Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ứng dụng chiếu xạ nhằm tạo ra các dòng cà chua đột biến cho năng suất cao từ nguồn vật liệu của Cuba (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 71 trang )

IH
Ƣ

QU

GI H N I





-----------------------

PH M THỊ BÍCH THU

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHIẾU X NHẰM T O RA CÁC


À

U

ỘT BIẾ

Ă

SUẤT CAO TỪ

NGUỒN VẬT LIỆU CỦA CUBA

UẬ



Ă

S

ăm 2016

1




MỤC LỤC
MỞ ẦU ....................................................................................................... 5
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 6
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 6
hƣơng1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 7
1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm và giá trị của cây cà chua ................... 7
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại thực vật .............................................................................. 7
1.1.3. Đặc tính thực vật .............................................................................. 79
1.1.4. Gía trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế ............................................... 11
1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 13
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .......................................... 13
1.2.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam ............................................ 15
1.3. Khái quát về các nghiên cứu sử dụng đột biến trong chọn tạo giống
cây trồng ...................................................................................................... 17
1.3.1. Ý nghĩa của đột biến trong công tác chọn tạo giống cây trồng ............ 17
1.3.2. Cơ sở di truyền của đột biến ................................................................ 18

1.3.3. Các tác nhân gây đột biến ................................................................... 20
1.4. Ứng dụng của phƣơng pháp gây đột biến trong nghiên cứu chọn giống.. 22

2


1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 22
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 24
1.5. Ứng dụng các chỉ thị phân tử trong chọn giống cây trồng ......... 26
1.5.1. Khái quát về các loại chỉ thị phân tử trong chọn giống cây trồng . 26
1.5.2 Các nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống
cà chua ........................................................................................................ 36
hƣơng 2. N I DUNG, VẬT LIỆU V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ...... 37
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2.1. Vật liệu thực vật……………………………………………………36
2.2.2. Hoá chất ............................................................................................ 37
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp chiếu xạ gây đột biến.................................................. 40
2.3.2. Phương pháp đánh giá ngoài đồng ruộng ........................................ 40
2.3.3. Phương pháp tách chiết ADN tổng số............................................... 42
2.3.4. Phương pháp PCR............................................................................... 42
2.3.5. Điện di sản phẩm PCR ...................................................................... 43
2.3.6. Phương pháp nhuộm Ethidium Bromide với gel polyacrylamide .... 44
2.3.7. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 44
hƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 46

3



3.1. Xác định liều chiếu xạ thích hợp đối với hạt cà chua .......................... 46
3.2. ặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trƣởng, phát triển của các
giống cà chua thế hệ M1. ............................................................................ 49
3.2.1. Đặc điểm nông sinh học .................................................................... 49
3.2.2. Khả năng sinh trưởng của các giống cà chua thế hệ M1 ................. 52
3.3. ánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và chọn lọc những biến dị ở
quần thể M2................................................................................................. 55
3.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của quần thể M2 ........... 55
3.3.2. Chọn lọc các biến dị ở quần thể M2 ................................................. 58
3.5. ặc điểm sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng của các dòng cà chua
đột biến ở quần thể M3 ............................................................................... 62
3.5.1. Đánh giá về chiều cao cây ở thê hệ M3 ............................................ 63
3.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng chiếu xạ
ở thế hệ M3 .................................................................................................. 65
3.5.3. Đánh giá chất lượng quả của các dòng chiếu xạ ở thế hệ M3 ....... 69
3.6. ánh giá đa dạng di truyền của các dòng cà chua đột biến
ở thế hệ M3.................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.

4


MỞ ẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill ) là một loại rau ăn quả có giá
trị kinh tế và giá trị dinh dƣỡng cao, là một trong những loại rau ƣu tiên có
chiều hƣớng phát triển mạnh cả về chất và lƣợng. Chính vì vậy, sản lƣợng
cà chua trên thế giới luôn tăng mạnh. Theo thống kê của FAO (2006) sản
lƣợng cà chua đứng thứ hai trên thế giới sau khoai tây.
Cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp thế giới, sản xuất nông

nghiệp ở Việt Nam đang trên đà phát triển dựa trên những tiến bộ về khoa
học kỹ thuật, đƣa cây trồng có giá trị cao vào canh tác nhằm tăng thu nhập
cho ngƣời dân, đặc biệt là loại cây trồng ngắn ngày nhanh cho thu hoạch
phù hợp với phƣơng thức sản xuất luân canh, có khả năng xuất khẩu và chế
biến công nghiệp nên cây cà chua là đối tƣợng đƣợc quan tâm và đặt lên
hàng đầu.
Trong những năm qua, các cơ quan chuyên môn, nhiều nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu cây cà chua theo nhiều hƣớng khác nhau, một trong
các hƣớng đã đƣợc các nƣớc ứng dụng rộng rãi là phƣơng pháp chọn giống
đột biến bằng phƣơng pháp chiếu xạ, một ứng dụng của kỹ thuật hạt nhân
trong nông nghiệp để cải tạo, nâng cao chất lƣợng của các giống cây trồng
đồng thời cũng phát triển các giống mới với đặc điểm sinh học đƣợc cải
tiến. Bằng phƣơng pháp chiếu xạ giúp rút ngắn thời gian chọn tạo giống so
với các phƣơng pháp chọn giống truyền thống đồng thời có thể tạo ra
những tính trạng quý chƣa có ở giống gốc. Chọn giống đột biến đóng góp
vai trò quan trọng trong việc cải tiến cây trồng nói chung và cà chua nói
riêng.

