Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.93 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
1.7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu.........................................................................3
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về bảo hiểm............................................3
2.2. Một số lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ..........................................................6
2.2.2. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ.............................................................7
2.2.3. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.............................................................9

2.2.3.1. Bảo hiểm nhân thọ tử kì:.............................................................................9

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ được ký kết chỉ để bảo hiểm cho khả năng chết xảy
ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu cái chết không xảy
ra trong thời hạn đó thì việc thanh toán không thực hiện được và người được
bảo hiểm sẽ không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ phí bảo hiểm đã
đóng. Vì lý do này, phí bảo hiểm có thể được giữ ở mức thấp nhất vì chúng chỉ
dùng để bảo hiểm sinh mạng và sẽ không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào
nếu người được bảo hiểm nhân thọ còn sống đến hết kỳ hạn của hợp đồng....9
2.2.3.2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.......................................................................11

Bảo hiểm nhân thọ trường sinh (whole life policies) được ký kết chủ yếu để
bảo vệ. Số tiền bảo hiểm được thanh toán khi người được bảo hiểm chết. Do
đơn bảo hiểm này là hợp đồng dài hạn nên có yếu tố đầu tư, và đến một lúc
nào đó hợp đồng chắc chắn được thanh toán (không giống bảo hiểm nhân thọ
tử kỳ). Loại đơn bảo hiểm nhân thọ này có một giá trị tiền mặt (giá trị hoàn lãi)
thường là hai hay ba năm sau khi đã đóng phí bảo hiểm............................11
2.2.3.3. Bảo hiểm nhân thọ sinh kì.........................................................................12

2.3. Tổng quan tình hình bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và thế giới........................15
2.4. Những nghiên cứu có liên quan..................................................................18

Phát triển thị trường bảo hiểm đã được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí và
các diễn đàn khoa học. Tuy nhiên, ở phạm vi những đề tài nghiên cứu khoa


học sinh viên, luận văn tốt nghiệp của sinh viên các khóa trong trường Đại học
Thương mại, đề tài này chưa được khai thác nhiều, hơn nữa, nội dung nghiên
cứu còn nhiều hạn chế, như:..................................................................18
- Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ tại Công ty bảo hiểm nhân thọ” do Lê Quang Vinh thực hiện,
bảo vệ năm 1998.................................................................................. 18
- Luận văn tốt nghiệp “Các giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược của
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay”,
do Lê Bá Trường (Khoa kế toán – tài chính) thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS Đinh Văn Sơn, bảo vệ năm 2005.........................................................18
- Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quản trị kênh phân phối bán hàng tại Công
ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội”, do Phạm Thị Thanh Huyền (Khoa Kinh doanh


thương mại) thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Minh, bảo vệ
năm 2007............................................................................................ 18
- Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ của Công ty Bảo Việt nhân thọ tại Hải Dương”, do
Bùi Thị Minh Thư (Khoa Kinh doanh thương mại) thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Phạm Thúy Hồng, bảo vệ năm 2010..............................................18
Các công trình nghiên cứu trên đã rất thành công khi tập trung phân tích hoạt
động marketing, kênh phân phối bán hàng,… của một công ty bảo hiểm nhân
thọ đang hoạt động trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, và đưa ra được các
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm
trên thị trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay.............................................19
Tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển thị
trường bảo hiểm nhân thọ một cách có hệ thống và toàn diện. Vì vậy, việc
nghiên cứu nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam của
nhóm chúng tôi là rất quan trọng và hữu ích đối với sinh viên đại học Thương
mại nói chung hiện nay.......................................................................... 19

2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm nhân thọ.........................19
3.3.1.3. Số lượng sản phẩm Bảo hiểm Nhân thọ trên thị trường năm 2010.................35
3.3.1.4. Số lượng đại lý hoạt động của các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ......................36
3.3.1.5. Doanh thu các Công ty bảo hiểm nhân thọ .................................................35

c. Thị phần theo số lượng đại lý:..............................................................38
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thị phần về đại lý của các công ty bảo hiểm nhân thọ 6
tháng đầu năm 2010............................................................................. 38
.......................................................................................................... 38
3.3.2. Tình hình cầu thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .............................39

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ



Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về thị trường bảo hiểm nhân thọ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở trên thế giới từ giữa thế kỉ XVIII. Bảo
hiểm nhân thọ không chỉ là quỹ tiết kiệm đem lại nguồn lợi cho người được bảo
hiểm mà còn là sự khắc phục rủi ro một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, bảo hiểm
nhân thọ còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngày nay,
cùng với những lợi ích đem lại, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành một sản phẩm
được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Số người có bảo hiểm nhân thọ ở Nhật Bản
là 30% dân số, Philippines 15%, Hồng Kông 25%, còn ở một số nước phát triển,
tỷ lệ này lên đến 90%.
Tại Việt Nam, ngành bảo hiểm nói chung cũng như ngành bảo hiểm nhân
thọ nói riêng còn là một ngành non trẻ. Năm 1996 đã đánh dấu sự ra đời của
ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép Bảo Việt

triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có khoảng
8% - 10% dân số sử dụng bảo hiểm nhân thọ. Đây là một con số còn nhỏ so với
các nước trên thế giới và đặc biệt là đối với sự phát triển nhanh chóng của nước
ta hiện nay. Thị trường bảo hiểm nhân thọ tuy đã có những bước phát triển đáng
kể nhưng vẫn chưa thực sự được mở rộng trên cả nước. Xét về cung thị trường,
hiện nay tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều công ty bán sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ như Bảo Việt Nhân Thọ, Prudental, Manulife, AIA, Daiichi Life… Trong
đó, công ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty duy nhất 100% vốn Việt Nam cung
cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thị trường bảo hiểm nhân thọ là thị trường có
tiềm năng lớn tuy nhiên chưa được các doanh nghiệp khai thác nhiều. Bên cạnh
đó, cầu bảo hiểm nhân thọ cũng chưa cao. Phần lớn người dân chưa nhận thức
được tầm quan trọng của bảo hiểm nhân thọ đối với cuộc sống, thậm chí nhiều
người còn chưa được tiếp cận với các sản phẩm bảo hiểm nói chung và các sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
Vì vậy, để góp phần hỗ trợ người dân Việt Nam có được nhận thức đúng
đắn về bảo hiểm nhân thọ cũng như thúc đẩy sự phát triển hoạt động trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu khoa học “Thực
trạng và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam”.
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

1


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về thị trường bảo hiểm nhân thọ
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ
ở Việt Nam”.
Với đề tài trên, chúng tôi xác lập đối tượng nghiên cứu là thị trường Bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam trong 5 năm (2006 – 2010), từ đó đánh giá thực trạng
thị trường bảo hiển nhân thọ ở Việt Nam và đưa ra các đề xuất, các giải pháp

nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài và đối tượng nghiên cứu đã được xác lập, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài đáp ứng 3 mục tiêu chính sau:
- Thứ nhất, nắm được một cách hệ thống các vấn đề lý thuyết của hoạt động
bảo hiểm nhân thọ nói chúng.
- Thứ hai, nhận thức được tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt
Nam hiện nay.
- Thứ ba, đưa ra các giải pháp để phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam.
1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết, đó là:
- Hoạt động của thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay như
thế nào?
- Làm thế nào để phát triển được thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
và đưa các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đến gần với người dân Việt Nam hơn?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình hình phát triển của
thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thị trường Bảo hiểm nhân thọ giai đoạn 2006 –
2010 và đưa ra giải pháp, kiến nghị trong tương lai gần.
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

2


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về thị trường bảo hiểm nhân thọ
Nội dung nghiên cứu bao gồm: Các lý luận về bảo hiểm nhân thọ nói chung,
thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ và các giải pháp đưa ra để
phát triển thị trường tích cực hơn.

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Bản nghiên cứu sẽ là tài liệu phục vụ cho việc học tập chuyên ngành sau này.
- Là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu khoa học của các sinh viên
khoá sau.
- Là tài liệu cho các công ty, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
ở Việt Nam tham khảo, từ đó có thể phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
cung ứng ra thị trường Việt Nam.
Tóm lại: Đề tài này là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chiến lược
phát triển và quản lý thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, ngoài ra
còn phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập cho các trường đại học, cao đẳng
khối kinh tế, tài chính có chuyên ngành bảo hiểm.
1.7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Kết cấu của bài nghiên cứu khoa học được chia thành 4 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về thị trường bảo hiểm nhân thọ
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về chủ đề nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng thị
trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận, thảo luận và đề xuất về thị trường bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam.

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

3


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về bảo hiểm
2.1.1. Định nghĩa bảo hiểm:

Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi
ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là
người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền
bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro
cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các
tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm.
Ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát về bảo hiểm như sau: Bảo hiểm là một
phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất xã hội và đời sống con người trong xã hội được ổn định và phát
triển bình thường trong điều kiện có những biến cố bất lợi xảy ra.
Bản chất của bảo hiểm: Là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động
dựa trên Quy luật số đông (the law of large numbers).
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

3



2.1.2. Các thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm
- Người bảo hiểm là tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng quỹ bảo hiểm thông qua
hình thức thu phí bảo hiểm đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường khi có rủi ro.
- Người tham gia bảo hiểm là tổ chức, cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam,
tuổi từ 18 trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên
trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và là người nộp phí bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm là cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để
nhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.
- Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và
người được bảo hiểm, trong đó sự rủi ro của người được bảo hiểm sẽ gây tổn
thất về tài chính hoặc tinh thần cho bên mua bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp định kỳ cho doanh
nghiệp bảo hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm là mệnh giá hợp đồng bảo hiểm được bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Thời hạn hợp đồng là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm nộp đầy đủ phí bảo hiểm theo quy
định của hợp đồng bảo hiểm.
- Định kỳ nộp phí bảo hiểm là khoảng thời gian giữa hai lần đến hạn nộp phí
bảo hiểm định kỳ. Định kỳ nộp phí có thể là: hàng tháng; hàng 3 tháng (quý);
hàng 6 tháng (nửa năm); hàng năm.
- Thời gian gia hạn nộp phí trong trường hợp khách hàng chưa thể nộp phí
bảo hiểm theo đúng thời hạn đã thỏa thuận vì lý do bất kỳ, phí bảo hiểm phải
nộp sẽ được gia hạn thêm 60 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí đã nêu.
- Bảo tức là lợi tức (khoản lãi chia không đảm bảo) đuợc thông báo cho

