Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Bài Giảng Viêm Tai Giữa Cấp Acute Otitis Media

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 41 trang )

VIÊM TAI GIỮA CẤP
Acute Otitis Media
Ths. BS Trần Viết Luân
BM. Tai Mũi Họng



Eustachian Tube





Connects middle ear and nasopharynx
Lumen shaped like two cones with apex directed
toward middle
Mucosa has mucous producing cells and ciliated
cells


Eustachian tube


Adults






ant 2/3- cartilaginous


post 1/3- bony
45 degree angle
isthmus 1-2 mm
nasopharyngeal orifice 8-9
mm



Children





longer bony portion
10 degree angle
isthmus larger
nasopharyngeal orifice 4-5
mm in infants


Eustachian tube










Usually closed
Opens during swallowing, yawning,
and sneezing
Opening involves cartilaginous
portion
Tensor veli palatini responsible for
active tubal opening
No constrictor function


Eustachian tube





Protection from nasopharyngeal sound and
secretions
clearance of middle ear secretions
ventilation (pressure regulation) of middle ear



Đònh nghóa
Viêm tai giữa cấp là một tình trạng viêm cấp
tính của tai giữa, tiến triển trong vòng 3 tuần,
với các triệu chứng tiêu biểu của một quá
trình viêm cấp: sốt, đau tai, màng nhó đỏ.



Trẻ em dễ bị VTG cấp hơn người lớn do:


TE dễ bị URI, nhất là lứa tuổi đi nhà trẻ 15-25
đợt/năm.



Vòi nhó ở TE ngắn và nằm ngang nên dễ bò trào
ngược chất tiết vào tai giữa, nhất là ở tư thế nằm
ngữa.
VA ở TE




Dòch tể học
 




Tần suất VTG cấp thay đổi tùy theo quốc gia,
chủng tộc, điều kiện kinh tế và khí hậu.
VTG cấp xảy ra chủ yếu ở trẻ em. Ở Mỹ, 70% trẻ
em dưới 2 tuổi bò ít nhất 1 lần VTG cấp.. Tuổi bò
viêm tai giữa cao nhất là từ 3-18 tháng, và gặp
nhiều ở nhóm trẻ em nghèo thành thò.



Sinh lý bệnh






Tắc vòi nhó là yếu tố quan trọng nhất.
Hầu hết VTG cấp đều khởi phát bởi nhiễm trùng
đường hô hấp trên (URI)
Tác nhân ban đầu thường do siêu vi.
Ngoài ra, tình trạng dò ứng hoặc viêm nhiễm
khác có liên quan đến vòi nhó cũng có thể gây ra
hậu quả tương tự.


Sinh lý bệnh
URI
Tắc vòi

Ứ đọng chất tiết

Áp suất âm

Viêm cấp:
Sung huyết, dãn mạch, xuất
tiết, xâm nhập Neutrophils,
đại thực bào


Vi khuẩn vào
TG dễ dàng hơn


Sinh lý bệnh




Một số ít TH có “otitis prone”:
Vòi nhó bò hở hay kém trương lực dễ bò trào ngược
từ vòm vào tai giữa. (Trẻ bò các rối loạn thần kinh
cơ, hoặc bất thường các cung mang số 1 hay 2,
Indian American).
Vi khuẩn bám vào bề mặt niêm mạc, khi quá trình
nhiễm siêu vi xảy ra làm tổn thương lớp niêm mạc
này, vi khuẩn sẽ trở nên gây bệnh.


Vi sinh học:
1.     Siêu vi:
Nhiễm siêu vi vòm mũi họng dẫn đến viêm, phù nề
vòi nhó từ lâu đã được xem như là 1 phần của cơ
chế bệnh sinh VTG cấp, mặc dù vai trò cuả siêu vi
chưa hoàn toàn được biết rõ.
Có ít nhất là ¼ trường hợp trẻ em bò URI xảy ra
ngay trước hay cùng lúc với VTG cấp. Nhưng bản
thân siêu vi lại ít khi hiện diện như là tác nhân gây
bệnh ở tai giữa.  



Virology





RSV - 74% of middle ear isolates
Rhinovirus
Parainfluenza virus
Influenza virus


Vi sinh học
2. Vi khuẩn:

 
Vi khuẩn (+) 50% TH VTG cấp.
DNA hay vách tế bào vi khuẩn (+) 1/4-3/4 TH đối
với những mẩu thử trước đó được xem là vô
khuẩn với các phương pháp phát hiện vi khuẩn
thông thường.
 
 


VK thường gặp
 Streptococcus pneumoniae,
 Haemophilus influenza,
 Moxarella catarrhalis.





Ở trẻ sơ sinh thường gặp nhất là trực khuẩn gram
âm Escherichia coli, enterococci, và Strep.
pyogenes nhóm B
Vi khuẩn kỵ khí cũng được phân lập nhưng chưa có
bằng chứng cho thấy vai trò của nó trong VTG cấp.
Khi cấy dòch tai giữa, vi khuẩn kỵ khí không phải là
tác nhân gây bệnh duy nhất phân lập đïc.


Microbiology






S. pneumoniae - 30-35%
H. influenzae - 20-25%
M. catarrhalis - 10-15%
Group A strep - 2-4%
Infants with higher incidence of gram negative
bacilli


Microbiology



PCN-resistant Strep







1979 - 1.8%
1992 - 41%
Altered PCN-binding
proteins
Lysis defective
Age, day-cares, and
previous tx



H. flu and M. catarrhalis





beta-lactamase
production
All M. catarrhalis +
45-50% H. flu



Chẩn đóan
1.     Triệu chứng cơ năng:  thay đổi tùy theo tuổi
 Trẻ sơ sinh biểu hiện không rõ ràng, có khi chỉ là kích
thích, quấy khóc, bú kém hay bỏ bú.
 Trẻ lớn hơn thì bò sốt (có kèm hoặc không kèm theo
viêm hô hấp trên), đau tai hay kéo, dụi tai.
 Trẻ lớn và ngưỡi lớn, nghe kém là một biểu hiện hằng
đònh, thường than phiền có cảm giác đầy tai (có khi xuất
hiện trước khi phát hiện có dòch trong tai giữa).
Các triệu chứng ít gặp hơn: ù tai, chóng mặt, mất thăng
bằng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.


Chẩn đóan
2. Triệu chứng thực thể:
 Khám tai bằng đèn soi tai có bơm hơi giúp chẩn đoán chính
xác bệnh lý tai giữa nói chung và VTG cấp nói riêng.


Màng nhó bình thường
Màng chùn

Mấu ngoài
xương búa
Cán búa

Màng căng

Rốn nhó

Tam giác sáng


AOM


Trong giai đoạn đầu, màng nhó có màu đỏ của niêm mạc
bò viêm sung huyết, và đục ở giai đoạn tụ mủ. Màng nhó
di động kém hay không di động khi bơm hơi. Màng nhó
có thể phồng, và lớp thượng bì có thể trông giống như bò
bỏng.








Trong giai đoạn thủng nhó, bệnh nhân thường
giảm sốt và bớt đau tai.
Dòch tai chảy ra thường là mủ, cũng có khi
giống như nước hoặc có máu.
Hút sạch mủ sẽ thấy màng nhó thủng, thường
ở vò trí phía sau hoặc phía dưới.



×