Tải bản đầy đủ (.docx) (231 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 231 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY
NGÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH
DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
:

TS TRẦN VIỆT HÀ


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ “ Một số giải pháp tăng cường quản
lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ thực tế,
chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2016
1



Tác giả

1 Nguyễn Thị Thúy Ngân

i


2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các cơ quan, các thấy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS. Trần Việt Hà
Giảng viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh đã
tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công
tác quản lý thu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài
luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016

ii


3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 5
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội..............................................................5
1.1.1 Khái niệm, phân loại...................................................................................5
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội.......................................................................7
1.1.3 Nguyên tắc BHXH......................................................................................9
1.1.4 Quỹ BHXH và các chế độ BHXH..............................................................9
1.2 Quản lý thu BHXH........................................................................................12
1.2.1 Khái niệm thu và quản lý thu BHXH.......................................................12
1.2.2.Vai trò của quản lý thu BHXH.................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH...................................................................15
1.2.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu BHXH........................................24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH........................................25
1.3.1 Các nhân tố khách quan............................................................................25
1.3.2 Các nhân tố chủ quan...............................................................................28
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở một số địa phương trong nước.........30
1.4.1 Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước.......................................30
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thu BHXH...............34

iv



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BHXH TỈNH HÀ TĨNH ......................................................................................... 36
2.1 Tổng quan chung về BHXH tỉnh Hà Tĩnh..................................................36
2.1.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Hà Tĩnh.............................36
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức BHXH tỉnh Hà Tĩnh.......................................................38
2.2 Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh...........................43
2.2.1. Lập và giao kế hoạch hàng năm................................................................43
2.2.2 Công tác quản lý về đối tượng tham gia BHXH......................................46
2.2.3 Quản lý mức đóng BHXH........................................................................52
2.2.4 Quản lý tiền thu BHXH............................................................................56
2.2.5 Quản lý phương thức đóng BHXH.......................................................... 59
2.2.6 Quản lý quy trình thu BHXH...................................................................63
2.2.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động và điều chỉnh kế hoạch thu BHXH............64
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh...............66
2.3.1 Những thành tựu đạt được........................................................................66
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân:...................................................68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BHXH TỈNH HÀ TĨNH ................................................................................. 75
3.1 Định hướng về tăng cường quản lý thu của BHXH tỉnh Hà Tĩnh...........75
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác Quản lý thu tại BHXH
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 .................................................................................. 75
3.1.2 Định hướng tăng cường quản lý thu của BHXH tỉnh Hà Tĩnh................80
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh
82
3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia, mức lương đóng BHXH..........................82
3.3.2...............................................Tăng cường quản lý nợ đọng BHXH
85
3.3.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin...............................................................88
3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính.................................................................... 89

3.3.5. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ..........90
v


3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về
BHXH 92
3.3. Một số khuyến nghị.......................................................................................93
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH..........................................93
3.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam..............................................................95
3.3.3 Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Tĩnh..........................................................96
KẾT LUẬN................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98

vi


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HCSN

Hành chính sự nghiệp

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NSNN

Ngân sách nhà nước


NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TLNĐ-BNN

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các thời kỳ sau 1994.............................................19
Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán thu, chi của bảo hiểm xã hội tỉnh hà tĩnh
năm 2013 .................................................................................................. 44
Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán thu, chi của bảo hiểm xã hội tỉnh hà tĩnh
năm 2014 .................................................................................................. 44
Bảng 2.3 Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán thu, chi của bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh
năm 2015 .................................................................................................. 45
Bảng 2.4: Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2013 - 2015....................................48
Bảng 2.5: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH.........................................................49
Bảng 2.6: Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2013 - 2015................................50
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động tham gia BHXH giai đoạn 2013 - 2015.........................51
Bảng 2.8: Tỷ lệ lao động tham gia BHXH giai đoạn 2013 - 2015............................52