Bên mua bảo hiểm vào mỗi năm dương lịch đối với những hợp đồng đã có
hiệu lực đuợc ít nhất 03 (ba) tháng. Bảo tức đuợc thông báo hàng năm, nếu
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

4


có, là phần trăm của Số tiền bảo hiểm và bảo tức tích lũy đã đuợc công bố
truớc đó, nếu có, của sản phẩm bảo hiểm có tham gia chia lãi, là khoản tiền
mà khách hàng sẽ chỉ nhận đuợc toàn bộ khi công ty chi trả quyền lợi bảo
hiểm theo Quy tắc, Ðiều khoản của sản phẩm bảo hiểm đó. Bảo tức đã đuợc
công bố đuợc tích lũy hàng năm.
Bảo tức thực tế đuợc công bố dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty và tình hình kinh tế. Nếu tình hình kinh tế và kết quả kinh doanh không
như mong đợi, nhằm phản ánh lãi suất đầu tư thực tế, Công ty có thể giảm bảo
tức. Ðiều này nhằm đảm bảo rằng Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với hợp đồng và các quyền lợi đảm bảo của hợp đồng.
- Rút trước bảo tức tích lũy: sau ngày đáo niên thứ hai của hợp đồng, bên
mua bảo hiểm có thể yêu cầu rút trước một phần hay toàn bộ khoản bảo tức đã
gộp vào hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo tức được rút trước sẽ nhỏ hơn mệnh giá
của bảo tức tích lũy được tính toán dựa trên giá trị hiện tại của bảo tức tích lũy,
cũng như tùy thuộc vào thời điểm rút bảo tức. Khách hàng rút càng trễ thì giá trị
bảo tức càng cao.
- Quyền lợi bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn là số tiền mà người nhận quyền
lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi hợp đồng
bảo hiểm đáo hạn.
- Quyền lợi được nhận tạm ứng từ giá trị hoàn lại: nếu hợp đồng bảo hiểm
đã có giá trị hoàn lại, bên mua bảo hiểm có thể được tạm ứng một số tiền không
quá 80% giá trị hoàn lại.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm

- Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity
not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý
muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch
kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối.
Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả
các vấn đề.

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

5


- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest): Quyền lợi
có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên
tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong
đối tượng bảo hiểm.
- Nguyên tắc bồi thường (indemnity): Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn
thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho
người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không
hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
- Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền, người
bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người
được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
2.2. Một số lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ
2.2.1. Định nghĩa về bảo hiểm nhân thọ và một số khái niệm liên quan:
Bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng giữa một cá nhân và một công ty bảo
hiểm nhân thọ để bảo hiểm cho bản thân mình hoặc người thân, hoặc giữa một

tổ chức với công ty bảo hiểm nhân thọ để bảo hiểm cho nhân viên của mình với
mục đích là đảm bảo an toàn tài chính cho người tham gia bảo hiểm.
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ căn cứ vào điều
khoản hợp đồng tương ứng của sản phẩm mà khách hàng tham gia để chi trả
quyền lợi bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm mà khách hàng sẽ nhận được ghi rõ
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ.
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm là mẫu đăng ký mua bảo hiểm do doanh nghiệp bảo
hiểm phát hành. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ điền đầy đủ, trung thực vào hồ
sơ yêu cầu bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần không thể
tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Giấy Chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là văn bản xác nhận bảo hiểm do doanh
nghiệp bảo hiểm phát hành, liệt kê những quyền lợi bảo hiểm chính của hợp
đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là một phần không thể tách
rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

6


Thời gian cân nhắc là khoảng thời gian 21 ngày kể từ ngày cấp giấy Chứng
nhận bảo hiểm nhân thọ. Mục đích của thời gian này là để khách hàng hàng xem
xét lại một cách cẩn thận và độc lập về quyết định mua bảo hiểm của mình, nhất
là sau khi có đã đủ thời gian đọc kỹ cuốn “Quy tắc điều khoản hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ” đính kèm trong bộ hợp đồng mà khách hàng nhận được. Thời
gian cân nhắc này cũng nằm trong thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
Trong vòng 21 ngày cân nhắc, khách hàng có quyền từ chối tham gia bảo hiểm
hoặc đề nghị thay đổi sản phẩm bảo hiểm, số tiền bảo hiểm hoặc thời hạn bảo
hiểm... cho phù hợp với nhu cầu của mình hơn. Nếu khách hàng không muốn
tiếp tục tham gia bảo hiểm, công ty sẽ hoàn lại số phí bảo hiểm mà khách hàng
đã nộp, sau khi trừ đi các chi phí khám nghiệm y khoa, nếu có.

