Tải bản đầy đủ (.doc) (199 trang)

Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ đoàn ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.46 KB, 199 trang )

ĐỒNG CHỦ BIÊN
Ths. Dương Văn An
NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến

TÁC GIẢ THAM GIA BIÊN SOẠN
NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
TS. Nguyễn Hải Đăng
Ths. An Thị Mai
Ths. Trần Văn Trung
Ths. Ngô Thị Khánh

HIỆU ĐÍNH
Ths. Dương Văn An
NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến


LỜI MỞ ĐẦU
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về tăng cường bồi
dưỡng lý luận chính trị cho đồn viên thanh niên, Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn "Tài liệu chuyên đề
bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đồn ở cơ sở" (Sửa chữa bổ sung theo
văn kiện Đại hội XI của Đảng), NXB Chính trị quốc gia, Sự thật - Hà Nội - 2011.
Để thực hiện có hiệu quả các bài học lý luận chính trị của tài liệu đối với đồn viên,
thanh niên, Ban Bí thư Trung ương Đồn đã giao cho: Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, Ban Tun giáo Trung ương Đồn, Trung tâm Truyền hình Thanh niên
phối hợp xây dựng bộ công cụ phục vụ triển khai và đổi mới việc học tập 6 bài lý
luận chính trị trong đồn viên, thanh niên phù hợp với điều kiện hiện nay.
Tập đề cương bài giảng "Chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho
cán bộ Đồn cơ sở" được biên soạn theo hướng mở rộng và cụ thể hoá hơn so với
tài liệu bồi dưỡng đã ban hành, nhằm giúp cho cán bộ Đoàn làm giảng viên, báo
cáo viên có thêm tiềm năng về kiến thức, phương pháp biên soạn giáo án đáp ứng


yêu cầu mang tính sư phạm trên cả hai mặt: giáo dưỡng và giáo dục. Cùng với tập
đề cương bài giảng chuyên đề cịn có hệ thống giáo án điện tử (dạng slide hình ảnh)
và đĩa DVD bài giảng mẫu thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa trực quan sinh động với
lý luận và thực tiễn khách quan. Mong muốn những học liệu này sẽ góp phần đổi
mới và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học 6 bài lý luận chính trị trong đồn
viên, thanh niên với sự say mê, hứng thú của tuổi trẻ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Ban Biên soạn tài liệu đã cố gắng cập nhật thơng tin, tư liệu có liên quan để
hồn thiện nội dung từng chuyên đề. Tuy nhiên, tài liệu này khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Chúng tơi mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ
sung của các đồng chí cán bộ Đồn và bạn đọc để tài liệu hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc!
BAN BIÊN SOẠN


Chuyên đề 1:
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – NỀN
TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Về kiến thức:
Giúp cho người học hiểu được:
- Sự ra đời và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin, bản chất khoa học và
cách mạng của Chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sư vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam; giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách
mạng Việt Nam.
- Đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với Việt Nam, là sự lựa chọn phù hợp
với khát vọng của nhân dân Việt Nam.
2. Về kỹ năng:

Giúp cho người học:
- Nhận biết được những tư tưởng hoài nghi về Chủ nghĩa Mác - Lênin, để
đấu tranh với những luận điểm sai trái.
- Nhận biết được những âm mưu thủ đoạn nhằm xuyên tạc, loại bỏ Chủ
nghĩa Mác - Lênin nhất là âm mưu "diễn biến hồ bình" hiện nay của các thế lực
thù địch.
- Vận dụng những hiểu biết về Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào các mặt cơng tác của Đồn TNCS Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Về thái độ:
Giúp cho người học:
- Tin tưởng tuyệt đối vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước .
- Tích cực, chủ động đóng góp vào cơng cuộc xây dựng đất nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.


NỘI DUNG CHÍNH:
I- Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong
thời đại ngày nay.
II- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sư vận dụng phát triển sáng tạo của Chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam.
III- Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù hợp với quy luật của lịch
sử khát vọng của nhân dân Việt Nam
NỘI DUNG CHI TIẾT
I- Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong
thời đại ngày nay
1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ vĩ đại của loài người
1.1.1. Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác - Lênin là quy luật phát triển khách

