAMONHINĐU; Phật giáo, Đạo Jain và đạo Xích.
Đạo Bàlamôn - đạo Hinđu.
- Đạo Bà La Môn ra đời vào thời kì Vê-đa.
- Đạo Bà La Môn bắt nguồn từ các tín ngưỡng dân gian, , do đó có đặc điểm 2 ko: không có người
sang lập và không có tổ chức giáo hội chặt chẽ.
- Đối tượng sùng bái: là một tôn giáo đa thần,trong đó cao nhất là thần Brama ( thần sáng tạo),
thần Shiva

( thần hủy diệt), thần Vishnu ( thần bảo hộ ). Ngoài ra còn thờ nhiều thần động vật :

voi, khỉ, bò...
- Gíao lý: Đạo Bàlamôn coi trọng thuyết luân hồi : linh hồn con người còn mãi mãi và sẽ luân hồi
trong nhiều kiếp sinh vật khác nhau.
- Về mặt xã hội : là công cụ đắc lực bảo vệ chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ. Dùng uy lực của thần linh
để giải thích hiện tượng xã hội ấy.


+ 4 đẳng cấp:
• Braman( bà la môn) ( tăng lữ) là đắng cấp của những người làm nghề tôn giáo.
• Ksa tơ rya: là đẳng cấp của các chiến sĩ.
• Vaisya: là đắng cấp của những người bình dân là những nghề như chăn nuôi, làm ruộng,
buôn bán, một số nghề thủ công.
 được đầu thai.
• Su đra: là đẳng cấp của những người cùng khổ, nô lệ. => sống 1 kiếp.
- Sau một thời gian truyền bá ở Ấn Độ vào những thế kỷ cuối TCN. Đến thế kỷ VI TCN, Bàlamôn
bị suy yếu và một tôn giáo mới xuất hiện : Phật giáo.
* Đạo Hinđu (Ấn Độ giáo)

- Ấn Độ giáo là quốc giáo ở Ấn Độ. Tôn giáo này là bước phát triển chuyển tiếp trên cơ sở đạo Bà
la môn nguyên thủy.
- Đến thế kỷ VII đạo Phật bị suy yếu, đạo Bàlamôn dần dần được phục hưng : bổ sung thêm
nhiều yếu tố mới về đối tượng sùng bái, kinh điển, nghi thức tế lễ : gọi là Hinđu giáo.
- Đối tượng sùng bái : ngoài3 thần Brama, thần Siva, thần Visnu , Ấn Độ giáo còn có thần trí
tuệ và thịnh vượng Ga-nê-xa ( có hình thù kì lạ đầu voi mình người), thần khỉ ( Hanuman) và thần
bò Kam-đê-nu.
* ĐẶC ĐIỂM:
- Ấn Độ giáo lượt bỏ hầu hết những nghi lễ cúng tế rườm rà và phức tạp của đạo Bà la môn.
- Sự phân chia đẳng cấp cũng được giảm đáng kể, tuy nhiên đạo Hinđu vẫn còn coi trongh sự phân
biệt đẳng cấp, trên cơ sở 4 đắng cấp cũ thì xuất hiện thêm nhiều đẳng cấp nhỏ mới trong xã hội
đgl Jati. Đẳng cấp nhỏ này cũng có sự phân biệt địa vị xã hội rất khắc khe , đóng kín về mọi mặt
và đời đời cha truyền con nối.
- Bên cạnh đó vẫn còn duy trì nhiều tục lệ lạc hậu : tảo hôn, chồng chết vợ phải hoả táng hoặc phải
cạo trọc đầu ở vậy suốt đời.
* Học thuyết và giáo lý:
- Đạo coi trọng thuyết luân hồi.