Bảng 2.9: Tỷ lệ đóng BHXH từ năm 2007................................................................52
Bảng 2.10: Tiền lương đóng BHXH bình quân giai đoạn 2013 - 2015....................54
Bảng 2.11: Mức lương bình quân đóng BHXH khối DN ngoài quốc doanh 2015 ..55
Bảng 2.12: Tiền thu BHXH giai đoạn 2013 - 2015 ................................................. 57
Bảng 2.13: Số tiền phạt chậm đóng từ 2013 - 2015..................................................60
Bảng 2.14: Số tiền nợ BHXH giai đoạn 2013 - 2015................................................60
Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ BHXH giai đoạn 2013 – 2015..................................................62
Bảng 2.16 Bảng tổng hợp kiểm tra đơn vị..................................................................65
Bảng 2.17: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2013 – 2015.................................67
Bảng 3.1: Dự báo dân số đến năm 2020....................................................................77
Bảng 3.2: Dự báo nguồn lao động đến năm 2020.....................................................79

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BHXH...........................................................................30
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức BHXH Hà Tĩnh..............................................................39
Biểu đồ 2.1 Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2013 – 2015................................48
Biều đồ 2.2: Số tiền thu BHXH giai đoạn 2013 - 2015.............................................58
Biểu đồ 2.3 Số tiền nợ BHXH giai đoạn 2013 - 2015...............................................61

viii


.

5

MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm
xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm
qua, công tác bảo hiểm xã hội đã thể hiện được vai trò, vị trí của nó đối với việc góp
phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính
trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã khẳng định: “BHXH,
BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp
phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và
phát triển kinh tế - xã hội”.
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. Để thực hiện được chức năng, vai trò đó, cần đảm bảo duy trì và bảo toàn
quỹ bảo hiểm xã hội - đây là một quỹ độc lập với NSNN, nhằm đảm bảo về tài
chính để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Công tác thu là nguồn hình
thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH; đồng thời là khâu bắt buộc
đối với đối tượng tham gia BHXH thực hiện trách nhiệm của mình. Vì vậy, công tác
thu BHXH là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực
hiện chính sách BHXH của nước ta.
Tuy nhiên, theo nhận định của Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Đỗ Thị
Xuân Phương thì theo kết quả tính toán, dự báo với mức đóng góp và mức hưởng
chế độ BHXH như quy định hiện hành, tới năm 2023, số thu sẽ bằng số chi; đến
năm 2037, nếu không điều chỉnh chính sách hoặc không phát triển mạnh đối tượng,
tăng thu hoặc giảm chi thì số thu BHXH sẽ không bảo đảm khả năng chi trả. Trong
khi đó một thực tế hiện nay là tỷ lệ trốn đóng BHXH cho người lao động và nợ
đọng BHXH đang là vấn đề nan giải và xảy ra tràn lan. Do đó, yêu cầu cấp thiết
hiện nay là cần quản lý chặt chẽ thu, chi BHXH, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời,
không để thất thu BHXH và ổn định quỹ lâu dài.
1
0



Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp được giao. Từ khi thành lập đến nay,
BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được nhiều kết quả, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trên cả nước nói chung.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác thu bảo hiểm xã hội còn một số hạn chế,
yếu kém, nổi bật là một số vấn đề như: Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, tình
trạng trốn đóng BHXH còn nhiều, tỷ lệ tham gia BHXH (trên số lao động thuộc
diện tham gia BHXH) chỉ đạt dưới 42%; tỷ lệ nợ tiền BHXH còn lớn, tình trạng
gian lận trong việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lương đóng BHXH cho người lao
động còn nhiều....
Trước thực trạng như trên ở BHXH Hà Tĩnh và trước nguy cơ chung về mất
cân đối quỹ BHXH trong tương lai gần, vấn đề tăng cường quản lý thu BHXH càng
trở nên quan trọng. Đây chính là lý do tôi lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp tăng
cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
Nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn và hi vọng những kết quả nghiên cứu
có thể được ứng dụng trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến luận văn
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam, vai trò,
vị trí của BHXH đã ngày càng được thể hiện. Cũng vì vậy đã có nhiều đề tài cấp bộ,
luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đi nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như những
vấn đề cụ thể về BHXH, nhưng những đề tài về vấn đề quản lý thu BHXH vẫn đang
hạn chế. Mới có một số đề tài được nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là:
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam” của tác giả
Phạm Trường Giang (2009).
Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân tại Hà

Nội” của tác giả Đặng Ngọc Liên (2004).


Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam
Định” (2011) của Trần Văn Dũng.
Những nghiên cứu kể trên đã căn cứ trên cơ sở lý thuyết về quản lý thu, tình
hình thực tế công tác thu ở một số nước trên thế giới, và thực trạng của từng địa
phương trong nước theo từng giai đoạn để có những phân tích, tìm ra những phương
pháp để hoàn thiện công tác quản lý quỹ BHXH, hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH nói chung, hay của một địa phương, một số nhóm đối tượng thu…cho phù
hợp. Tuy nhiên, tình hình thực tế ở mỗi địa phương khác nhau, ở những giai đoạn
khác nhau đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với những sự thay đổi nhanh chóng
trong phát triển kinh tế xã hội cũng như những chính sách mới trong quán lý nhà
nước về BHXH đặt ra những yêu cầu khác nhau trong công tác quản lý thu để đạt
được hiệu quả. Công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang có những hạn
chế, chưa mang lại kết quả như mong muốn, nhưng cũng chưa có đề tài nào nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý thu BHXH ở Hà Tĩnh. Đây cũng chính là lý do
tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình. Trong luận văn, tác giả đã
tham khảo những đề tài nghiên cứu liên quan trên để có cái nhìn tổng quan về quản
lý thu BHXH nói chung, để tiếp cận vấn đề quản lý thu ở những góc độ khác nhau,
xem xét những giải pháp mà những đề tài đã đưa ra để gợi ý thêm những giải pháp
phù hợp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu về tình hình
thực tế trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn, kết hợp với những chính sách mới và
những dự báo trong thời gian tiếp theo để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm
tăng cường quản lý thu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sẽ góp phần giúp
BHXH tỉnh Hà Tĩnh có những gợi ý về giải pháp có thể thực hiện nhằm tăng cường
quản lý thu BHXH, nâng cao hiệu quả quản lý trên địa bàn; và đồng thời cũng có thể
là những gợi ý mà một số địa phương khác có thể vận dụng sáng tạo cho phù hợp.

3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu

- Nghiên cứu về lý thuyết về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
- Phân tích, đánh giá về thực tế công tác quản lý thu BHXH, tìm ra những yếu kém,
nguyên nhân tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh.
- Từ những vấn đề lý thuyết và thực tế trên để đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao được hiệu quả quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến công tác quản lý thu BHXH :
Quy trình thu BHXH, các nội dung quản lý thu BHXH, Các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu BHXH
- Phạm vi nghiên cứu:
BHXH gồm có BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện với phương thức quản
lý khác nhau. Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về Quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn từ năm 2013 - 2015, từ đó đưa
ra các giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH cho giai đoạn tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phương pháp chủ yếu tác giả đã sử dụng, vận dụng và
phối hợp trong nghiên cứu gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa,
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu BHXH; sử dụng
phương pháp thống kê số liệu theo thời gian, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ; tính
toán định lượng và so sánh một số chỉ tiêu để phân tích để đánh giá về thực trạng
hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH Hà Tĩnh một cách khoa học.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài gồm: Thu thập các dữ
liệu, thông tin từ các báo cáo báo cáo, các nghiên cứu được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến công tác thu BHXH
nói chung và trên địa bàn Hà Tĩnh nói riêng. Đề tài cũng sử dụng các thông tin, số
liệu từ chi cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh (Số lao động, doanh nghiệp, dân số...); từ Sở
kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh......., và sử dụng các tài liệu, báo cáo nội bộ và số liệu về

kết quả thu BHXH từ Phòng thu BHXH, phòng Kế hoạch tài chính BHXH tỉnh Hà
Tĩnh.