5


Trong những năm gần đây, sinh học phân tử đã phát triển mạnh mẽ.
Việc kết hợp sinh học phân tử và chọn giống đột biến đã chứng tỏ đó là
phƣơng pháp có hiệu quả. Kỹ thuật phân tử đƣợc sử dụng để lập bản đồ và
sàng lọc những chỉ thị phân tử liên kết với những gen đột biến để xác định
bản chất đột biến xảy ra trong khi chúng rất khó biểu hiện ra kiểu hình.
ồng thời, điều đó cũng nhằm xây dựng chiến lƣợc trong việc sử dụng
những gen đột biến trong cải tiến giống. Việc kết hợp giữa kỹ thuật sinh
học phân tử với nghiên cứu gây tạo đột biến đƣợc thực hiện một cách chặt
chẽ, có thể cung cấp những phƣơng pháp nghiên cứu chính xác, hiệu quả,

nhanh và kinh tế hơn trong công tác cải tiến cây trồng theo hƣớng chọn
giống đột biến. Việc xác định các giống cà chua có năng suất cao đáp ứng
nhu cầu con ngƣời và giúp tăng thu nhập cho ngƣời nông dân là vấn đề cấp
thiết đƣợc đặt ra. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “

ghiên cứu ứng dụng chiếu xạ nhằm tạo ra các dòng cà chua

đột biến cho năng suất cao từ nguồn vật liệu của uba”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tạo ra các dòng cà chua đột biến có năng suất cao bằng phƣơng pháp
chiếu xạ gây đột biến.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đƣa ra một số dòng cà chua có triển
vọng giúp tăng thu nhập cho ngƣời dân.
-

ề tài bổ sung thêm vào các tài liệu khoa học phục vụ cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu.

6


hƣơng1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc
Cà chua có nguồn gốc ở Pêru, Bolivia và Equado. Trƣớc khi Crixtop Côlông
phát hiện ra châu Mỹ thì ở Pêru và Mêhicô đã có trồng cà chua. Những loài cà
chua hoang dại gần gũi với cà chua trồng ngày nay vẫn tìm thấy ở dọc theo dãy

núi Andes (Pêru), Bolivia và Equado. Các nhà thực vật học De candolle (1884),
Mulle (1940), Luckuwill (1943), Brezney (1955)… đều thống nhất cho rằng cây
cà chua có nguồn gốc ở bán đảo Galapagos bên bờ biển Nam Mỹ, Pêru, Equado
và hilê. Ngƣời trồng trọt đã thuần dƣỡng những giống cà chua quả nhỏ và dạng
hoang dại, những giống và loài hoang dại đƣợc mang từ nơi xuất xứ đến Trung
Mỹ , cuối cùng đến Mêhicô. [6]
Theo các tài liệu của châu Âu thì chắc chắn cà chua đƣợc ngƣời Aztec và
ngƣời Toltec mang đến. ầu tiên ngƣời Tây Ban Nha đem cà chua từ châu
Âu về, rồi sau đó đƣa đến vùng ịa Trung Hải.
ầu thế kỷ 18, cà chua đã trở lên phong phú, đa dạng nhiều vùng trồng
làm thực phẩm. Thời kỳ này cà chua lại từ châu Âu quay lại Bắc Mỹ. Cho
đến thế kỷ 19, cà chua trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa
ăn thƣờng nhật và đƣợc trồng rộng rãi.
1.1.2. Phân loại thực vật
Cà chua thuộc họ Solanaceae, chi Lycopersicon. Tên khoa học là
Lycopersicon esculencum Mill. Theo tác giả Breznhev.D (1964)
Lycopersicon gồm 3 loài thuộc hai chi phụ
Subgenus 1- Eulycopersicon: các dạng cây một năm, quả không có lông,
màu đỏ hoặc vàng, hạt mỏng, rộng…..chi này gồm một loài L. Esculentum
Loài này chia làm 3 loài phụ.

7


+ ssp. Spontaneum Brezh: (cà chua dại): có hai biến chủng là var.
Racemigerum và var.Pimpinellifolium: hai biến chủng này thƣờng quả nhỏ,
hàm lƣợng chất khô cao, chống bệnh tốt và có giá trị để sử dụng làm vật
liệu khởi đầu cho chọn giống.
+ ssp. Subspontaneaum ( cà chua bán trồng): có 5 biến chủng là:
Var. Pruniform: Dạng quả mận

Var. purifomae: dạng quả lê
Var. cerasifomae: dạng quả anh đào
Var. Elongatum: dạng quả dài hay gọi là dạng quả nhót.
Var. Succenturiatum: dạng quả nhiều ngăn hạt.
Năm biến chủng này thân mập, quả rất nhỏ, dùng làm vật liệu chọn giống.
+ ssp. Cultum (cà chua trồng): gồm 3 biến chủng
Var. Vulgare: cà chua thƣờng
Var. Validum: dạng thân bụi.
Var. Grandiflium: dạng kiểu lá khoai tây.
Subgenus 2- Eriopersicon: chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng một
năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu antoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có
lông màu nâu…chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
+ Loài L. Peruvianum. Mill: loài này có nhiều biến dạng trong đó
có.

Var.

Cheesmanii

Riloey;

var.

Chessmaniifminor.C.H.Mull;

var.Dentatum Dum.
+ Loài L. Hirsutum Humb.et.Bonpl: loài này gồm hai loài phụ Var.
glabratum C.H. Mull và var. glandulosum C.H.Mull. có một vài tính trạng
có ý nghĩa trong chọn giống, các cơ quan sinh trƣởng phủ một lớp lông tơ.