- Gíao lý chủ yếu : kinh Vê đa, 2 tập sử thi Mahabharata và ramayana.
Ngày nay ở Ấn Độ có 84% dân số theo đạo Hinđu và một số quốc gia châu Á : Nêpan,
Bănglađét có 20%, Xrilanca... Ở Việt Nam : đông đảo người Chăm nhưng đạo đó đã được sửa rất
nhiều.
Đạo Phật
- Ra đời vào TK I TCN , thuộc dòng tư tưởng chống đạo Bà la môn.
- Người sáng lập: thái tử Tất-đạt-đa.
* Học thuyết Phật giáo: Nhân sinh quan ( quan điểm về cuộc sống của con người)
- Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được thể hiện trong thuyết “Tứ diệu đế”:
+ Khổ đế : là chân lý về nỗi khổ đau, Khổ là vô tận,
+ Tập đế : là chân lý về nguyên nhân của nỗi khổ, khổ là do lòng ham muốn của con người.

+ Diệt đế : là chân lý về diệt trừ các nỗi khổ, chấm dứt luân hồi, từ bỏ hết mọi ham muốn.
+ Đạo đế : là chân lý về con đường để diệt khổ ( “Bát chính đạo” ): suy nghĩ, nói năng và hành
động đúng đắn.
- Về mặt thế giới quan( quan điểm nhìn nhận về thế giới), nội dung cơ bản của học thuyết
Phật giáo là thuyết “duyên khởi” có nghĩa là mọi sự vật đều do duyên mà thành.
- Do quan điểm duyên khởi sinh ra vạn vật nên đạo Phật chủ trương “vô tạo giả” tức là
không có vị thần nào sáng tạo ra vũ trụ. Đây là nội dung cơ bản đạo Phật nêu ra để chống lại
đạo Bà la môn và là một sự khác biệt quan trọng giữa đạo Phật với những đạo khác.
- Thuyết “ vô ngã”: không có sự vật tồn tại cố định mà không thay đổi. Con người cũng chỉ
là sự tập hợp của 5 uẩn sắc, thụ, tưởng, hành, thức chứ không phải là 1 thực thể tồn tại lâu
dài. ND thứ 2 chống lại đạo Bà la môn.
- Thuyết “ vô thường” : với sự vật đều tuân theo quy luật sinh ra, phát triển, suy yếu rồi hủy
diệt.
* Ý Nghĩa xã hội: chủ trương người với người bình đẳng không phân biệt đẳng cấp.
* Gíao phái: vào khoảng thế kỷ X : đạo Phật chia làm nhiều phái khác nhau, trong đó có 2
trường phái chính :
• ĐẠI THỪA, BẮC TÔNG.


• TIỂU THỪA, NAM TÔNG.
+ Đại thừa (cỗ xe lớn) quan niệm đạo Phật là siêu việt, là thần. Con đường cứu thoát khỏi vòng
luân hồi nghiệp báo bằng nhiều phương sách không nhất phải tu ở chùa. Sùng bái đa dạng: phật A
di đà và phật DI LẠC. PhỔ biến ở Tây Tạng, Triều Tiên, Nhật bản và Việt Nam.
+ Tiểu thừa (cỗ xe nhỏ) : giữ hình ảnh Phật ban đầu, Phật là con người mẫu mực đã tu đắc đạo và
truyền bá đạo. Con đường cứu vớt hẹp chỉ những người quy y mới được cứu vớt. Sùng bái Phật
Thích Ca. Được truyền bá ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma.

5. VĂN MINH TRUNG QUỐC (bốn phát minh kỹ thuật, Nho gia)
Bốn phát minh kỹ thuật
Thời cổ trung đại, nhân dân Trung Hoa có bốn phát minh kỹ thuật quan trọng được đánh giá cao

trên thế giới, đó là: giấy, kỹ thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Kĩ thuật làm giấy:
+ Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến khoảng thế kỷ II,
mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời kỳ này còn xấu, mặt
không phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.
+ Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách…
làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó
giấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các vật liệu trước đó.
+ Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi hầu khắp
các nước trên thế giới.
- Kĩ thuật in:
+ Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván sau đó có một
người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung đã hạn chế được nhược
điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này vẫn còn hạn chế nhất định: chữ hay mòn, khó tô
mực. Sau đó đã có một số người tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thời Nguyên, vương Trinh
mới cải tiến thành công việc dùng chữ rời bằng gỗ.
+Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê thế giới. Cho đến
năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã làm cơ sở cho việc in chữ rời
bằng kim loại ngày nay.
- Thuốc súng
Là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X thuốc súng bắt đầu
được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã được cải tiến rất nhiều với nhiều tên gọi