2.2.2. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ
2.2.2.1. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “không mong đợi”
Điều này thể hiện ở chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm thuần túy,
mặc dù đã mua sản phẩm bảo hiểm nhưng khách hàng đều không mong muốn
rủi ro xảy ra với mình để doanh nghiệp bồi thường hay trả tiền bảo hiểm. Đặc
điểm này làm cho việc khai thác sản phẩm bảo hiểm trở nên khó khăn hơn.
Nói như vậy không có nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm không thể triển
khai kinh doanh bảo hiểm. Đơn giản là vì mặc dù các cá nhân, các tổ chức
“không mong đợi” nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó nếu
biết chọn đúng thời điểm tuyên truyền bảo hiểm thì việc khai thác sản phẩm
sẽ vẫn thành công.
Xuất phát từ đặc điểm này nên sản phẩm bảo hiểm thường được xếp vào
nhóm sản phẩm “được bán chứ không phải được mua”. Nói cách khác, sản phẩm
bảo hiểm là sản phẩm là sản phẩm của “nhu cầu thụ động”- người tiêu dùng
không chủ động tìm mua, mà chỉ mua khi có nỗ lực marketing của người bán.
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc bán bảo hiểm
qua mạng đã được một số công ty áp dụng và chính điều này đã làm cho sản
phẩm bảo hiểm như các sản phẩm thông thường, người tiêu dùng đã tự đi tìm
mua sản phẩm. Người tiêu dùng đã chủ động mua các sản phẩm này chứ không
phải là sản phẩm của nhu cầu thụ động nữa.
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

7


2.2.2.2. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của chu trình “chu trình hoạch toán
ngược”
Nếu như trong lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm được xác định trên
cơ sở chi phí thực tế phát sinh thì trong lĩnh vực bảo hiểm, phí bảo hiểm – giá
của sản phẩm bảo hiểm được xác định dựa trên những số liệu ước tính về các chi

phí có thể phát sinh trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm), chi
hoa hồng, chi tái bảo hiểm…
Khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi cho bồi thường. Các khoản chi này
được xác định chủ yếu trên các số liệu thống kê trong quá khứ và ước tính trong
tương lai về tần suất và qui mô tổn thất. Việc sử dụng số liệu thống kê trong quá
khứ để xác định giá cả cho sản phẩm bảo hiểm cho tương lai đòi hỏi phải hết sức
chặt chẽ nhằm giúp doanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí có thể phát sinh để
thu lợi nhuận hợp lý.
2.2.2.3. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch”
Các doanh nghiệp thu phí trước và chi trả các khoản bồi thường khi có các sự
kiện bảo hiểm xảy ra cho nên nếu xác suất rủi ro lớn thì lợi nhuận của họ bị
giảm đi và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm khó mà xác định được
trong thời điểm hiện tại, tại thời điểm mà sản phẩm bảo hiểm được bán.
Về khách hàng, việc mua các sản phẩm này cũng mang tính “xê dịch” –
không xác định. Điều này xuất phát từ việc không phải khách hàng nào tham gia
bảo hiểm cũng “được nhận” số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm, hay nói
cách khác chỉ khi có các sự kiện xảy ra thì người ta mới thấy được “tác dụng”
của bảo hiểm. Và chính vì tính “hiệu quả xê dịch” như vậy cho nên một sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ còn có lãi chia để tăng thêm tính hấp dẫn.

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

8


2.2.3. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
2.2.3.1. Bảo hiểm nhân thọ tử kì:
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ được ký kết chỉ để bảo hiểm cho khả năng chết
xảy ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu cái chết
không xảy ra trong thời hạn đó thì việc thanh toán không thực hiện được và

người được bảo hiểm sẽ không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ phí
bảo hiểm đã đóng. Vì lý do này, phí bảo hiểm có thể được giữ ở mức thấp
nhất vì chúng chỉ dùng để bảo hiểm sinh mạng và sẽ không thanh toán bất
kỳ khoản tiền nào nếu người được bảo hiểm nhân thọ còn sống đến hết kỳ
hạn của hợp đồng.
Bảo hiểm tử kỳ cố định (level term assurance) là loại hình cơ bản nhất và
rẻ nhất của bảo hiểm tử kỳ bởi vì phí bảo hiểm giữ nguyên trong suốt thời hạn
của đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ cam kết trả tiền bảo hiểm nếu
người được bảo hiểm chết trước ngày hết hạn hợp đồng. Khi đến ngày hết hạn,
đơn bảo hiểm đương nhiên không còn giá trị.
Đặc điểm chính của loại hình này như sau:
- Phí bảo hiểm thấp.
- Bảo hiểm cho một khoảng thời gian cụ thể.
- Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định.
- Không có giá trị tiền mặt hoặc giá trị hoàn lại.
- Đơn bảo hiểm này sẽ mất hiệu lực sau ngày ấn hạn mà không nộp phí bảo
hiểm Lợi ích chủ yếu của hợp đồng này dùng để hoàn trả các khoản nợ tồn đọng
trong trường hợp tử vong.
Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance) là loại hình
bảo hiểm tử kỳ này khác ở chỗ hợp đồng có thể tái tục theo sự lựa chọn của
người được bảo hiểm vào ngày kết thức hợp đồng mà không cần cung cấp
thêm bằng chứng nào về tình trạng sức khoẻ. Giới hạn về tuổi để lựa chọn có
thể tối đa là 65.
Vào thời điểm tái tục, phí bảo hiểm đựơc tăng lên có tính đến tuổi của người
được bảo hiểm và có sự lựa chọn để tái tục khi kết thúc hợp đồng.
Các đặc điểm chính của loại hình này như sau:
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