quan của xã hội?
Tại sao nói sự ra đời của Chủ nghĩa Mác-Lênin là quy luật phát triển
khách quan của xã hội?
- Từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp, xã hội bắt đầu xuất hiện áp bức, bóc
lột bất cơng.
+ Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: giai cấp chủ nô bóc lột giai cấp nơ lệ, nơ lệ
chỉ là "cơng cụ biết nói", là tài sản của chủ nơ, chủ nô được quyền bán, giết...
+ Trong chế độ phong kiến: giai cấp địa chủ phong kiến bóc lột giai cấp
nơng dân bằng sưu cao, thuế nặng đẩy người nông dân vào cảnh cơ cực bần hàn.
+ Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân
bằng những biện pháp tinh vi hơn dựa trên cơ sở tự do mua bán sức lao động và
chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất làm cho giai cấp vô
sản bị bần cùng hoá (bần cùng hoá tuyệt đối và bần cùng hoá tương đối).
- Dưới các chế độ áp bức bóc lột, những tư tưởng tiến bộ, nhân đạo đã hình
thành và phát triển với mong muốn giải phóng các giai cấp cần lao khỏi ách áp
bức bất công.
+ Ngay từ thời Trung cổ, trong chế độ phong kiến đã xuất hiện những tư
tưởng dưới hình thức tơn giáo nhằm xoa dịu nỗi đau của nhân loại. Bên cạnh đó, có
những tư tưởng tiến bộ, ước mơ đưa lồi người đến xã hội tốt đẹp, bình đẳng của
Conapanenna với tác phẩm "Thành phố mặt trời".


+ Vào đầu thế kỷ XIX, đã xuất hiện những tư tưởng phê phán, chống lại sự
áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ tương lai tốt đẹp, với những
đại biểu điển hình ở nước Pháp: Xanh xi mông (1761-1825), Phuriê (1772-1837) và
ở nước Anh là Ơ oen (1771-1858). Các ơng đã ước mơ về một xã hội tương lai của
loài người là chế độ xã hội chủ nghĩa - chế độ công nghiệp mới mà ở đó mọi người
bình đẳng, được sống sung sướng về vật chất và tinh thần... Các ông chủ trương:
Con đường đến xã hội tốt đẹp đó khơng phải bằng cách mạng xã hội lật đổ chủ
nghĩa tư bản mà bằng sự tun truyền, thử nghiệm mơ hình để thuyết phục giai cấp

tư sản tn theo. Vì vậy, các ơng đã thuộc vào trường phái của những người chủ
nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX ở Tây Âu.
- Đến những năm 40 của thế kỷ XIX ở Châu Âu đã xuất hiện những tiền đề
về kinh tế - xã hội, khoa học và lý luận dẫn tới sự ra đời của Chủ nghĩa Mác.
Tại sao Chủ nghĩa Mác lại ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX?
+ Tiền đề kinh tế - xã hội
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước Anh, Pháp, Đức
và một số nước tư bản chủ nghĩa khác, đặc biệt là sự ra đời của nền đại cơng nghiệp
cơ khí đã chứng tỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ưu việt hơn hẳn phương
thức sản xuất phong kiến.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất lúc đầu đã giúp cho quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa được củng cố, tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển,
nhưng càng về sau mâu thuẫn xã hội càng gay gắt và bộc lộ rõ nét; sự phân hoá
giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với
tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Điều này chứng tỏ chủ
nghĩa tư bản không phải là phương thức sản xuất tiến bộ, giai cấp tư sản đã bộc lộ
rõ bản chất bóc lột và sự tha hố về quyền lực.
Như vậy, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hố ngày càng cao của lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản về tư liệu sản xuất đã dẫn
đến xuất hiện những vấn đề chính trị xã hội mới.
+ Tiền đề chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân ra đời và ngày càng đông đảo cùng với sự phát triển của
nền đại công nghiệp cơ khí, giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản ln đối lập nhau về
lợi ích.


Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lan rộng, phát triển từ tự
phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế (địi lợi ích kinh tế tăng lương, giảm giờ
làm...) đến đấu tranh chính trị (lật đổ chủ nghĩa tư bản).
Ví dụ:

- Cuộc đấu tranh của công nhân Liông (Pháp) năm 1831 và năm 1834.
- Cuộc đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức) năm 1834.
- Phong trào hiến chương ở Anh vào cuối những năm 30, đầu những năm 40
của thế kỷ XIX.
Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản bùng phát báo hiệu sự trưởng thành
về ý thức chính trị của giai cấp vô sản và thu hút sự chú ý của các đại biểu tiên tiến
của tầng lớp trí thức tư sản tiến bộ, trước hết là C.Mác và Ph.Ăngghen. Thực tiễn
đấu tranh của giai cấp công nhân đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen nhận rõ vai trò và
sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản trong việc đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ
nghĩa và xây dựng chế độ xã hội mới.
+ Tiền đề khoa học và lý luận:
Cùng với những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội, sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản lúc này cũng làm xuất hiện những thành tựu về khoa học và lý luận.
* Khoa học tự nhiên:
Vào đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã có những phát minh, đạt tới những đỉnh
cao mới của khoa học tự nhiên.
Ví dụ:
- Các nhà khoa học tự nhiên như Rmaye (Đức), P.Pgiulơ (Anh), E.Kh.Lenxơ
(Nga), L.A.Cônđinh (Đan Mạch) đã xác định sự thật về chuyển hoá năng lượng, đã
chứng minh sự phát triển của vật chất là một q trình vơ tận của sự chuyển biến
những hình thức vận động của chúng.
- Năm 1895, Rơn Ghen phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Béc cơ ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
- Năm 1897, Tom Xơn phát hiện ra điện tử.
- Năm 1901, Kaufman phát hiện ra hiện tượng khối lượng của điện tử thay
đổi theo tốc độ vận động của nó.
- Các nhà sinh vật học người Đức như Svan và Slâyđen đã đề ra lý luận tế
bào, đã chứng minh rằng các tế bào là cơ sở của kết cấu và sự phát triển của tất cả



các cơ thể động vật và thực vật, tìm ra bản chất phát triển của cơ thể động vật, thực
vật là sự hình thành tế bào.
- Nhà khoa học người Anh là Đácuyn cũng đã phát hiện ra lý luận duy vật về
nguồn gốc và sự phát triển của các loại thực vật và động vật, thuyết tiến hoá. Phát
minh ra Định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng của Lômônôxốp...
Những phát minh quan trọng này đã bác bỏ sự thống trị của những quan
niệm duy tâm, siêu hình giúp C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành quan điểm duy vật
biện chứng.
* Về khoa học lý luận:
- Triết học cổ điển Đức - đại biểu là Can tơ, Hê ghen; Phoiơbắc.
Đó là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và kiến giải duy vật mang tính
siêu hình trong các tác phẩm của Phoiơbắc.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh - đại biểu điển hình là Ađamsmith, Đa vit Ri
Các Đơ (đã chỉ ra tính chất bóc lột của giai cấp tư sản).
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp - đại biểu là Xanh Xi Mông, Phuriê
(đã phê phán chủ nghĩa tư bản và nêu những dự đoán thiên tài về mơ hình, một số
đặc điểm của chế độ xã hội chủ nghĩa tương lai).
Những thành tựu khoa học lý luận trên có ý nghĩa và giá trị lịch sử to lớn.
Tuy chưa đạt đến đỉnh cao khoa học (do hạn chế về nhận thức, sự vận động của
thực tiễn xã hội chưa bộc lộ rõ và cũng do chi phối về lợi ích giai cấp), nhưng lý
luận của các học giả nêu trên chứa đựng nhiều hạt nhân hợp lý giúp C.Mác và
Ph.Ăngghen kế thừa và phát triển đến đỉnh cao khoa học.
- C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895) đã kế thừa, tiếp thu có
chọn lọc và phát triển những tiền đề lý luận của nhân loại để phát triển thành học
thuyết khoa học và cách mạng cho giai cấp vơ sản - đó là chủ nghĩa xã hội khoa
học.
Trong học thuyết của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
+ Quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản
+ Vai trò lịch sử tồn thế giới của giai cấp vơ sản là: Xoá bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa, xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản.

Vì vậy, Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
1.1.2. Sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác - Lênin trong các giai
đoạn lịch sử:


Chủ nghĩa Mác sau khi trở thành hệ thống lý luận hồn chỉnh nó đã trực tiếp
đi vào đời sống xã hội, trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vơ sản. Vì thế, nội
dung của nó được lan truyền nhanh chóng ở các quốc gia thuộc Châu Âu, trong đó
có nước Nga. Nhưng sau khi Các Mác và Ph.Ăngghen qua đời, phong trào cộng sản
thế giới có nguy cơ bị những người của phái chủ nghĩa xã hội dân chủ chi phối.
Những người này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những giá trị của Chủ
nghĩa Mác. Tình hình đó cũng diễn ra ở nước Nga trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX và
những năm đầu của thế kỷ XX.
Tình hình thế giới đầu thế kỷ XX có những biến đổi quan trọng nào ?
- Những năm cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX trong khoa học tự nhiên có
những phát minh mới.
Việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử làm đảo lộn căn bản quan niệm
vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng hoảng vật lý". Lợi dụng tình hình đó, chủ
nghĩa duy tâm, trong đó có chủ nghĩa Makhơ (duy tâm chủ quan) cơng kích chủ
nghĩa duy vật của Mác. Nước Nga sau cuộc cách mạng 1905-1907 thất bại, những
người theo chủ nghĩa Makhơ tăng cường hoạt động lý luận, họ viện cớ "bảo vệ chủ
nghĩa Mác" để xuyên tạc Chủ nghĩa Mác.
- Chủ nghĩa tư bản trên thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển mới:
Chuyển từ giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa đế quốc với rất nhiều những biểu hiện mới:
+ Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc khơng thể điều hồ.
+ Các tổ chức tư bản độc quyền khơng chỉ bóc lột giai cấp vơ sản, mà cịn
chèn ép giai cấp tư sản vừa và nhỏ (cá lớn nuốt cá bé).