8


1.1.3. Đặc tính thực vật
Cà chua là cây một năm. Tuy nhiên trong điều kiện tối ƣu nhất định cà
chua có thể là cây nhiều năm.
1.1.3.1. Hệ rễ
Cà chua có hệ rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển
rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối ƣu những giống tăng trƣởng mạnh có hệ
rễ ăn sâu 1- 1,5m và rộng 1,5-2,5m. Vì vậy cà chua chịu hạn rất tốt. Khi
cây rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu
đựng đƣợc điều kiện khô hạn.Trong quá trình sinh trƣởng, hệ rễ chịu ảnh
hƣởng lớn của điều kiện môi trƣờng nhƣ nhiệt độ đất, độ ẩm…ở nhiệt độ
đất thấp (14-160C) sự phát triển rễ chậm lại 15-20 ngày. Nhiệt độ đất cao
(>350C) rễ cà chua phát triển bị trở ngại và có thể bị chết.
1.1.3.2. Thân
Thân tròn thẳng đứng, mọng nƣớc, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân
dần dần hoá gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách, chồi
nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trƣởng và phát dục khác nhau,
thƣờng chồi nách ở ngay dƣới chùm hoa thứ nhất có khả năng sinh trƣởng
mạnh và phát dục lớn so với các chồi nách gần gốc. Tuỳ khả năng sinh
trƣởng và phân nhánh các giống cà chua đƣợc chia làm 4 dạng hình:
Dạng sinh trƣởng hữu hạn: chiều cao từ 65-120cm
Dạng sinh trƣởng vô hạn: Chiều cao cây từ 120->200cm, thân sinh trƣởng
mạnh
Dạng sinh trƣởng bán hữu hạn: Chiều cao cây 65-95cm
Dạng lùn: cây thấp, chiều cao cây dƣới 65cm, cây lùn mập, khoảng cách
giữa các lóng ngắn.


9


1.1.3.3. Lá
Lá cà chua là đặc trƣng hình thái để phân biệt giống này với giống khác.
Lá thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đôi lá chét, ngọn lá có một
lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cƣa nông hay sâu tuỳ giống,
phiến lá thƣờng phủ lông tơ.

ặc tính lá của giống thƣờng thể hiện đầy đủ

sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.
Số lá là đặc điểm di truyền của giống, nhƣng cũng bị ảnh hƣởng của
nhiệt độ trong quá trình hình thành. Khi hình thành 10 lá đầu tiên cần nhiệt
độ trung bình hơn 130C, hình thành 20 lá cần nhiệt độ trung bình ngày đêm
là 240C, nếu nhiệt độ thấp hơn 130C thì quá trình xuất hiện lá mới sẽ chậm
lại.
1.1.3.4. Hoa
Hoa mọc thành chùm, lƣỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo
ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa alkaloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa đƣợc. Số lƣợng
hoa trên chùm hoa thay đổi tuỳ giống và thời tiết, thƣờng từ 5-20 hoa.
Màu sắc của cánh hoa thay đổi theo quá trình phát triển từ vàng xanh đến
vàng tƣơi rồi vàng úa. Hoa cà chua nhỏ, hoa đính vào chùm bằng một
cuống ngắn. Một lớp tế bào riêng rẽ hình thành ở cuống hoa, khi gặp điều
kiện không thuận lợi sẽ thúc đẩy quá trình hình thành tầng rời, lớp tế bào sẽ
khô héo và chết.
Cà chua có 3 loại chùm hoa: ơn giản, trung gian và phức tạp.
Cà chua là loại cây có khả năng ra hoa nhiều nhƣng tỉ lệ đậu quả thấp,
đặc biệt khi gieo trồng trong những điều kiện bất lợi. Nguyên nhân rụng nụ,

hoa rất phức tạp song chủ yếu do hình thành tầng rời, lớp tế bào bị chết làm
cho hoa rụng khỏi chùm. Số hoa trên cây là đặc điểm di truyền của giống

10


nhƣng cũng chịu ảnh hƣởng của điều kiện ngoại cảnh, chất lƣợng dinh
dƣỡng không đầy đủ, kỹ thuật chăm sóc…..
1.1.3.5. Qủa
Qủa thuộc loại mọng nƣớc gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn và giá noãn. Qủa
cà chua đƣợc cấu tạo từ 2 đến nhiều ngăn. Số lƣợng quả trên cây là đặc tính
di truyền của giống và cũng chịu ảnh hƣởng của điều kiện ngoại cảnh, chất
lƣợng dinh dƣỡng không đầy đủ, kỹ thuật chăm sóc…
Số lƣợng quả thay đổi lớn từ 4-5 quả đến vài chục quả. Khối lƣợng quả
có sự chênh lệch đáng kể giữa loài và trong loài từ 2-3g đến 200-300g.
Trên cùng một giống cà chua, số lƣợng quả và khối lƣợng quả có sự tƣơng
quan nghịch: số lƣợng quả nhiều thì khối lƣợng quả nhỏ và ngƣợc lại. Số
lƣợng quả trên cây cũng tƣơng quan rất chặt đến năng suất.

ây cũng là

một trong những tính trạng quan tâm của các nhà chọn tạo giống.
Hình dạng quả cà chua thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ quả có thể
nhẵn hoặc có khía. Màu sắc của quả thay đổi tuỳ giống và điều kiện thời
tiết, thƣờng màu sắc quả là màu phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt quả.
Chất lƣợng quả cà chua đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu: cấu trúc quả, độ
rắn, tỉ lệ thịt/quả, tỉ lệ đƣờng/ axit và sắc tố quả. Sự cân bằng về đƣờng và
axit thể hiện hƣơng vị thích hợp.
1.1.3.6. Hạt
Hạt cà chua nhỏ, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong

buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có
50-350 hạt trong quả, trọng lƣợng 1000 hạt là 2,5-3g.
1.1.4. Gía trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế
Cà chua là loại rau quả quý đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới hơn 150
năm qua. Trong quả chín có nhiều chất dinh dƣỡng nhƣ đƣờng, vitaminA,
vitamin C và các chất khoáng quan trọng nhƣ a, Fe, P, K, Mg…[6]

11


Theo ED War, D.C Tigche LAAR (1989) thành phần hoá học trong quả
cà chua chín nhƣ sau:
- Nƣớc: 94 – 95%
-

Chất khô: 5 – 6% trong đó:

55% đƣờng; 21% chất khô hoà tan

trong rƣợu, protein, xenlulozơ, pectin, polysaccarit; 7% chất vô
cơ; 5% các chất khác.
Theo PGS.TS. Hồ Hữu An (2003-2006) cho thấy thành phần dinh dƣỡng
trong quả cà chua phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ thời vụ gieo trồng, giống
và các biện pháp kĩ thuật gieo trồng.
à chua còn đƣợc sử dụng về mặt thẩm mỹ và y học: Cà chua có thể
dùng để chống tiêu chảy, chữa bỏng nắng, giảm đau, làm lành vết thƣơng.
Cà chua còn làm thuốc tăng lực, bổ gan và chống xơ gan, sử dụng cà chua
hàng ngày giúp chúng ta tiêu hoá khi ăn nhiều mỡ động vật, trứng,
phomat…phòng đƣợc bệnh xơ cứng thành mạch. Phụ nữ dùng quả cà chua
đắp mặt hàng ngày làm cho da căng sáng, không nếp nhăn, chống lão

hoá.Trong cà chua còn chứa các amino axit (trừ triptophan), giá trị dinh
dƣỡng của cà chua rất phong phú vì vậy hàng ngày mỗi ngƣời sử dụng từ
100 – 200g cà chua sẽ thoả mãn nhu cầu vitamin cần thiết và các chất
khoáng chủ yếu. Lycopen có trong cà chua là chất chống oxi hoá tự nhiên
liên quan tới vitamin

đã đƣợc chứng minh có khả năng ngăn ngừa bệnh

ung thƣ tuyến tiền liệt, vì lycopen là chất có khả năng ngăn ngừa các gốc tự
do gây ung thƣ.
à chua còn dùng để làm tăng hƣơng vị của các món ăn và tạo cho món
ăn thêm hấp dẫn, cà chua có thể chế biến thành nhiều loại khác nhau nhƣ cà
chua cô đặc, nƣớc cà chua, cà chua nguyên quả đóng hộp, cà chua muối,
dầm dấm, làm salat, mứt…[7]

12


Cà chua không chỉ là cây rau có giá trị kinh tế cao, nó còn là mặt hàng
xuất khẩu của nhiều nƣớc trên thế giới. Tuỳ theo đặc điểm của từng vùng
sinh thái, tuỳ mùa vụ, một sào bắc bộ có thể cho thu nhập từ 1-3 triệu đồng.
Theo trung tâm khuyến nông quốc gia (31/03/2006) cà chua trái vụ ở Thực
ạt (Hải Dƣơng) thu đƣợc 3-5 triệu/sào (80 triệu đồng/ha). Có thể nói cà
chua đã trở thành cây xoá đói, giảm nghèo cho ngƣời dân nơi đây.
1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
à chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và đƣợc
trồng phổ biến, rộng rãi trên khắp thế giới. Nghiên cứu lịch sử trồng trọt
cho biết đến tận thế kỉ thứ 19, cà chua vẫn chỉ đƣợc trồng nhƣ một cây cảnh
nhờ màu sắc đẹp của quả. Ngày nay, ngƣời ta đã biết ankaloid trong quả cà

chua là tomatin, một chất ít độc kể cả khi nó có hàm lƣợng rất cao. Bởi vậy,
sản xuất và sử dụng cà chua trên thế giới không ngừng tăng lên. Từ năm
1990 – 2001 diện tích trồng cà chua trên thế giới từ 2.868,443 ha tăng lên
3.745,299 ha và sản lƣợng từ 76.022,112 tấn tăng lên 100.259,346 tấn
nhƣng năng suất gần nhƣ không tăng. Phải chăng do những ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới vào trồng trọt, chăm sóc cà chua chƣa nhiều.
Trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua tăng
lên thể hiện qua bảng sau

13


Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
ăm

Diện tích

ăng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2000

3.750,176


27,192

101.975,637

2001

3.745,229

26,770

100.259,346

2002

3.998,219

27,005

107.972,098

2003

4.188,389

27,921

116.943,619

2005


4.570,869

27,222

124426,995

Nguồn:Theo thông kê của FAO (2000-2006)
Thống kê của FAO cho thấy, diện tích cà chua trên thế giới năm 2005 đạt
4.570,869 ha tăng gấp 1,4 lần so với năm 1995.
Bảng 2.2: Sản lƣợng cà chua của thế giới và các nƣớc dẫn đầu
TT

Quốc gia

1

Thế giới

2

1995

2000

2003

2005

87.592,093 108.339,598 116.943,619


124.426,995

Trung Quốc

13.172,494

22.324,767

28.842,743

31.644,040

3

Mỹ

11.784,000

11.558,800

10.522,000

11.043,300

4

Thổ Nhĩ Kỳ

7.250,000


8.890,000

9.820,000

9.700,000

5

Ấn ộ

5.260,000

7.430,000

7.600,000

7.600,000

6

Italy

5.182,000

7.538,100

6.651,505

7.087,016


14


7

Ai Cập

5.034,179

6.785,640

7.140,198

7.600,000

8

Tây Ban Nha

2.841,100

3.766,328

3.947,327

4.651,000

9


Braxin

2.715,016

2.982,840

3.708,600

3.396,767

10

Iran

2.403,367

3.190,999

4.200,000

4.200,000

11

Mêhico

2.309,968

2.086,030


2.148,130

2.800,115

12

Hy Lạp

2.064,160

2.085,000

1.830,000

1.713,580

Nguồn:Thống kê của FAO (200-2006)
Qua bảng tổng kết cho thấy:

ến năm 2005 thì Trung Quốc vẫn luôn là

nƣớc đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lƣợng cà chua, tiếp theo là
Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.
Có thể thấy rằng cà chua đang là mặt hàng nông sản đƣợc sản xuất chủ lực
ở các nƣớc ôn đới và á nhiệt đới.
1.2.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, cà chua đƣợc trồng trên 100 năm nay, diện tích trồng cà chua
hàng năm biến động 12.000 -13.000 ha. Theo thống kê sơ bộ năm 2005 thì
diện tích trồng cà chua cả nƣớc là 23.354 ha tăng 3,34 lần so với năm 2000
(6967 ha), với năng suất trung bình đạt 198 tạ/ha. Sản lƣợng đạt 462,435

tấn. Năng suất cà chua ở nƣớc ta nói chung còn thấp, chỉ khoảng 60-65%
so với năng suất bình quân của thế giới. Các vùng trồng cà chua lớn nhất ở
nƣớc ta là : Hải Dƣơng, Nam ịnh, Bắc Giang, Lâm ồng… đây là những
vùng trồng cà chua đạt năng suất cao nhất cả nƣớc ( năng suất ≥ 200 tạ/ha).