khác nhau. Và trong quá trình tấn công Trung Quốc người Mông cổ đã học được cách làm thuốc
súng và từ đó lan truyền sang Tây Á rồi đến châu Âu.
- Kim chỉ nam
Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một dụng cụ chỉ
hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo, đầu tiên la bàn được
dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi biển. Nửa sau thế kỷ XII la bàn được

truyền sang Arập ròi sang châu Âu và người châu Âu đã cải tiến sử dụng nó trong các cuộc phát
kiến địa lý.
=> Đối với Trung Quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng góp không nhỏ của một nền
văn minh cho toàn nhân loại.
Đối với thế giới, sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim chỉ nam đã nâng
cao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước trong quá trình chinh phục tự nhiên
và tranh đấu với tự nhiên với chính con người để sinh tồn và phát triển.
Nho gia
- Tư tưởng Nho gia ra đời vào thời Xuân Thu.
- Người sáng lập : Khổng Tử. Ông là người đã chỉnh lí các sách thi, thư, lễ, nhạc và kinh
Xuân Thu.
- Tư tưởng chủ đạo của Khổng Tử phản ánh trên 4 lĩnh vực: triết học, đạo đức, chính trị và
giáo dục.
+ Về mặt triết học : Khổng Tử ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ, do đó ông thể hiện
thái độ không rõ ràng đối với quỷ thần ( vừa công nhận, vừa phủ nhận “ thiên mệnh”; một mặt ông
cho rằng trời chỉ là giới tự nhiên, có 4 mùa thay đổi, trăm vật sinh trưởng, mặt khác ông lại cho
rằng trời là 1 lực lượng có thể chi phối số phận và hoạt động của con người, do đó con người phải
sợ mệnh trời), về quỷ thần một mặt tỏ thái độ ngoài nghi nhưng mặt khác lại coi trọng việc cúng tế,
tang ma.
+ Về mặt đạo đức : ông hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội. Nội
dung về đạo đức của ông bao gồm nhiều mặt như nhân, nghĩa, lễ, trí, tín , dũng….nhưng trong đó
“nhân” là yếu tố “hạt nhân”. Chữ nhân có 2 ý nghĩa:
• coi trọng con người.
• thể hiện lòng yêu thương con người.
+ Về đường lối trị nước, Khổng Tử chủ trương đức trị.
• Nội dung của đức trị bao gồm 3 điều:
a. Dân cư đông đúc.



b. Kinh tế phát triển
c. Dân được học hành.
• Chủ trương SD Biện pháp “ phải thận trọng trong công việc, phải giữ được chữ tín, tiết kiệm
trong công việc, chí dũng, thương người, sử dụng sức dân vào thời gian hợp lí”.
• Hạn chế : chủ trương những quy chế, lễ nghi của thời Tây Chu là không được thay đổi.
+ Về giáo dục :
• Là người sáng lập ra hệ thống giáo dục tư thục ở Trung quốc.
• Là người đưa ra nhiều quan điểm giáo dục có giá trị:
+ Tiên học lễ, hậu học văn.
+ Học đi đôi với hành.
Tóm lại, Khổng Tử là một nhà tư tưởng lớn và là nhà giáo dục lớn của Trung Quốc cổ đại. Tuy
nhiên, trong thời đại của ông chủ trương chính trị của ông chưa được các vua chư hầu chấp nhận.
Mạnh Tử
-Là người kế thừa và phát triển tư tưởng Khổng Tử.
- Mạnh Tử là cháu nọi của Khổng Tử
- Ông kế thừa gần như triệt để quan niệm của Khổng Tử.
-Quan điểm của ông:
+Triết học: tin vào mệnh trời, mọi việc đều do trời quyết đinh.
+ Về đạo đức, tư tưởng có hai điểm mới:
• Một là, ông cho rằng đạo đức của con người là một yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiện
• Hai là trong bốn biểu hiện của đạo đức nhân, nghĩa,lễ, trí ông coi trong nhất là nhân nghĩa.
+ Về chính trị, Mạnh Tử nhấn mạnh hai vấn đề là nhân chính và thống nhất.
• nhân chính là tư tưởng quý dân. “ Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”.
• thống nhất: với mục đích chính là chấm dứt chiến tranh giữa các nước thời Chiến Quốc để
toàn Trung Quốc được thái bình, vì vậy, biện pháp để thực hiện là nhân chính.
• Bên cạnh chăm lo đời sống nhân dân, Mạnh Tử chủ trương mở rộng việc giáo dục đến tận
nông thôn mà trước hết là dạy cho học sinh cái nghĩa hiếu, đễ. Cũng giống như Khổng Tử
những tư tưởng của ông không được vua chấp nhận.
Đổng Trọng Thư
Học thuyết Nho gia được phát triển thêm một bước, nhất là về tư tương triết học và đạo đức.