+ Các tập đoàn tư bản độc quyền đã mở rộng sự thống trị và bóc lột ra phạm
vi thế giới.
+ Sự xâm chiếm thuộc địa của 6 nước đế quốc lớn: Anh- Pháp- Đức - Ý Nga - Nhật, trong đó nước Anh chiếm hơn nửa số nước thuộc địa - "Mặt trời không
bao giờ lặn trên đất nước Anh".
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các nước thuộc địa và phụ thuộc
ngày càng gay gắt:
+ Các những đế quốc tiến hành khai thác, bóc lột và nơ dịch nhân dân các
nước thuộc địa tạo nên mâu thuẫn đối kháng giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân
tộc thuộc địa và phụ thuộc.


+ Trên thế giới xuất hiện càng nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc.
Từ yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc đó địi hỏi phải vận dụng và phát
triển Chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện mới.
Vai trò của Lênin trong việc đấu tranh bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa
Mác được thể hiện như thế nào?
- V.I Lênin (1870-1924) đã đấu tranh bảo vệ Chủ nghĩa Mác, vận dụng và
phát triển sáng tạo toàn diện học thuyết Mác trong điều kiện mới để giải quyết
những vấn đề của cách mạng vô sản.
- V.I Lênin kịch liệt phê phán chủ nghĩa xét lại, cơ hội, tả khuynh, hữu
khuynh, giáo điều.
+ Chống chủ nghĩa cơ hội của Béc-xtanh và Cau-xky, Lênin chỉ rõ: thực chất
của chủ nghĩa cơ hội là "ôm hơn Chủ nghĩa Mác để bóp chết Chủ nghĩa Mác ".
+ Trong tác phẩm "Làm gì" Lênin cũng chỉ rõ khuynh hướng cơ hội chủ
nghĩa trong phong trào dân chủ - xã hội quốc tế hình thành vào cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX và mưu toan xét lại Chủ nghĩa Mác.
- V.I Lênin viết tác phẩm "Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản"
để chống lại bệnh tả khuynh phát sinh trên phạm vi quốc tế đầu thế kỷ XX.
Trong cuộc đấu tranh đó, Lênin khơng những đã bảo vệ Chủ nghĩa Mác, mà

còn làm phong phú thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái
kinh tế - xã hội.
Năm 1900, Lênin viết tác phẩm: "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán" để vạch rõ quan điểm duy tâm, siêu hình của những người theo
chủ nghĩa Makhơ và chỉ rõ tác hại của nó đến phong trào cách mạng ở Nga. Trong
tác phẩm này, Lênin đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa học
mới nhất.
+ V.I Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan, đồng thời còn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận
nhận thức Mác xít.
+ Năm 1914 - 1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt
quan tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép
biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối
lập.


+ V.I Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Tinh thần sáng tạo
của tư duy biện chứng đã giúp cho Lênin có những đóng góp quan trọng vào kho
tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác về triết học như:
Vấn đề về Nhà nước;
Bạo lực cách mạng;
Chuyên chính vô sản;
Lý luận về Đảng kiểu mới
Lênin đã là tấm gương mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa
Mác. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là cụ thể, không chấp nhận
mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn mới trong sư
phát triển của Chủ nghĩa Mác đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và từ đó học tuyết
Mác mang tên hoạc thuyết Mác-Lênin.
- Về bản chất và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn mới đã

được Lênin làm rõ trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của
chủ nghĩa tư bản".
Trong tác phẩm này Lênin đã chỉ ra 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc).
- Sự tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Sự xuất hiện và hoạt động của tư bản tài chính.
+ Xuất khẩu tư bản là sự ăn bám bình phương của chủ nghĩa tư bản.
+ Sự phân chia thị trường thế giới của các cường quốc đế quốc
+ Sự đấu tranh phân chia lại thị trường và lãnh thổ thế giới của các cường
quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới.
Đồng thời Lênin đã chỉ ra những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản
không thể khắc phục được, đó là:
+ Mâu thuẫn giữa sự xã hội hoá sản xuất ngày càng cao của lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau
+ Mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và phụ thuộc với các nước đế quốc.
Trên cơ sở đó, Lênin xác định: Chủ nghĩa tư bản độc quyền (hay chủ nghĩa
đế quốc) là giai đoạn phát triển cao (giai đoạn tột cùng) của chủ nghĩa tư bản, về
bản chất vẫn dựa trên quan hệ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản


xuất và bóc lột sức lao động của giai cấp cơng nhân ở trình độ cao hơn với quy mơ
tồn thế giới. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì càng tạo ra những tiền đề vật
chất đầy đủ hơn cho sự ra đời chế độ xã hội mới - đó là Chế độ Cộng sản chủ nghĩa
mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
V.I Lênin đã hiện thực hoá Chủ nghĩa Mác vào thực tiễn nước Nga như
thế nào?
- Nếu như C.Mác dự báo khả năng cách mạng vô sản sẽ nổ ra và thắng lợi ở
các nước tư bản phát triển một cách đồng thời, thì Lênin khẳng định do sự phát

triển không đều của chủ nghĩa tư bản nên cách mạng vơ sản có thể nổ ra và thắng
lợi ở một nước hoặc một số nước là khâu yếu nhất trong sợi dây xích của chủ nghĩa
tư bản, đồng thời Lênin còn chỉ ra mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng vô sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa với cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa,
phụ thuộc.
- V.I Lênin đã xây dựng Đảng vô sản kiểu mới, lãnh đạo phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga giành thắng lợi cách mạng
tháng Mười vĩ đại, lập nên chính quyền Xơ Viết, mở ra một thời đại mới - thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
- Trong tác phẩm "Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" Lênin đã kế thừa tư
tưởng của Mác về sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa xã hội đối với phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa và chỉ rõ:
+ Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Thực chất của thời kỳ quá độ.
+ Độ dài của thời kỳ quá độ.
+ Các loại hình quá độ.
- V.I Lênin đề ra “Chính sách kinh tế mới” thay cho chính sách "Cộng sản
thời chiến" đã thực hiện ở nước Nga trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước Nga.
Nội dung chủ yếu của "Chính sách kinh tế mới":
+ Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong "Chính
sách cộng sản thời chiến".
+ Thiết lập quan hệ hàng hoá - tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp…
+ Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế q độ, khuyến
khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho sự thủ tiêu kinh
doanh tư nhân, sử dụng tư bản Nhà nước, chuyển các xí nghiệp Nhà nước sang chế


độ hạch toán kinh tế, chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế với các nước phương Tây
để tranh thủ vốn, kỹ thuật.

"Chính sách kinh tế mới" của Lênin có ý nghĩa to lớn. Về thực tiễn, nhờ có
chính sách đó nước Nga Xơ Viết đã khơi phục nhanh chóng, nền kinh tế sau chiến
tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và chính trị, phát triển nhận thức sâu
sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong chủ trương phát triển xã hội mới, Lênin còn đề cập đến nhiều vấn đề
khác:
+ Lý luận để xây dựng chính quyền Xơ Viết.
+ Phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật.
+ Tiến hành cơng nghiệp hố – điện khí hóa tồn quốc.
+ Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Về xây dựng Đảng, nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền...
Ở Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm, đường lối phát
triển kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng "Chính sách kinh tế
mới" của Lênin phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Tóm lại, khi chủ nghĩa tư bản bước sang một giai đoạn phát triển mới, Lênin
trên cơ sở kế thừa học thuyết của C.Mác - F.Ăng Ghen đã phát triển Chủ nghĩa
Mác trong điều kiện mới, đặc biệt Lênin đã hiện thực hiện hố Chủ nghĩa Mác vào
nước Nga, đưa đến thành cơng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, mở ra một
thời đại mới, thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đồng
thời, Lênin cũng đấu tranh không khoan nhượng với các tư tưởng tư sản để bảo vệ
Chủ nghĩa Mác.
1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất gồm 3 bộ
phận: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã
hội khoa học.
Nội dung cơ bản của những bộ phận hợp thành Chủ nghĩa Mác - Lênin là
gì ?
- Triết học Mác-Lênin (bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử).
+ Triết học là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy.

+ Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người thế giới quan khoa học và
phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới.