15


Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2000-2005
Năm

Diện tích

Năng Suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2000

6,967

196,3

136,734


2001

11,492

156,4

179,755

2002

18,868

165,5

312,178

2003

21,628

164,1

354,846

2004

24,644

172,1


424,126

2005

23,354

198,0

462,435

Nguồn: Trích số liệu của tổng cục thống kê 2006
Ở nƣớc ta, cây cà chua sinh trƣởng và phát triển tốt nhất vào vụ đông,
mặc dù trong những năm gần đây có nhiều cố gắng trong công tác chọn
giống và công nghệ nhƣng vụ đông vẫn là vụ chính cho sản lƣợng và chất
lƣợng cao nhất.
Trong cả nƣớc có khoảng 22 giống cà chua chủ lực trong đó có 10 giống
đƣợc sử dụng nhiều nhất với tổng diện tích 6253 ha tƣơng đƣơng với 55%
diện tích cả nƣớc đứng đầu là giống M383 sau đó đến giống VL200,
Tn002, Cà chua Mỹ, cà chua balan, Red crow, T42, VI2910 và giống Trang
Nông.

16


1.3. Khái quát về các nghiên cứu sử dụng đột biến trong chọn tạo giống
cây trồng
1.3.1. Ý nghĩa của đột biến trong công tác chọn tạo giống cây trồng
Chọn tạo giống cây trồng là một ngành khoa học cải tiến di truyền của
thực vật vì lợi ích của loài ngƣời [32].


ể tạo ra nguồn biến dị mới với các

tính trạng mong muốn các nhà chọn tạo giống phải áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau nhƣ chọn lọc, lai giống, tạo đột biến, gây đa bội thể và gần đây
nhất là áp dụng công nghệ sinh học trong chọn giống. Chọn lọc là phƣơng
pháp cơ bản của chọn giống. Tuy nhiên, phƣơng pháp chọn lọc chỉ đƣa lại kết
quả khi quần thể ban đầu đa dạng về kiểu gen. Kết quả của các phƣơng pháp
chọn lọc chỉ là thừa hƣởng những kho tàng biến dị có sẵn trong tự nhiên chứ
không phải là tạo ra đƣợc những biến dị mới.
Bằng các biện pháp lai tạo và gây đa bội thể thực nghiệm ngƣời ta đã làm
phong phú thêm nguồn biến dị trong tự nhiên. Một hiệu ứng đặc biệt nhận
đƣợc trong lai giống là ƣu thế lai biểu hiện ở thế hệ F1. Tuy nhiên ở cây trồng
do đặc điểm cấu trúc hoa và hệ thống sinh sản của chúng gây cản trở cho việc
áp dụng tạo giống ƣu thế lai (bất hợp lai, F1 không có khả năng sống, F1 bất
dục, sự suy nhƣợc của con lai). Bằng các phƣơng pháp này ta cũng chỉ mới sử
dụng một số ít gen trong hệ thống gen của một cơ thể thực vật quá trình chọn
lọc và lai tạo cũng phải trải qua một khoảng thời gian khá dài.
ột biến là cơ sở của tiến hoá hình thành nên các giống cây trồng, vật nuôi
mới.

ột biến là một con đƣờng quan trọng dẫn đến việc làm tăng sự biến

dị trong cơ thể sinh vật, nó là sự biến đổi bất thƣờng về vật chất di truyền dẫn
đến sự biến đổi một hoặc nhiều tính trạng và có thể đƣợc di truyền cho thế
hệ sau.

ột biến gồm hai loại đột biến tự phát và đột biến nhân tạo.

ột biến tự phát là dạng đột biến xảy ra một cách ngẫu nhiên trong tự

nhiên do những biến đổi thời tiết, khí hậu do những thay đổi về yếu tố địa lý

17


v.v… Trong tự nhiên những biến đổi đột ngột do những biến động thời tiết khí
hậu, địa lý làm cho sinh vật mới thích nghi hơn với điều kiện sống qua quá trình
tiến hoá hàng trăm, thậm trí hàng nghìn năm những giống cây trồng, vật nuôi
mới này hình thành những đặc tính khác biệt so với giống cũ. ột biến tự phát
xảy ra trong tự nhiện có tần số rất thấp thƣờng 10-9 nghĩa là khoảng 10 triệu cá
thể mới xuất hiện một cá thể bị đột biến và không phải đột biến nào cũng có ý
nghĩa cho con ngƣời.
ột biến nhân tạo: là đột biến xảy ra do các tác nhân (vật lý hoặc hoá học)
gây đột biến đƣợc thực hiện bởi con ngƣời vì mục đích chọn giống. Nhờ việc
sử dụng của các tác nhân gây đột biến ngƣời ta có thể tạo đƣợc các giống mới
trong một khoảng thời gian ngắn và trong một phạm vi thí nghiệm hẹp. Gây đột
biến là một phƣơng pháp để bổ sung nguồn gen trong chọn giống cây trồng.
Sau những năm 1995, cùng với sự bùng nổ thông tin của công nghệ
thông tin đã có sự tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa các nhà khoa học về
việc không chỉ gây đột biến để cải tiến giống cây trồng mà còn ứng dụng
gây đột biến để khám phá gen kiểm soát những tính trạng quan trọng và tăng
sự hiểu biết chức năng và cơ chế hoạt động của chúng, mà còn giải mã
bản chất sinh học của những biến đổi trong chuỗi ADN, sự tự sửa chữa các
đột biến. Những nghiên cứu về đột biến đã có những thay đổi về lƣợng và
cả về chất, nghiên cứu tìm hiểu tận gốc những thay đổi trong chuỗi ADN do
những tác nhân đột biến gây nên. Thậm trí ngƣời ta có thể nghĩ đến gây bất
hoạt gen nhờ đột biến nhằm ức chế hoặc tạo ra một loại sản phẩm protein
mới dẫn đến thay đổi chất lƣợng của cây trồng.
1.3.2. Cơ sở di truyền của đột biến
ột biến có thể xảy ra ở bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ tế bào nào. Các tác động

lên kiểu hình có thể là những biến đổi nhỏ nhất mà chỉ có thể phát hiện bằng
các phƣơng pháp phân tích phân tử đến những biến đổi lớn dẫn đến thay đổi