6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
1

Chương 1: Lý luận chung về BHXH và quản lý thu BHXH

Chương 2. Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH
tỉnh Hà Tĩnh .
1
3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm, phân loại
Để đảm bảo được cuộc sống, mỗi con người phải lao động. Tuy nhiên thực tế
trong quá trình hoạt động lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, có nhiều rủi ro
không thể biết trước và không phòng ngừa được. Cùng với quá trình phát triển xã
hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, quá trình công
nghiệp hóa làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ
phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền
lương trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về
già... đã trở thành mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những người

không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với
những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người làm công ăn lương tìm
cách khắc phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế,
các hội đoàn...); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có sự trợ giúp để bảo
đảm cuộc sống cho họ. Chính vì vậy đã hình thành hệ thống an sinh xã hội (ASXH)
và trong đó Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột chính.
Ở những góc độ khác nhau thường có những khái niệm về ASXH riêng,
nhưng khái quát chung, có thể đưa ra một khái niệm về ASXH như sau: ASXH là
sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người dân thông qua các chính sách, giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các rủi ro hoặc tác động bất thường của tự
nhiên, xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống cho mọi thành viên, nhất là người nghèo,
người thu nhập thấp, giúp họ ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Ở nước ta, mặc dù nền kinh tế còn phát triển chậm, tụt hậu xa so với các
nước phát triển, nhưng Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến ASXH. Chọn phát
triển mô hình bảo đảm ASXH dựa trên quan điểm của Tổ chức Lao động thế giới
1
4


(ILO) với các bộ phận cấu thành là BHXH, BHYT, BHTN; ưu đãi xã hội và bảo trợ
xã hội. Đây là mô hình phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và
Nhà nước ta coi con người là động lực, mục tiêu của sự phát triển. Phát triển BHXH,
BHYT thực hiện mục tiêu bao phủ BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn
dân tạo nên một lưới ASXH chủ động, tích cực, hiệu quả và vững chắc nhất.. Nhóm
trợ giúp xã hội sẽ giảm dần để giảm gánh nợ cho ngân sách nếu thực hiện tốt nhóm
trụ cột BHXH, BHYT.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHXH đã được thể hiện trong Hiến
pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959 quy định: Người lao động
được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở
rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo cho mọi người

được hưởng quyền đó. Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, đặc biệt luật
BHXH được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
1

Vậy, Bảo hiểm xã hội là gì?

- Theo Tổ chức lao động thế giới(ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để
đối phó với những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng việc hoặc giảm bớt nhiều
về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc
cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” (Công ước quốc tế
102).
Tại điều 3, Luật BHXH của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 đưa ra khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.


Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi
người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.


Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho

người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy
định trong Luật BHXH, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
2

Có 2 hình thức BHXH là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH được quy định
cụ thể chi tiết trong luật BHXH.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Người tham gia BHXH tự
nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15
tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng quy định của pháp luật
về BHXH bắt buộc.

1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc
gia:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện để đảm bảo ổn
định cuộc sống và sản xuất khi người lao động hết tuổi lao động, suy giảm khả năng
lao động, hoặc quá trình làm việc không may gặp rủi ro. Đây chính là mục đích lớn
nhất của BHXH. Người lao động tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập
bị mất hoặc bị giảm, nhờ đó người lao động yên tâm trong công việc, giúp kích thích
hăng hái lao động sản xuất. Như vậy, nó như một đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao



năng suất lao động cá nhân, nâng cao năng suất xã hội, nhờ đó nó góp phần vào ổn
định kinh tế, xã hội nói chung.


Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước
Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều đóng góp vào quỹ
BHXH và có vai trò trong việc giúp ổn định cho người lao động khi gặp rủi ro.
Người sử dụng lao động thể hiện trách nhiệm đối với người lao động thông qua
đóng góp phần của mình vào quỹ BHXH; người lao động nhận thức được vấn để
này cũng sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc; Nhà nước vừa tham gia đóng góp,
vừa quản lý hoạt động của BHXH nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi
đối tượng. Do vậy, BHXH đã làm tăng thêm sự gắn bó giữa người lao động, người
sử dụng lao động và Nhà nước.
Thứ ba, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập và góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong đóng góp và thụ
hưởng. Quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động và sự hỗ trợ đóng góp của Nhà nước. Quỹ này được sử dụng để
chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may gặp tai nạn, rủi
ro. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ sau, giữa
những người thu nhập thấp với thu nhập cao, giữa những người khỏe mạnh và tuổi
cao sức yếu, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác, mức hưởng
BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng theo nguyên tắc “có đóng có
hưởng, đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều”, đối tượng tham gia ở mọi thành
phần kinh tế, do vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội và mang tính
nhân văn sâu sắc.
Thứ tư BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển đất
nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội... BHXH tập trung được nguồn tài chính

nhàn rỗi tương đối lớn do sự đóng góp của người lao động và đơn vị sử dụng lao
động. Nguồn quỹ này được đầu tư vào các dự án kinh tế xã hội nhằm bảo toàn, phát
triển quỹ và tăng thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Không


những thế, BHXH còn là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Nó cũng
trực tiếp thể hiện vai trò, mục tiêu, lý tưởng, bản chất chính trị, xã hội mà Đảng,
Nhà nước, nhân dân ta đang cố gắng xây dựng.

1.1.3 Nguyên tắc BHXH
Để đảm bảo hoạt động, Bảo hiểm xã hội cũng có những nguyên tắc cụ thể:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ
sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập
này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần
của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội

1.1.4 Quỹ BHXH và các chế độ BHXH
 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là nguồn quỹ độc lập với NSNN, quỹ hoạt động theo cơ chế
quản lý tài chính do Chính phủ ban hành và được quản lý tập trung thống nhất trong

hệ thống BHXH Việt Nam, được thực hiện hạch toán riêng và cân đối thu chi theo
từng quỹ thành phần.
Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động,
của người lao động theo quy định, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ, tiền hỗ trợ
của Nhà nước hay nguồn thu hợp pháp khác.
Ba quỹ thành phần của quỹ BHXH là: Quỹ ốm đau thai sản, quỹ tai nạn lao
động,bệnh nghề nghiệp; và quỹ hưu trí tử tuất.


- Quỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao động đóng bằng 3% quỹ tiền lương,
tiền công đóng BHXH của người lao động
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động đóng bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động.
- Quỹ hưu trí tử tuất được hình thành từ tiền đóng BHXH của người lao động theo
mức quy định, tiền đóng BHXH của người sử dụng lao động theo quy định; kinh
phí được Nhà nước chuyển từ NSNN vào quỹ BHXH để đảm bảo trả đủ lương hưu,
trợ cấp BHXH đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trước ngày
01/01/1995, đóng BHXH cho thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 đối với
người lao động trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà chưa nhận trợ
cấp thôi việc, hoặc trợ cấp xuất ngũ, phục viên.
Quỹ BHXH được sử dụng cho các mục đích:
- Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định
- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
TNLĐ,BNN hàng tháng
- Chi phí quản lý
- Chi khen thưởng theo quy định đối với cơ quan, tổ chức có thành tích trong thực
hiên luật này hoặc người sử dụng lao động thực hiện tốt bảo hộ lao động...
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật BHXH Trong
đó, chi trả chế độ là khoản chi quan trọng nhất.
 Các chế độ BHXH:

Các chế độ BHXH chính bao gồm:
Chế độ ốm đau: Áp dụng đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH
bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế hoặc có con
dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con.
Chế độ thai sản: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi : Là lao
động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con dưới 4
tháng tuổi; người lao động đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản.