+ Về triết học ông có hai điểm mới là thuyết “thiên nhiên cảm ứng” tức là quan hệ tác động qua lại
giữa trời và con người, đồng thời dung thuyết âm dương để giải thích mọi sự vật.
*Bên cạnh đó còn dùng thuyết âm dương ngũ hành để kết hợp với thuyết trời sinh vạn vật của
mình do đó thuyết âm dương được phát triển thêm một bước.
+ Đối với ngũ hành ông nêu ra quy luật liền nhau thì sinh ra nhau, cách nhau thì thắng nhau.
Ông còn dùng ngày, tháng, bốn mùa trong năm và âm dương ngũ hành để giải thích số lượng các
đốt xương và các bộ phận con người.


+ Về đạo đức, đóng góp quan trọng nhất của ông là việc nêu ra các phạm trù tam cương, ngũ
thường, lục kỉ.
• Tam cương là ba mối quan hệ : vua tôi, cha con, vợ chồng.
• Ngũ thường : nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
• Lục kỉ là mối quan hệ với những người ngang hàng với cha, ngang hàng với mẹ, với an
hem, họ hàng, thầy giáo và bạn bè.
+ Về chính trị , ông chủ yếu là cụ thể hóa tư tưởng của Khổng Mạnh trong hoàn cảnh xã hội có
nhiều điểm mới như giảm thuế, khuyến khích giáo dục,….
Như vậy, đến thời kì này các tư tưởng triết học, đạo đức, chính trị của Nho gia đã được hoàn
chỉnh. Từ thời Đổng Trọng Thư trở về sau, Nho gia được gọi tên là Nho giáo.
6. VĂN MINH HY LẠP – LA MÃ ( Nghệ thuật)
* ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG CỦA HY LẠP VÀ LA MÃ:
- Nghệ thuật Hy Lạp và LA MÃ CỔ ĐẠI đều gồm 3 bộ phận: điêu khắc, kiến trúc và hội họa.
- Hy lạp là chủ thể sáng tạo nghệ thuật còn La Mã chịu sự ảnh hưởng, học hỏi và kế thừa.
* KHÁC NHAU:
1. KIẾN TRÚC:
- Nghệ thuật Hy Lạp học tập nghệ thuật của Ai Cập, Lưỡng Hà, trên cơ sở đó tạo nên nền nghệ
thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực, tính dân tộc. Tuy nghệ thuật Hy Lạp, yếu tố thần linh, huyền bí
đóng vai trò không đáng kể.
- Nghệ thuật Hy Lạp chú trọng đến các yếu tố con người, lấy con người làm chủ thể, làm nguồn
cảm hứng. Những tượng thú, thần thánh không còn nữa, thay vào đó là con người với hình thức

cân đối và hài hoà cả về tinh thần và thể xác.
- Nghệ thuật Hy Lạp với những tính chất : đơn giản, vừa chừng mực, vừa tránh sự tô điểm rườm
rà, vừa không theo những quy ước quá nghiêm ngặt.
- Công trình kiến trúc : đền miếu, rạp hát, kịch trường, sân vận động... Trong đó có đền thờ thần
Dớt (ở Ôlempi), đền nữ thần Atêna (trên đảo Êgin) và nhất là đền Páctênông được xem là biểu
tượng của kiến trúc Hy Lạp cổ, được xây dựng dưới sự chỉ đạo của Phiđiát, nó được xây dựng 447
TCN và hoàn thành 432 TCN.
- Nghệ thuật điêu khắc : cũng được xem là một mẫu mực hoàn mĩ của điêu khắc thế giới. Với
những tác phẩm nổi tiếng gắn liền với tên tuổi các nhà điêu khắc tài ba.
* Nghệ thuật La Mã