18


những quá trình cơ bản của tế bào dẫn đến có thể làm chết tế bào hoặc cả cơ
thể.
ột biến có thể phân chia theo nhiều cách khác nhau. Ở các sinh vật đa
bào, sự phân biệt quan trọng dựa trên các dạng tế bào đầu tiên xảy ra đột biến.
Những đột biến xuất hiện ở các tế bào hình thành giao tử đƣợc gọi là đột biến
gen nhân (germ- line mutations). Những đột biến xảy ra ở tế bào sinh dƣỡng
đƣợc gọi là đột biến tế bào sinh dƣỡng (somatic mutations) hay còn gọi là
đột biến soma.

ột biến soma có thể tạo ra một sinh vật vừa có các mô tế

bào đột biến vừa có các mô bình thƣờng. Hiện tƣợng này còn đƣợc gọi là đột
biến khảm. ột biến tế bào sinh dƣỡng có thể không đƣợc di truyền cho thế
hệ sau.

ối với cây nhân giống vô tính thì tuỳ vào vị trí và phần trăm của

mô sinh dƣỡng ngƣời ta có thể phân lập đƣợc hai hoặc ba loại đột biến khác
nhau. Ở các loài thực vật bậc cao các đột biến soma có thể đƣợc nhân giống
vô tính do đó vẫn có thể giữ lại đƣợc các đột biến này [34].
Dựa vào sự thay đổi cấu trúc di truyền đột biến đƣợc phân thành hai loại đó
là đột biến nhiễm sắc thể và đột biến gen. ột biến nhiễm sắc thể (NST) là
sự biến đổi về cấu trúc hoặc số lƣợng nhiễm sắc thể. ột biến có thể xảy ra ở
một cặp NST nào đó hoặc ở toàn bộ các cặp NST. Loại đột biến này phát sinh

có thể là do các tác nhân của ngoại cảnh (do chất phóng xạ, hoá chất, sự biến
đổi đột ngột của nhiệt độ) hoặc những rối loạn của quá trình trao đổi chất
của nội bào dẫn đến sự phân ly không bình thƣờng của các cặp NST. Trƣờng
hợp NST trong tế bào sinh dƣỡng tăng lên thành bội số của n (nhiều hơn 2n)
đƣợc gọi chung là thể đa bội. Tế bào đa bội có lƣợng ADN tăng gấp bội,
quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ do đó kích thƣớc tế
bào lớn hơn. Cơ thể đa bội thƣờng có cơ quan sinh dƣỡng to, phát triển khoẻ,
chống chịu tốt. Hiện tƣợng đa bội khá phổ biến ở thực vật và đã đƣợc ứng
dụng hiệu quả trong chọn giống cây trồng.

19

ột biến NST có các dạng mất


đoạn, đảo đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn.
ột biến gen là những biến đổi về số lƣợng, thành phần, trật tự các cặp
nucleotide xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN. Sự biến đổi về cấu
trúc phân tử của gen có thể dẫn tới biến đổi cấu trúc của một loại protein do
gen đó mã hoá và cuối cùng dẫn đến biến đổi ở kiểu hình. Ngoài những đột
biến gen xảy ra trên ADN của NST còn xảy ra đột biến ADN của các bào
quan nhƣ ty thể, lạp thể có thể gây ra những biến dị di truyền theo dòng mẹ.
1.3.3. Các tác nhân gây đột biến
Bằng chứng về các tác nhân ngoại cảnh có thể làm tăng tỉ lệ đột biến đƣợc
công bố vào năm 1927 bởi Hermann Muller, ông đã chứng minh tia X là
tác nhân gây đột biến ở ruồi giấm. Kể từ đó một số lƣợng lớn các tác nhân
gây đột biến đƣợc khám phá và đƣợc phân thành hai loại đó là tác nhân
vật lý và tác nhân hoá học [35].
Ngay từ những năm 1940 Auerbach và Robson dã khẳng định một số
hoá chất có khả năng gây đột biến. Trƣớc những năm 60 của thế kỉ XX trên

thế giới ngƣời ta mới sử dụng các tác nhân gây đột biến hoá học. Ngày nay có
đến hàng chục nhóm chất hoá học hoặc hàng ngàn dẫn xuất của chúng có khả
năng gây đột biến nhƣng nếu xét về phƣơng thức tác dụng chúng có thể đƣợc
chia thành năm nhóm nhƣ sau:
- Các chất kìm hãm sự tổng hợp của các bazơ nitơ, tham gia vào thành phần
axit nucleic dẫn đến việc hình thành các gốc không bình thƣờng gây ra sự đột
biến. Các chất này gồm có: coephin, ethyluretan, theobromin…
- Các chất đồng đẳng của bazơ nitơ nhƣ 5- bromuracil (đồng đẳng của
thymin), 2-aminopurin (đồng đẳng của adenin) tham gia vào thành phần DNA
cũng có thể gây đột biến.
-Các

hợp

chất

alkyl

hoá

nhƣ

20

EI

(ethyleneimin),

EMS



(ethylmethanesulfonate). Các hợp chất này có khả năng alkyl hoá các
nhóm phosphate trong phân tử ADN cũng nhƣ các bazơ purin hay
pyrimidine dẫn đến sự đột biến.
- Các chất ôxi hoá khử và các gốc tự do nhƣ peroxyt, HNO2, aldehyt…gây
đột biến liên quan đến sự dezamin hoá các gốc purin và pyrimidine của
ADN và ARN.
- Các chất nhuộm màu thuộc nhóm acridin, các chất này khi phản ứng với
ADN thì tạo thành một phức hệ làm rối loạn sự tái sinh bình thƣờng của
ADN. Tác nhân gây đột biến vật lý là những dạng tia phóng xạ.
Muller và Xapeghin là những ngƣời đầu tiên đƣa ra khả năng sử dụng tia
phóng xạ để nâng cao tần số đột biến ở cây trồng. Sau đó phƣơng pháp chọn
giống mới này đã thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều ngƣời đặc biệt là các nhà
di truyền chọn giống của Liên Xô,