9



- Thời hạn của hợp đồng có thể được gia hạn mà không cần cung cấp thêm
bằng chứng về tình trạng sức khỏe.
- Đơn bảo hiểm có thể được huỷ bỏ hoặc tái tục khi kết thúc.
- Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với tuổi của người được bảo hiểm tại thời điểm
tái tục.
Chính vì những đặc điểm này, mà một người đàn ông thay vì ký 1 hợp đồng
20 năm, thì ông ta lại ký bảo hiểm tử kỳ có thời hạn 5 năm, sau mỗi 5 năm như
vậy người đàn ông này sẽ có lựa chọn có tái tục nữa hay không.
Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi là hình thức bảo hiểm tử kỳ cố định cho
phép người được bảo hiểm lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn bộ đơn bảo
hiểm thành một đơn bảo hiểm nhân thọ trường sinh hay bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm sẽ được
tính dựa trên đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mới, theo tuổi của người được
bảo hiểm.
Loại đơn bảo hiểm này có thể được sử dụng như một sự bảo chứng cho
khoản tiền vay và việc lựa chọn chuyển đổi tạo khả năng sử dụng hợp đồng này
để thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tương lai.
Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: Loại đơn bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm giảm
hàng năm theo quy định trong hợp đồng. Loại hình bảo hiểm này có một số đặc
điểm sau:
- Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định.
- Thời hạn nộp phí bắt buộc có thể ngắn hơn toàn bộ thời hạn của đơn bảo
hiểm để tránh việc hủy đơn bảo hiểm khi số tiền bảo hiểm quá nhiều.
- Phí bảo hiểm có thể thấp hơn phí bảo hiểm tử kỳ mức cố định hoặc được trả
trong khoảng thời gian giảm dần.
Loại đơn bảo hiểm này thường được sử dụng để bảo hiểm cho một khoản nợ
giảm dần ví dụ như khoản tiền nợ gốc còn nợ trong việc mua nhà trả góp khi số
tiền bảo hiểm có thể giảm cùng tỷ lệ với khoản tiền nợ còn lại.
Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại bảo hiểm được thiết kế để đối phó với ảnh

hưởng của lạm phát, làm giảm số tiền bảo hiểm thực của hợp đồng khi giá trị
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

10


của đồng tiền bị sụt giá trong một khoản thời gian. Hợp đồng có thể được thực
hiện bằng cách hoặc tăng số tiền bảo hiểm hàng năm theo tỷ lệ %, hoặc đưa ra
các loại đơn bảo hiểm ngắn hạn có thể được tái tục với số tiền bảo hiểm tăng.
Loại hình bảo hiểm này có các đặc điểm sau:
- Số tiền bảo hiểm có thể tăng trong thời hạn của hợp đồng không cần bằng
chứng về sức khoẻ.
- Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với số tiền bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm sẽ dựa trên tuổi vào lúc tái tục.
- Phí bảo hiểm ban đầu cao hơn phí bảo hiểm của bảo hiểm tử kỳ cố định.
- Bảo hiểm thường được tiếp tục tới độ tuổi 60-65.
Hiện nay, loại hình bảo hiểm này đang gặp khó khăn vì có sự ảnh hưởng và
gia tăng của bệnh HIV và AISD.
2.2.3.2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
Bảo hiểm nhân thọ trường sinh (whole life policies) được ký kết chủ yếu
để bảo vệ. Số tiền bảo hiểm được thanh toán khi người được bảo hiểm chết.
Do đơn bảo hiểm này là hợp đồng dài hạn nên có yếu tố đầu tư, và đến một
lúc nào đó hợp đồng chắc chắn được thanh toán (không giống bảo hiểm
nhân thọ tử kỳ). Loại đơn bảo hiểm nhân thọ này có một giá trị tiền mặt
(giá trị hoàn lãi) thường là hai hay ba năm sau khi đã đóng phí bảo hiểm.
Có nhiều loại bảo hiểm nhân thọ trọn đời khác nhau tùy theo cách đóng phí
bảo hiểm như:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng liên tục
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời giới hạn thời gian nộp phí
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng một lần

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí thay đổi
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí tăng dần
Mục đích của việc sử dụng bảo hiểm nhân thọ trường sinh:
- Đảm bảo chi phí mai táng, chôn cất
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gia đình .
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

11


- Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
2.2.3.3. Bảo hiểm nhân thọ sinh kì
Bảo hiểm sinh kỳ là hình thức bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm cam kết
chi trả trợ cấp một lần hoặc chi trả các khoản trợ cấp định kỳ cho một (hoặc một
số) người được chỉ định khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm chỉ
định với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm một lần
hoặc theo định kỳ. Có hai hình thức bảo hiểm sinh kỳ, đó là bảo hiểm sinh kỳ
thuần tuý và bảo hiểm trợ cấp định kỳ.
2.2.3.4. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người bị tử vong
hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng
rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
Đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm
bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.
- Thời hạn bảo hiểm xác định thường là: 5 năm, 10 năm, 20 năm …..
- Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian
Bảo hiểm
- Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được
hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.