* Nghệ thuật kiến trúc La Mã phát triển rực rỡ nhất vào thời kỳ đế chế Ốctaviuxơ : với nguồn nhân
lực, vật liệu xây dựng dồi dào, kết cấu kĩ thuật tiến bộ... đã biến La Mã từ 1 thành phố bằng gạch
thành 1 thành phố bằng cẩm thạch.
- Các công trình kiến trúc của La Mã gồm tường thành, đền miếu, cung điện, rạp hát, khải hoàn
môn, cầu đường. Trong số các công trình nổi tiếng nhất là : đền Păngtênông, rạp hát và khải hoàn
môn.
- Đặc điểm của các công trình kiến trúc La Mã đó là đồ sộ, bề thế chú ý đến công năng sử dụng
hơn là tìm kiếm sự cân đối, hài hoà giữa công trình với xung quanh, những đường uốn lượn được
thay thế bằng những nét sổ thẳng hình học, dáng vẻ trông có vẻ thô kệch, nặng nề nhưng lại khoẻ
và chắc chắn hơn. Điều đó xuất phát từ đầu óc thực dụng, thích bề thế, đồ sộ của người La Mã. Họ
muốn tỏ cho các dân tộc bị họ khuất phục thấy sự vĩ đại, tráng lệ và giàu có của họ.
* Nghệ thuật điêu khắc của La Mã cùng một phong cách nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp, chủ yếu
ở hai mặt : tượng và phù điêu.
- Trong nghệ thuật điêu khắc, họ cũng chú ý tính hiện thực trong các tác phẩm (tượng bán thân),
họ cố gắng nắm bắt cá tính cơ bản của mỗi đối tượng : tượng Xêda : phản ánh tham vọng trên
gương mạnh mẽ và đầy tự tin, tượng của Ôgút : thể hiện một quyết tâm mang tính bản năng...
- Các phù điêu : thường đắp trên các khải hoàn môn, dinh thự... cũng mang tính hiện thực cao,
được miêu tả cực kỳ chính xác như ngoài đời thường : các tác phẩm giá trị nghệ thuật không cao,

nhưng lại là có giá trị về tư liệu cho sử học, dân tộc học...
7. VĂN MINH TÂY ÂU TRUNG ĐẠI (Phong trào văn hoá phục hưng)
Đây là một phong trào văn hoá mới, xuất hiện đầu tiên ở Ý từ thế kỷ XIV sau đó lan sang các
nước anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan. . . Phong trào này không chỉ đơn thuần phục hồi nền
văn hoá cổ đại, mà còn mang một nội dung hoàn toàn mới, một ý thức giai cấp mới.
* Điều kiện lịch sử
- Nền kinh tế tư bản và giai cấp tư sản ra đời. Giai cấp tư sản thấy cần thiết phải xóa bỏ những
ràng buộc của chế độ phong kiến và giáo hội để xây dựng cho mình một hệ tư tưởng và văn hoá
riêng.