ức, Nhật, Thuỵ

iển… ó rất nhiều

dạng tia phóng xạ và nguồn phóng xạ cho các nhà chọn gống lựa chọn.
Bên cạnh tia cực tím một số các tia phóng xạ ion hoá nhƣ tia X, tia gamma,
hạt alpha, beta, hạt proton, neutron, ion beam có thể giải phóng nguồn năng
lƣợng dƣới dạng hạt hoặc sóng điện từ có thể gây ra tổn thƣơng sinh học
cho tế bào. Những tổn thƣơng sinh học do phóng xạ gây ra đƣợc hình thành
qua hai con đƣờng:
- Phóng xạ tác động trực tiếp xảy ra ở phân tử ADN và gây ra đột biến gen.
- Phóng xạ tác động gián tiếp, nó đƣợc các các phân tử khác trong tế bào hấp
thụ, sau đó các năng lƣợng này hoặc các sản phẩm của nó đƣợc truyền vào
ADN dẫn đến biến đổi về cấu trúc ADN.
Tia phóng xạ có tác dụng khác nhau đến thực vật tuỳ thuộc vào kiểu phóng

xạ, liều lƣợng phóng xạ, đặc tính di truyền của giống, trạng thái sinh lý sinh
hoá của bộ phận đƣợc xử lý và một yếu tố của môi trƣờng bên ngoài [35].

21


1.4. Ứng dụng của phƣơng pháp gây đột biến trong nghiên cứu
chọn giống
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1964 ở Roma, một hội nghị do FAO và IAEA tổ chức đã đƣa
ra những đánh giá về kết quả và triển vọng của phƣơng pháp chọn giống
đột biến đối với cải tiến giống cây trồng và 5 năm sau ngƣời ta công bố đã
có 77 giống đột biến ra đời.
Những năm 1970,

ơ quan năng lƣợng nguyên tử quốc tế (IAEA) và

Tổ chức nông lƣơng thế giới (F O) đã tài trợ mở rộng hƣớng nghiên cứu
gây đột biến cải tạo cây nông nghiệp và cây công nghiệp nhiều nƣớc trên
thế giới nhằm tạo ra hàng loạt giống mới nhƣ: lúa, lúa mỳ, lúa mạch, táo,
chanh, mía, chuối...
Năm 1990, hội nghị do FAO/IAEA tổ chức thông báo có 1363 giống
cây trồng đƣợc tạo ra từ phƣơng pháp đột biến ở 48 quốc gia, trong đó có
559 giống hoà thảo và 415 giống cây trồng. ến năm 1996 cũng theo F O/
IAEA công bố đã có tới gần 1800 giống cây trồng.
Cho tới năm 2003 (F O/I E Mutant Varieties Database), 2317 giống
cây trồng đã đƣợc tạo ra bằng gây đột biến thực nghiệm trên phạm vi 60
nƣớc, trong số đó có 1585 giống cây trồng đƣợc trực tiếp sử dụng sau khi
gây đột biến và 667 giống đƣợc sử dụng một cách gián tiếp nhƣ là vật liệu
trong các phép lai. Việc ứng dụng kỹ thuật hạt nhân để cải tiến cây trồng đã

mang lại hiệu quả cực kỳ to lớn về mặt kinh tế, ƣớc tính các nƣớc đã thu
đƣợc hàng tỷ đô la từ hàng triệu hecta gieo trồng những giống cây đƣợc tạo
ra từ đột biến.[33]
Hiện nay theo thống kê mới nhất của F O/I E

đã có trên 3000

giống cây trồng đƣợc tạo ra bằng phƣơng pháp đột biến, trong đó riêng lúa

22


có hơn 600 giống và Trung Quốc là nƣớc dẫn đầu thế giới về trồng lúa đột
biến có những tính trạng đặc sắc.
Hơn 90% các giống đột biến nói trên đựơc tạo ra nhờ việc sử dụng tia x
và tia Gamma. Phần lớn các giống đƣợc đƣa vào sản xuất là những dạng có
thay đổi về kiểu hình thời gian ra hoa, màu và dạng hoa, kích thƣớc và màu
quả, chống sâu bệnh. Một số đột biến có giá trị khác nhƣ: thay đổi hàm
lƣợng Protein, axit amin, chất lƣợng tinh bột ở nội nhũ hạt…
Năn 1967, Swaminathan (Ấn

ộ) đã dùng tia gamma và tia tử ngoại

chiếu lên hạt giống lúa mỳ Mehico Suorra 64 đã tạo ra giống đột biến
Sảbati có hàm lƣợng protein cao hơn giống gốc 2,3%.
Ở viện nghiên cứu Crasnoda của Nga năm 1976 đã xử lý tia Laze lên hạt
lúa mỳ tạo đƣợc giống đột biến Ljubov có hàm lƣợng protein tăng và năng
suất tăng 15% so với giống gốc.
Kutefa ( Trung Quốc) năm 1989 xử lý tia Rơnghen liều 9,3 Krad lên hạt
nảy mầm giống lúa Wuxian 20 và chọn tạo đƣợc giống mới tăng năng suất

so với giống gốc 30%.