Mục đích:
- Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí , trả nợ.
- Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh …..
2.2.3.5. Bảo hiểm bổ sung
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhà bảo hiểm còn nghiên
cứu, đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách
hàng, có các điều khoản bổ sung sau đây được vận dụng :

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

12


- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là nhà bảo
hiểm cam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi người được bảo hiểm bị ốm
đau và thương tật. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây thương tích, tự
tử, mang thai và sinh nở… thì không được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích
của điều khoản này là nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí
trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí
trong đIều trị thương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết
hoặc thương tích của người được bảo hiểm. Điều khoản này có đặc điểm là bảo
hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như : người được bảo hiểm bị tàn phế,
thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời, tai nạn sau đó bị chết. Những trường
hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý… đều không được hưởng quyền
lợi bảo hiểm.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ : Thực chất điều khoản bảo hiểm
này là nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các
chứng bệnh hiểm nghèo như: Đau tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp…

Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có được những khoản tài chính nhất
định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần giải quyết, lo
liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số trường hợp các nhà bảo hiểm đưa ra những điểm bổ
sung khác nhau trong hợp đồng bảo hiểm của mình như: Hoàn phí bảo hiểm,
miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn, thương tật….. nhằm tăng tính hấp dẫn để
thu hút người tham gia. Mặc dù phí cao hơn , nhưng các hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người
tham gia.
2.2.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
2.2.4.1. Đảm bảo an toàn về tài chính cho những người phụ thuộc
Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những người
thân người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là cách để
người trụ cột thể hiện trách nhiệm với người thân người phụ thuộc trong gia
đình bởi vì bảo hiểm nhân thọ:
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

13


- Giúp đảm bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người trụ
cột gặp rủi ro.
- Giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình sau khi người trụ cột gặp rủi ro.
2.2.4.2. Quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con em
Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của các
bậc cha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị trước
một khoản tài chính nhất định. Tham gia bảo hiểm nhân thọ các bậc cha mẹ sẽ
được tham gia vào một chương trình tài chính theo đó:
- Tích lũy kỷ luật, dần dần để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai
học vấn con cái.

- Giáo dục và thể hiện tình thương đối với con cái.
2.2.4.3. Tiết kiệm dài hạn cho những kế hoạch của cá nhân và gia đình
Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân và gia đình thực hiện những chương
trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có kỷ luật. Chỉ cần để dành những khoản
tiền nhỏ đều đặn, bạn có thể thực hiện những kế hoạch cho tương lai như: lập
gia đình, mua nhà, mua xe, hay những mong muốn khác.
2.2.4.4. Hỗ trợ chi phí hậu sự hay để lại di sản thừa kế
Bảo hiểm nhân thọ mang lại sự an tâm cho mỗi người, đảm bảo rằng khi đã
có tuổi, khách hàng sẽ luôn có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc
men, lo hậu sự, hay để lại một di sản thừa kế cho con cháu.
2.2.4.5. Quỹ tiết kiệm cho hưu trí
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về hưu,
thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu:
- Được tôn trọng và độc lập về tài chính
- Thực hiện công việc kinh doanh nhỏ để có thêm thu nhập
- Chi phí thuốc men, viện phí
- Tham quan du lịch
2.2.4.6. Kênh đầu tư sinh lời
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

14


Bên cạnh những sản phẩm bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ còn có
loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham
gia bảo hiểm:
- Đáp ứng nhu cầu đầu tư thu lợi nhuận cao
- Tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa
- Tiếp cận với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp
- Chủ động trong quyết định loại hình đầu tư

2.2.4.7. Đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Bảo hiểm nhân thọ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Bảo hiểm cho những người chủ chốt của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục nếu không may họ qua đời.
- Bảo hiểm cho những người lao động nhằm bổ sung lợi ích và quyền lợi cho
nhân viên, khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
2.2.4.8. Góp phần phát triển kinh tế xã hội
Bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để huy động vốn nhàn rỗi trong xã
hội nhằm đầu tư vào phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó góp phần:
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Sân bay, đường xá, cảng biển...
Ngoài ra, bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần tạo sự ổn định và phát triển bền
vững cho xã hội với vai trò là một hình thức an sinh xã hội bổ sung.
2.3. Tổng quan tình hình bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và thế giới
2.3.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức bảo
hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân Đôn, người được bảo hiểm là
William Gybbon. Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại
không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên,
nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

15


cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của
con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển trên phạm vi
rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự phát

triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng chỉ
bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là
công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng
nguyên tắc phí bảo hiểm không đổi suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ.
Cho đến nay, bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ
những loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
(Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ
cấp hưu trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc
thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù hợp với
chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung, trong đó, phạm vi bảo
hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời
hạn bảo hiểm của hợp đồng chính (là một trong bốn dạng trên).
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50%
doanh số của ngành bảo hiểm.
2.3.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam đã chính thức thực hiện chính sách “Đổi
mới”, với trọng tâm là chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chính sách đổi mới đã thực
sự có tác động tích cực đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
đem lại sự ổn định và tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân được cải
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