- Đây là thời kỳ khoa học có nhiều thành tựu quan trọng đã làm đảo lộn những quan niệm phản
khoa học của giai cấp phong kiến và giáo hội.
- Phong trào văn hoá Phục hưng diễn ra đầu tiên ở Ý là vì:
+ ở đây quan hệ TBCN ra đời sớm, những thành thị tự do rất phồn thịnh và đã thành lập những
nước cộng hoà thành thị. Giai cấp tư sản tự do sống theo quan điểm tư tưởng của mình.
+ Ý còn là quê hương của nền văn minh HY-La cổ đại, còn lưu giữ lại nhiều di sản văn hoá :
kiến trúc, điêu khắc, văn học, triết học. . .
+ Do kinh tế phát triển, các thành thị Ý đã xuất hiện một tầng lớp giàu có và phô trương sự
giàu có của mình với những lâu đài và các tác phẩm có giá trị.
- Đến thế kỷ XV – XVI, CNTB cũng ra đời ở Anh, Pháp, Đức. . .phong trào văn hoá Phục
hưng có điều kiện phát triển sang các nước khác ở Tây Âu.
- Nội dung tư tưởng:
Phong trào văn hóa Phục hưng tuy có những tiếp thu và kế thừa một số yếu tố trong nền văn
hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại nhưng thực chất đây không phải là một phong trào làm sống lại
những di sản văn hóa cổ xưa mà là một phong trào văn hóa hoàn toàn mới dựa trên nền tảng kinh
tế xã hội mới và hệ tư tưởng mới.
+ Tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hóa Phục hưng là chủ nghĩa nhân văn. Đó là hệ tư
tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện tại, chủ trương cho con người được
quyền hưởng mọi lạc thú ở đời, do đó nó hoàn toàn đối lập với quan niệm của giáo hội Thiên

chúa. Nội dung tư tưởng ấy được thể hiện :
> Lên án, đả kích, châm biếm sự tàn bạo, dốt nát, giả nhân giả nghĩa của các giáo sĩ từ giáo
hoàng đến các tu sĩ và của giai cấp quý tộc phong kiến. Nội dung này được thể hiện hầu hết trong
các tác phẩm của thời kì văn hóa Phục hưng.
Ví dụ: “Thần khúc” của Đantê, “Mười ngày” của Bôcaxiô, “Theo đuổi tình yêu vô hiệu”
của Sếchxpia, “Đông Kisốt” của Xécvăngtét.
+ Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian :
Để chống lại quan niệm của giáo hội chỉ chú trọng đến thần linh và thế giới bên kia, coi nhẹ
con người, đề xướng chủ nghĩa khổ hạnh, bóp chết tình cảm, kìm hãm tư tưởng và lí trí con người,
các nhà nhân văn thời Phục hưng hết sức đề cao con người, cho con người là “vàng ngọc của vũ
trụ”.
+ Chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm :
Đây chủ yếu là cống hiến của các nhà khoa học và triết học.Những phát hiện của các nhà
thiên văn học như Côpécních, Bru rô, Galilê... đã đánh đổ hoàn toàn quan niệm sai lầm của giáo hộ
về vũ trụ đã ngự trị lâu đời ở châu Âu.
Đồng thời với việc tán dương vẻ đẹp và đề cao trí tuệ, tài năng của con người, các văn nghệ
sĩ thời Phục hưng chú trọng đến quyền tự do của con người.


+ Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với Tổ quốc và tiếng nói của nước mình :
Phong trào văn hóa Phục hưng xuất hiện trong thời kì ra đời của quan hệ tư bản chủ nghĩa và
đó cũng là thời kì diễn ra quá trình hình thành dân tộc ở Tây Âu. Vì vậy, đồng thời với việc chống
phong kiến và giáo hội, các nhà nhân văn chủ nghĩa đã hết sức ca ngợi tình yêu đối với đất nước và
đồng bào của mình. Nội dung ấy được thể hiện trong các tác phẩm văn học của một số tác giả
Đantê , Rôngxa, Xécvăngtét, Sếchxpia... cũng đã bắt đầu thấy được xã hội quá đề cao vai trò của
đồng tiền.
 Phong trào văn hóa Phục hưng thực chất là một phong trào cách mạng về văn hóa tư tưởng
chống phong kiến và giáo hội nên đã gặp sự phản kích mạnh mẽ của giáo hội; không ít nhà văn,
nhà khoa học, nhà triết học đã bị hãm hại bằng những hình thức khác nhau trong đó Galilê và
Brunô là những trường hợp tương đối điển hình.