ũng xử lý lên hạt nảy mầm giống Lungjing ở 2

liều 1 Kr và 2Kr tác giả thu đƣợc dạng đột biến thấp cây hơn giống gốc
30cm và năng suất vƣợt giống gốc 2,3 tấn/ha.
Năm 1965, Tedoradze XG đã sử dụng tia gamma liều 17Kr xử lý hạt đậu
tƣơng, chọn lọc qua nhiều thế hệ và thu đƣợc giống đậu tƣơng chín sớm,
chống chịu bệnh và năng suất vƣợt giống gốc 6,7 tạ/ha.
Ở Ấn

ộ tác giả Kerketta V., Haque M.F bằng xử lý phóng xạ lên hạt

giống đậu tƣơng Birsa1 có vỏ hạt màu đen đã thu đƣợc những dòng đột
biến có vỏ màu nâu, trắng hoặc vàng sẫm, cho năng suất cao hơn giống
gốc. [36]
Tạo đƣợc giống đậu chống bệnh cũng là một thành công của phƣơng
pháp chiếu xạ. Tác gỉa Laseejan S. xử lý tia gamma liều 15 – 30 Kr lên hạt

23


11 giống và chọn lọc qua nhiều thế hệ thu đƣợc 16 dòng cho sản lƣợng hạt
cao và chống bệnh gỉ sắt.
Sonnino A, khi xử lý phóng xạ lên chồi cây khoai tây đã thu nhận đƣợc các
đột biến cây lùn, thay đổi màu sắc vỏ củ.
Trên đối tƣợng hoa cây cảnh cũng thu đƣợc nhiều thành công từ chọn
giống chiếu xạ. Trong những năm từ 1987 – 1989, các nhà chọn giống Ấn
ộ đã tạo đƣợc 37 dạng đột biến ở hoa cúc, 14 dạng đột biến ở hoa hồng
khác nhau về kích thƣớc, màu sắc hoa.

Năm 2000, các tác giả của Thái Lan đã tiến hành chiếu xạ cụm chồi hoa
cúc bằng tia gamma ở các liều chiếu là 10, 30, 50, 70, 90,110 Gy. Kết quả
thu đƣợc cho thấy liều chiếu xạ 10Gy cho tỉ lệ sống cao nhất. Sau chiếu xạ
đã tạo ra các cây cúc cho hoa có màu sắc kích thƣớc và số lƣợng cánh hoa
khác nhau trên cùng một bông hoa.
Tác giả Xiao-Shan Shen, Jue-Zhen Wan, Wei- YiLuo và CS (2004)
ngƣời Trung Quốc đã nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng chiếu xạ đến
chồi đồng tiền trong các môi trƣờng nuôi cấy M1,M2,M3 ( là các môi
trƣờng tái sinh callus, môi trƣờng tái sinh chồi, môi trƣờng tạo rễ) trong in
vitro. Vật liệu sử dụng để chiếu xạ là callus đồng tiền, kết quả tìm ra liều
chiếu xạ gây chết callus đồng tiền là từ 8 – 9Kr và liều có hiệu quả đột biến
là 5 – 6Kr.
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lĩnh vực này đã đƣợc cố giáo sƣ Lƣơng

ình

ủa khởi

xƣớng từ những năm 1960. Nhƣng mãi đến năm 1980, hƣớng nghiên cứu
này mới đƣợc phát triển một cách tƣơng đối có hệ thống và định hƣớng do
cố tiến sĩ Phan Phải và cộng sự tiến hành. Sau đó, một loạt nghiên cứu của
các tác giả khác trên nhiều đối tƣợng cây trồng khác nhau nhƣ: lúa, ngô,
đậu, lạc, táo, cà chua, hoa cúc... đã tạo ra nhiều dòng đột biến có giá trị,

24


đƣợc chọn lọc và phát triển trực tiếp thành các giống quốc gia hoặc các
dòng có triển vọng phục vụ cho công tác lai tạo giống mới.

Từ năm 1989 – 2000 Viện di truyền Nông nghiệp đã công bố 6 giống lúa
quốc gia, trong đó giống DT10 đƣợc tạo ra nhờ xử lý tia gamma liều 20Kr
lên hạt khô của giống C4-63.

ũng từ xử lý tia gamma liều 20Kr lên hạt

khô của con lai F1 giữa giống TB1 và IR22, Viện kỹ thuật Nông nghiệp
tỉnh Thái Bình đã chọn lọc đƣợc M174 có P1000 hạt là 40g .[15]
Năm 1992, Phạm Văn Ro bằng phƣơng pháp phóng xạ đối với một số
giống lúa nhƣ Tài nguyên đục, Tép hành đã chọn tạo đƣợc các giống có
thời giam sinh trƣởng ngắn hơn rất nhiều so với giống gốc.
Năm 1994, Nguyễn Minh ông và

ào Xuân Tân tạo đƣợc 2 dòng đột

biến từ nếp Quýt Bắc Ninh có hàm lƣợng protein cao hơn hẳn giống gốc
bằng xử lý tia gamma lên hạt nảy mầm.[18]
Nghiên cứu mới đây của Hoàng Quang Minh, Nguyễn Nhƣ Toản” Hiệu
ứng chiếu xạ tia gamma ( nguồn Co60) lên hạt lúa và những biến đổi di
truyền trong M1 và M2” đã rút ra kết luận: Xử lý chiếu xạ tia gamma lên
hạt lúa ƣớt ( ngâm sau 20h) với 3 liều lƣợng 15K, 20K, 25K đã tạo ra hiệu
ứng đột biến cao. Từ đó tạo nguồn vật liệu khởi đầu rất đa dạng và phong
phú cho công tác chọn tạo giống lúa. [10]
Chiếu xạ tia gamma liều 18Kr lên hạt giống đậu tƣơng
màu xanh, tác giả Mai Quang Vinh, Trần Văn Lài và

K-04 có hạt

S đã chọn đƣợc


dòng DT95 có khả năng sinh trƣởng khỏe và cho năng suất cao, có trƣờng
hợp tới 200% so với giống đối chứng.[9]
Trên cây lạc, tác giả Lê Song Dự khi chiếu liều 5Kr lên giống Bạch sa
đã tạo ra giống mới B5000 có năng suất cao hơn giống gốc 20 – 30%, hàm
lƣợng protein đạt 21,48%, dầu 52,5%. [11]

25


×