16



thiện. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong 10 năm qua đạt trên
7% và trong năm 2007 đạt 8,5%; thu nhập bình quân theo đầu người tăng từ 423
đô la Mỹ năm 2001 lên 835 đô la Mỹ năm 2007; lạm phát được kiềm chế và
kiểm soát; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 32% năm 2000
và còn 14,7% vào năm 2007. Tăng trưởng kinh tế cùng với việc xoá bỏ dần cơ
chế bao cấp đã thúc đẩy nhu cầu và sự ra đời của thị trường bảo hiểm nhân thọ
của người dân Việt Nam.
Năm 1996 đánh dấu sự ra đời của ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng
việc Bộ Tài chính cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Đáp
lại yêu cầu của quá trình mở cửa và hội nhập cũng như yêu cầu phát triển của
bản thân ngành bảo hiểm nhân thọ. Sau thời gian thí điểm, Bộ Tài chính đã lần
lượt cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước
ngoài (trong năm 1999 cấp giấy phép cho 3 doanh nghiệp là Prudential,
Manulife, Bảo Minh - CMG - nay là Daiichi Life), sau đó là AIA (năm 2000),
Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life, Cathay Life, Korea Life, Vietcombank
Cardif, và Fubon (tháng 12/2010). Đến nay trên thị trường đã có 12 doanh
nghiệp hoạt động và theo dự báo sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ được cấp giấy phép hoạt động trong thời gian tới.
Với sự gia nhập của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài, thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô,
sản phẩm, chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp. Có thể kể ra những con số
và thông tin đáng chú ý sau:
- Về khai thác mới: nếu như năm 1996 doanh thu phí khai thác mới của toàn
thị trường chưa đầy 1 tỷ đồng thì đến năm 2003 con số này là 2.050 tỷ đồng
(bằng 0,61% GDP) và năm 2010 đạt 2.478 tỷ đồng (bằng 0,13% GDP). Xin lưu
ý, trong giai đoạn từ 2004 đến 2006, thị trường bước vào giai đoạn suy giảm và
đã có dấu hiệu hồi phục từ năm 2007.
- Tổng doanh thu phí bảo hiểm: năm 2003 tổng doanh thu phí của toàn thị
trường đạt 6.442 tỷ đồng (bằng 1,92% GDP) và năm 2010 đạt 30.690 tỷ đồng
(bằng 1,7% GDP). Chính từ nguồn phí bảo hiểm này, ngành bảo hiểm nhân thọ

đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế.
- Tổng số hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đến hết 6 tháng đầu năm 2010:
3.770 nghìn hợp đồng chính (bằng khoảng 4,5% dân số).
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

17


- Về kênh phân phối đại lý: thị trường đã tạo việc làm cho nhiều người lao
động. Tổng số đại lý tại cuối năm 2010 là 146.946 người.
- Về sản phẩm: Đến nay, thị trường đã cung cấp cho công chúng hầu hết các
dòng sản phẩm từ sản phẩm truyền thống đến bảo hiểm liên kết chung (universal
life) và gần đây là bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked).
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam cũng là một nhân tố
thúc đẩy sự hình thành và phát triển của khung pháp lý cho thị trường bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, đánh dấu bằng sự ra đời của Luật
kinh doanh bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam vào năm 2000.
2.4. Những nghiên cứu có liên quan
Phát triển thị trường bảo hiểm đã được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí và
các diễn đàn khoa học. Tuy nhiên, ở phạm vi những đề tài nghiên cứu khoa học
sinh viên, luận văn tốt nghiệp của sinh viên các khóa trong trường Đại học
Thương mại, đề tài này chưa được khai thác nhiều, hơn nữa, nội dung nghiên
cứu còn nhiều hạn chế, như:
- Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ tại Công ty bảo hiểm nhân thọ” do Lê Quang Vinh thực hiện, bảo
vệ năm 1998.
- Luận văn tốt nghiệp “Các giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược
của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay”, do Lê Bá Trường (Khoa kế toán – tài chính) thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Đinh Văn Sơn, bảo vệ năm 2005.

- Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quản trị kênh phân phối bán hàng tại Công
ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội”, do Phạm Thị Thanh Huyền (Khoa Kinh doanh
thương mại) thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Minh, bảo vệ
năm 2007.
- Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ của Công ty Bảo Việt nhân thọ tại Hải Dương”, do Bùi
Thị Minh Thư (Khoa Kinh doanh thương mại) thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS Phạm Thúy Hồng, bảo vệ năm 2010.

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

18


Các công trình nghiên cứu trên đã rất thành công khi tập trung phân tích hoạt
động marketing, kênh phân phối bán hàng,… của một công ty bảo hiểm nhân
thọ đang hoạt động trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, và đưa ra được các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay.
Tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển thị
trường bảo hiểm nhân thọ một cách có hệ thống và toàn diện. Vì vậy, việc
nghiên cứu nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam của nhóm
chúng tôi là rất quan trọng và hữu ích đối với sinh viên đại học Thương mại nói
chung hiện nay.
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm nhân thọ
Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta coi thị trường bảo hiểm nhân thọ là một
tổng thể. Vì vậy, để nghiên cứu đạt hiệu quả cao về thị trường bảo hiểm nhân
thọ nói chung, những nhân tố ảnh hưởng nói riêng, chúng ta cần phân loại các
nhân tố ảnh hưởng theo những góc độ hợp lý. Cụ thể, đó là:
2.5.1. Điều kiện kinh tế

Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển
của thị trường bảo hiểm nhân thọ. Bởi lẽ, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của
người dân được nâng cao, bảo đảm và ổn định hơn, khi đó người ta mới nghĩ
đến việc tiết kiệm và nâng cao chất luợng cuộc sống, đảm bảo cuộc sống. Và
đây là điều kiện để họ tìm đến các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ với mục đích
góp phần làm ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp các rủi
ro , đảm bảo cho con cái có thể đi học, có nguồn thu nhập khi về già.
Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy giảm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thu
hẹp quy mô sản xuất, người lao động không có việc làm thường xuyên nên thu
nhập bị giảm sút. Tình hình này ảnh hưởng lớn tới khả năng tài chính của các cơ
sở, cá nhân người tham gia bảo hiểm. Họ không có khả năng đóng phí bảo hiểm
hoặc nợ đóng phí bảo hiểm với số lượng lớn. Khai thác bảo hiểm nhân thọ gặp
khó khăn trong tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng như số ít khách hàng tham
gia bảo hiểm không còn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm.