10


Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do hoặc bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc;
hoặc ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu
cầu của người sử dụng lao động; hoặc bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở
đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh thuộc danh
mục bệnh nghề nghiệp do Bộ y tế và bộ LĐ TB&XH ban hành khi làm việc trong
môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên
Chế độ hưu trí: Người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
đội nhân dân, công an nhân dân thì được hưởng chế độ hưu trí khi Nam đủ năm
mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân
Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác; hoặc Nam từ đủ năm mươi
tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi
và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành

hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Người lao động khác có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được
hưởng lương hưu khi Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi; hoặc Nam
từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm
mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do
Chính phủ quy định.
Người lao động được hưởng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động khi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng
22


lao động từ 61% trở lên, (hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều
kiện hưởng lương hưu ở trên) khi Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi
trở lên; hoặc Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành.
Đối với những người lao động đã có thời gian đóng BHXH từ 3 tháng trở lên
nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được giải quyết hưởng chế độ trợ
cấp BHXH một lần.
Chế độ tử tuất: Chế độ tử tuất là chế độ đối với thân nhân của người tham gia
BHXH (bao gồm cả người đang tham gia, người đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH và người đang hưởng lương hưu) khi người tham gia BHXH bị chết. Chế độ
tử tuất bao gồm chế độ mai táng phí và chế độ tuất. Mức hưởng tùy thuộc vào thời
gian đóng BHXH hoặc thời gian đã hưởng chế độ hưu trí.

2 1.2 Quản lý thu BHXH
1 1.2.1 Khái niệm thu và quản lý thu BHXH

Quỹ BHXH hiện nay được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc
lập với NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho người
lao động. Chính vì vậy, công tác thu BHXH là một khâu quan trọng, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện các chính sách BHXH.
Thu BHXH là việc Nhà nước thông qua cơ quan BHXH dùng quyền lực của
mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho
phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động BHXH.
Công tác thu BHXH phải đảm bảo một số nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, kịp thời.
Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của thu BHXH.


Thu đúng ở đây là phải đảm bảo thu đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền
lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, và đúng về quy trình hồ sơ thủ tục theo quy
định.


Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng theo quy định của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
công. Việc thu thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý (căn cứ vào hoạt động
và cách thức trả lương của đơn vị), đảm bảo không để nợ, nợ đọng BHXH.
Nguyên tắc thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH được tập
trung, quản lý ở BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao động, người
sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế.
Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch về số lao động phải đóng
BHXH và số tiền đóng theo mức quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của

Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tính công bằng được thể hiện ở tỷ lệ đóng BHXH như nhau giữa các thành phần
kinh tế, giữa các đối tượng tham gia.
Nguyên tắc thư ba: An toàn hiệu quả
Nguồn thu BHXH là sự đóng góp của các bên tham gia, và thường có khối
lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn. Để tạo thêm nguồn thu cho hoạt động bảo hiểm
xã hội, nguồn vốn này cần được đầu tư tăng trưởng. Tuy nhiên, đây là nguồn thu từ
đóng góp, là nguồn tiền dùng để chi các chế độ BHXH cho người tham gia, vì vậy,
cần có sự quản lý chặt chẽ theo chế độ quản lý tài chính để đảm bảo vừa tăng
trưởng, vừa đảm bảo an toàn quỹ.
1

Quản lý thu BHXH là gì?

Trước hết, xuất phát từ khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Nói đến quản lý thu BHXH là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử
dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong đó, người lao động và
người sử dụng lao động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH là
chủ thể quản lý trực tiếp. Nhà nước điều tiết và quản lý BHXH dưới hình thức: Một
là thông qua Quốc hội để đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy


×