* Ý nghĩa
- Phong trào Phục hưng đã mở ra cho xã hội châu Âu một chân trời mới, bước đầu xoá bỏ
những xiềng xích của phong kiến và giáo hội trói buộc con người. Nó đã giải phóng tình cảm của
con người, con người được tự do phát triển.
- Đây là một bước tiến vĩ đại trong lịch sử văn minh châu Âu. Phong trào đã cống hiến cho văn
minh nhân loại “những con người khổng lồ” về tư tưởng, về nhiệt tình và tính cách, khổng lồ về tài
năng mọi mặt và sự hiểu biết sâu rộng của họ.
- Phong trào đã kết thúc một thời kỳ dài tăm tối ở châu Âu, tạo điều kiện cho châu Âu bước vào
một giai đoạn mới, giai đoạn đấu tranh quyết liệt chống lại chế độ phong kiến trên lĩnh vực chính
trị để xác lập quan hệ sản xuất TBCN.
8. VĂN MINH CÔNG NGHIỆP (những phát minh KH và tiến bộ KT (TK XIX))
Vào khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt đến trình độ phát
triển cao. Nhờ những phát minh khoa học và tiến bộ kỹ thuật trong thời kỳ này, con người đã đi
sâu khám phá được nguồn năng lượng vô tận của thiên nhiên, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống ngày
càng cao của mình.
a) Những phát minh khoa học
- Về sinh học: phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Charles Darwin. Năm 1859 Darwin
đã cho ra đời tác phẩm “Nguồn gốc các giống loài” qua con đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác
phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởng chủ yếu: đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của
giống thích ứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa cổ điển.
-Về di truyền học: Gregor Mendel (Áo) đã đưa ra học thuyết chứng minh sự di truyền những phẩm
chất của thế hệ trước cho thế hệ sau qua những phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là gen.


- Về hóa học:
+ John Dalton, một giáo viên người Anh cho rằng mọi vật chất đều cấu tạo bởi các nguyên tử.
Nguyên tử của các chất khác nhau thì có khối lượng khác nhau. Các nguyên tử hợp thành từng đơn
vị (bây giờ ta gọi là phân tử).
+ Một phát minh vĩ đại về mặt hóa học nữa đó là Bảng hệ thống tuần hoàn năm 1869 của Dmitri
Mendeleev, một nhà hóa học Nga. Ông đã sắp xếp các chất hóa học thành từng nhóm theo khối

lượng riêng, tính chất riêng của chúng.
+ Năm 1800, Alessandro Volta (Ý) đã chế tạo ra pin do tác động của hoạt động hóa học.
-Về vật lý:
+ Năm 1831, Michael Faraday đã chứng minh dòng điện sẽ xuất hiện khi ta di chuyển ống dây qua
một từ trường. Phát minh của Faraday đã tạo cơ sở cho việc chế tạo ra máy phát điện sau này.
+ Năm 1860 James Clerk Maxwell, một nhà khoa học người Scotland, đã đưa ra lí thuyết giải thích
ánh sáng bản chất cũng là một dạng của sóng điện từ mà trong khoảng mắt người nhìn thấy được.
+ Năm 1885, Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóng điện từ khác
nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo chu kì.
+ Thuyết tương đối của Anhxtanh đánh dấu bước chuyển quan trọng trong ngành vật lý học hiện
đại
-Về lý thuyết phóng xạ: Năm 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế được chất
radium và phát hiện ra tính phóng xạ của nó.
-Về y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Louis Pasteur, ông đã đế ra cách ngừa
bệnh mới là sử dụng vaccin.
b) Tiến bộ kỹ thuật
- Về mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876 Alexander Graham Bell đã phát
minh ra máy điện thoại đầu tiên. Năm 1879, Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục
vụ cuộc sống.
- Về mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ XIX khí đốt và gas đã được người Anh và Pháp đưa vào phục vụ cuộc
sống. Năm 1897, một kĩ sư người Đức là R. Diesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần
bugi, sử dụng dầu cặn nhẹ. Động cơ Diesel chính là mang tên ông.
- Việc sử dụng lò Betxơme và lò Mactanh đánh dấu một bước trong cách mạng luyện kim.
- Những sáng chế ra máy tuốc bin phát điện chạy bằng sức nước và tuốc bin phát điện cùng việc
chuyển tải điện đi xa tạo những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động.
- Những phát hiện về mỏ dầu lửa ở Nga và Mỹ đem lại nguồn nhiên liệu mới.
- Nhiều phương tiện giao thông mới xuất hiện như: ô tô, máy bay, tàu biển, tàu ngầm…





×