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

19


Và thực tế cũng cho thấy hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển là những
nước có nền kinh tế phát triển cụ thể là 5 thị trường Bảo hiểm nhân thọ lớn nhất
thế giới hiện nay là: Mỹ, Nhật, Đức, Anh và Pháp.
2.5.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những yếu tố quan trọng để
đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia. Tổng sản phẩm quốc nội
tính trên đầu người tăng nhờ vào tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bền vững. Khi một
nước có tổng sản phẩm quốc nội tăng và ổn định, điều đó có nghĩa nền kinh tế
đang phát triển mạnh mẽ, vững chắc, do đó tạo điều kiện cho thị trường bảo
hiểm phát triển.

2.5.1.2. Thu nhập dân cư
Thu nhập dân cư tăng cao, điều đó cho thấy những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống đã được đáp ứng đầy đủ. Và do đó con người sẽ tìm kiếm những sản phẩm
khác để đáp ứng những nhu cầu cấp cao hơn, đó là nhu cầu an toàn, đảm bảo và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Thu nhập dân cư tăng cao, người dân sẽ sẵn
sàng sử dụng phần tiền dư thừa vào mục đích tiết kiệm và đầu tư. Khi đó, việc
mua các sản phẩm bảo hiểm là một trong những giải pháp người dân nghĩ đến
với mục đích đầu tư cho tương lai, góp phần làm ổn định cuộc sống thông qua
việc bù đắp các rủi ro có thể xảy ra với cá nhân và gia đình. Vì vậy, thu nhập
dân cư có ảnh hưởng, liên hệ mật thiết tới sự phát triển của thị trường bảo hiểm.
2.5.1.3. Đầu tư phát triển
Nền tảng cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quyết định đến sự phát triển của
thị trường bảo hiểm. Bằng việc mạnh tay chi cho đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở
vật chất, nhà nước đã thể hiện việc khuyến khích đối với các công ty bảo hiểm
thâm nhập vào thị trường, mở rộng cửa cho các nhà đầu tư trên lĩnh vực này, từ
đó làm tăng về phía cung trên thị trường có nhiều tiềm năng trong thời kì phát
triển kinh tế.
2.5.2. Điều kiện văn hoá xã hội

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

20


Đây là các nhân tố tác động đến tâm lý của người dân, gây ảnh hưởng đến
nhận thức, trình độ văn hóa, dân trí của nhân dân và cả thói quen của họ đối với
các sản phẩm bảo hiểm, và rộng hơn nữa là với thị trường bảo hiểm. Có thể nói,
những nhân tố này chủ yếu tác động đến phía cầu trên thị trường nhiều hơn.
2.5.2.1. Dân số
Sự thay đổi dân số có ảnh hưởng ít nhiều đến thị trường bảo hiểm. Vì vậy,

khi nghiên cứu thị trường này, chúng ta cần nhận thức đúng đắn về vai trò của
dân số, bởi lẽ sự thay đổi của dân số về số lượng và cơ cấu sẽ tác động đến nhu
cầu đối với sản phẩm bảo hiểm về số lượng và chất lượng, nguồn cung ứng lao
động đối với ngành này cũng như các vấn đề khác liên quan đến con người, trực
tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường.
2.5.2.2. Giáo dục
Với một nền giáo dục tốt, trình độ văn hóa của người dân được nâng cao,
nhận thức và thói quen sử dụng tiền bạc của người dân cũng thay đổi. Họ có khả
năng phân phối và giám đốc tài chính của bản thân một cách thông minh, cụ
thể là có những quyết định đầu tư đúng đắn cho mình, trong đó có việc mua các
sản phẩm bảo hiểm. Khi đã nhận thức được vai trò của bảo hiểm trong cuộc
sống đối với cá nhân, gia đình và toàn xã hội, người dân sẽ sẵn sàng tham gia thị
trường bảo hiểm, làm tăng cầu và khiến thị trường trở nên nhộn nhịp với nhu
cầu đa dạng và phong phú. Khi đó, nếu các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
cũng như các loại hình Bảo hiểm nhân thọ, tạo ra được niềm tin, tạo ra được
cảm giác an toàn cho người tham gia Bảo hiểm thì sẽ dẫn tới các quyết định mua
cuối cùng của khách hàng một cách dễ dàng.
2.5.2.3. Văn hoá
Văn hóa là yếu tố tác động lâu bền đến tâm sinh lý người tiêu dùng nhất, bởi
văn hóa luôn được in sâu vào tiềm thức con người, có ảnh hưởng sâu rộng và
thường được truyền từ đời này sang đời khác. Vì vậy, các sản phẩm bảo hiểm
muốn tồn tại và phát triển được, cần phải được thiết kế cho phù hợp với truyền
thống và nét văn hóa của địa phương, đất nước, để khách hàng thấy phù hợp và
dễ chấp nhận hơn.
2.5.3. Công nghệ thông tin
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

21



×