- Kinh tế chính trị Mác-Lênin
+ Nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (tức là
nghiên cứu quan hệ sản xuất).
+ Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, kinh tế chính trị MácLênin chỉ rõ bản chất, những quy luật kinh tế chủ yếu của sự hình thành, phát triển
và đưa chủ nghĩa tư bản tới chỗ diệt vong.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã chỉ ra những quy luật phát triển của quan
hệ sản xuất mới, con đường xây dựng một xã hội khơng có áp bức bất cơng, vì tự
do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người - xã hội Cộng sản chủ nghĩa, giai đoạn đầu là
chủ nghĩa xã hội.
+ Những nội dung cơ bản của kinh tế chính trị Mác - Lênin bao gồm:
Học thuyết giá trị của Mác.
Học thuyết giá trị thặng dư của Mác.
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, tái sản xuất và lưu thông tư bản xã hội.
Học thuyết của Lênin về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc
quyền Nhà nước.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Nghiên cứu những quy luật chuyển biến xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội
xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học đã chứng minh rằng, chủ nghĩa tư bản càng
phát triển càng tạo ra những tiền đề vật chất đầy đủ cho sự ra đời xã hội mới - xã
hội Cộng sản chủ nghĩa.
+ Lực lượng xã hội thực hiện sự chuyển biến đó là giai cấp vô sản và nhân
dân lao động.
+ Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học Mác-Lênin:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Những vấn đề chính trị xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã

hội chủ nghĩa.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện thực và triển vọng.
Như vậy, Chủ nghĩa Mác - Lênin là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp cơng
nhân, đảm bảo cho sự thành công của cách mạng vô sản.
1.3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng
của Chủ nghĩa Mác - Lênin.


Vì sao học thuyết Mác-Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng nhất?
1.3.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin là kết quả kế thừa thành tựu trí tuệ của
nhân loại
Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời không phải là sản phẩm chủ quan, độc lập của
riêng Mác, Ăng Ghen, Lênin, mà là sự kế thừa, kết tinh những tri thức tiên tiến nhất
của thời đại.
- Kế thừa tư tưởng khoa học và tiến bộ của Triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị tư sản cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Kế thừa thành tựu khoa học, lý luận của các nhà khoa học, những tư tưởng
tiến bộ trong lịch sử phát triển của nhân loại.
- Là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp vơ sản trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình và giải phóng giai cấp và giải phóng nhân loại.
1.3.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết duy nhất hướng đến mục tiêu
giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội, giải phóng con người và chỉ ra lực
lượng, con đường, phương thức đạt mục tiêu đó.
C.Mác, Ph.Ăng Ghen, V.I Lênin đã chỉ ra con đường để giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, giải phóng con người - con đường cách mạng vô sản.
Học thuyết Mác-Lênin chỉ rõ mục tiêu của cách mạng vơ sản:
- Trước khi có ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, đã có nhiều cuộc đấu tranh
biểu tình của cơng nhân nhưng mới chỉ dừng lại ở đấu tranh kinh tế (đòi tăng
lương, giảm giờ làm), có những cuộc khởi nghĩa nhưng chỉ nổ ra ở phạm vi từng
vùng, từng nước, mang tính tự phát.

- Từ khi có ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, mục tiêu đấu tranh đặt ra là: giải
phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức
trên thế giới thốt khỏi tình trạng bị nơ dịch và bóc lột, thốt khỏi đói nghèo, vươn
lên làm chủ xã hội.
Học thuyết Mác-Lênin chỉ rõ lực lượng tiến hành cách mạng vô sản:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra
lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Mácxit.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã phân tích điều kiện kinh tế- xã hội và khẳng định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, là giai cấp cách mạng triệt để nhất trong
cuộc đấu tranh xoá bỏ ách áp bức bất cơng và tình trạng người bóc lột người.
Học thuyết Mác-Lênin chỉ rõ con đường cách mạng vô sản:


- Chủ nghĩa Mác - Lênin khơng chỉ giải thích mà cịn vạch ra con đường của
cách mạng vơ sản do Đảng cộng sản lãnh đạo, những phương thức cải tạo thế giới,
thực hiện mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách
mạng.
C.Mác khẳng định "Lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó
thâm nhập vào quần chúng".
- Trong học thuyết của mình, Mác, Ăng Ghen, Lênin đã chỉ rõ quy luật vận
động của lịch sử xã hội loài người, giúp cho quần chúng nhân dân lao động có được
phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - chỉ cho giai
cấp công nhân nhận thức về lợi ích của giai cấp mình và con đường để đạt được lợi
ích đó là đấu tranh giải phóng giai cấp mình, giải phóng tồn xã hội và giải phóng
con người.
1.3.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống lý luận toàn diện, khoa học,
cách mạng hoàn chỉnh
- Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học

Mác xít làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý
luận khoa học.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ rõ sự chuyển biến của xã hội loài người từ
hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác diễn ra một
cách tự nhiên, trải qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go quyết liệt.
- Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thể hiện sự vận động của phương thức sản xuất. Đó là cơ sở để
khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thắng lợi tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
- Học thuyết giá trị thặng dư chỉ rõ mục đích và quy luật vận động của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mục đích của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư.
+ Quy luật giá trị thặng dư chi phối quá trình phát sinh, phát triển và diệt
vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản chỉ rõ:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho một phương thức sản xuất tiên
tiến, có tính tổ chức và kỷ luật cao.


+ Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư
bản chủ nghĩa.
+ Lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa là bước đầu, tiếp đó là xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
1.3.4. Chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
khoa học và phương pháp luận mác xít
- Thế giới quan duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp con
người:
+ Hiểu rõ bản chất của thế giới là vật chất.
+ Thế giới (tự nhiên, xã hội) và tư duy của con người vận động, biến đổi theo
những quy luật khách quan.

Ví dụ:
Quy luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật phủ định của phủ định.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất.
+ Con người thơng qua hoạt động thực tiễn có thể nhận thức, giải thích và
cải tạo thế giới, làm chủ thế giới.
- Phương pháp luận mác xít giúp con người xem xét sự vật, hiện tượng theo
quan điểm:
+ Khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể.
+ Trong mối liên hệ bên trong, bên ngoài.
+ Trong xu thế vận động, biến đổi.
- Như vậy, sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã đưa
Chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành một hệ thống lý luận mang tính khoa học và cách
mạng sâu sắc.
1.3.5. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở, khơng ngừng đổi
mới, tự phát triển trong lịng trí tuệ của nhân loại.
- C.Mác, Ph.Ăng Ghen và V.I Lênin khẳng định:
+ Học thuyết của các ông không phải là đã xong xi hẳn, cịn nhiều điều
các ơng chưa có điều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu.


+ Phát triển lý luận Mác-Lênin là trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp sau, của
những người mác xít chân chính.
- Trên thực tế các nhà mác xít, các Đảng cộng sản trên thế giới đã góp phần
điều chỉnh một số luận điểm đã trở lên lạc hậu và phát triển, bổ sung những quan
điểm lý luận mới.
Ví dụ:
+ Khi vận dụng lý luận Mác-Lênin vào Việt Nam, Bác Hồ không giáo điều

cứng nhắc mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Lý luận về chun chính vơ sản được vận dụng trong điều kiện hiện nay ở
nước ta là xây dựng "Nhà nước pháp quyền".
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở, khơng cứng nhắc và giáo
điều, đồng thời có giá trị bền vững xét trong tinh thần biện chứng, nhân đạo và hệ
thống tư tưởng cốt lõi của nó.
- Yêu cầu đối với mỗi chúng ta là kiên định những nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác - Lênin là trung thành với bản chất khoa học và cách mạng của nó để
khơng ngừng phát triển, làm cho Chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng hoàn thiện và
gắn liền với thực tiễn.
Tóm lại, Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng, là hệ
tư tưởng của giai cấp cơng nhân, chỉ rõ lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động. Đồng thời chỉ rõ con đường để đạt được lợi ích đó - con đường xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Vấn đề giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu của cuộc cách
mạng vơ sản.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ SỰ VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM.
2.1. Khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh".
2.1.1. Q trình nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển trong quá trình lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cách mạng Việt Nam.
+ Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam
đã vận dụng những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng
nước ta.


+ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII, lần đầu tiên Đảng cộng

sản Việt Nam đã đưa ra khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định "Cùng
với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh"1.
+ Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) khái niệm và nội dung
tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định rõ hơn.
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung và phát triển năm 2011) đã hoàn thiện định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2.1.2. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
"Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi"2.
Trong định nghĩa trên đã làm rõ:
+ Bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Thực chất tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận phản ánh những vấn
đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
+ Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan trực
tiếp đến q trình phát triển từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân tiến lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh gồm Chủ nghĩa Mác - Lênin,
các giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại và
những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
+ Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
+ Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh: là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và
dân tộc ta, soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt
Nam và dân tộc Việt Nam. Cùng với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Tư tưởng Hồ
1
2

Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007, T1, Tr29.
Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng tồn tập lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, Tr88.


Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản
tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
2.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được kết tinh từ những yếu tố nào?
2.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất
của tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm
Chủ nghĩa Mác - Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập tự
do.
Hồ Chí Minh nói: "Chủ nghĩa Mác - Lênin đối với chúng ta là mặt trời soi
sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đối với chủ nghĩa xã hội"
Chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trị như thế nào trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là Chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng
Việt Nam thời đại.
Sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác - Lênin ở Hồ Chí Minh có
những điểm gì đặc sắc nhất?
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một số vốn học
vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong
trào yêu nước Việt Nam chống Pháp, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; Người tự

hồn thiện vốn văn hố, vốn chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú nhờ đó Người
tiếp thu Chủ nghĩa Mác - Lênin như một lẽ tự nhiên "tất yếu khách quan, hợp quy
luật". Chủ nghĩa Mác - Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc nhất của nhân loại; tinh
tuý nhất; cách mạng nhất; triệt để nhất; khoa học nhất.
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin là tìm con đường
giải phóng cho dân tộc. Người hồi tưởng lần đầu tiên tiếp xúc với Chủ nghĩa Mác Lênin: "khi ấy ngồi một mình trong phịng mà tơi nói to lên như nói trước đơng đảo
quần chúng: hỡi đồng bào bị đoạ đầy đau khổi, đây là cái cần thiết cho chúng ta,
đây là con đường giải phóng cho chúng ta".
Ba là, Người vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin theo phương pháp mác-xít và
theo tinh thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, khơng tìm kết luận


có sẵn mà tự tìm giải pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác Lênin là cơ sở lý luận chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự kế thừa các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
Người bộc bạch rằng: "Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải
là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo quốc tế".
Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú của dân tộc. Trong hàng
nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc Việt Nam đã tạo ra anh hùng thời đại - Hồ
Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết
bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn
hố dân tộc. Trong đó chú ý đến các giá trị tiêu biểu:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững.
Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu
nước...
- Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đồn kết tương thân tương ái trong
khó khăn hoạn nạn.
- Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất
thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua mn ngàn khó khăn, gian khổ.

- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở
rộng cửa đón nhận tinh hoa việc bên ngồi làm giàu cho văn hố Việt Nam.
Tư tưởng của Người là sự kết tinh những tinh hoa văn hố, tinh thần, trí tuệ,
đạo đức của dân tộc Việt Nam.
Đảng ta khẳng định: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra
Hồ Chủ tịch, Người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc
ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta.
2.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại.
Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được trang bị và hấp
thu nền quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình tìm đường
cứu nước, Người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, để làm giàu tri thức của
mình và phục vụ cho cách mạng Việt Nam.
- Văn hố phương Đơng: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo
và tư tưởng tiến bộ khác của văn hóa phương Đơng.


+ Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và
phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội bình dị. Đặc biệt
Hồ Chí Minh tiếp thu mặt tích cực của Nho giáo là đề cao văn hố, lễ giáo và tạo ra
truyền thống hiếu học trong dân. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo
có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam
khinh nữ... Hồ Chí Minh đã chịu ảnh hưởng nhiều của Nho giáo dựa trên nền tảng
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
+ Phật giáo vào Việt Nam từ sớm, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích
cực của Phật giáo là tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái. Phật giáo cũng đề cao nếp sống
đạo đức trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giáo vào Việt
Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước, sống gắn bó với dân, hoà vào cộng đồng
chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
+ Tư tưởng dân chủ tiến bộ - chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh
hưởng đến tư tưởng Hồ Chí Minh, vì Người tìm thấy ở đó những yếu tố phù hợp

với điều kiện của cách mạng nước ta.
Hồ Chí Minh là nhà mác xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu
tố tích cực của tư tưởng văn hố phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng Việt Nam.
- Văn hố phương Tây:
+ Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và cách
mạng phương Tây như: Tư tưởng dân chủ về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776, tư tưởng tự do, bình đẳng,
bác ái trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Người cũng tiếp thu tư tưởng của những nhà khai sáng Pháp như Voltaik,
Rousso, Montesquieu .
+ Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm
tơn giáo là văn hố. Điểm tích cực nhất trong Thiên chúa giáo là lịng nhân ái.
Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hố Đơng - Tây để phục vụ
cho cách mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: "Chỉ có những người cách
mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để
lại".
2.2.4. Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, có óc phê phán tinh tường
và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.


- Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm
đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và
trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp thu
được các giá trị văn hố nhân loại.
+ Hồ Chí Minh có tâm hồn của một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng
sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng
khổ, sẵn sàng chịu đựng hi sinh vì độc lập của Tổ quốc; vì hạnh phúc của nhân dân.
Bác Hồ từ một người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho cả

dân tộc đi theo.
Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Người đã tác động rất lớn đến
việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người.
2.3. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung cơ bản nào?
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người.
Đây là nội dung chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh, đồng thời cũng là vấn đề cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam.
- Nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Đối tượng của sự nghiệp giải phóng:
Thực dân, đế quốc và bọn tay sai.
Nghèo nàn lạc hậu
Chủ nghĩa cá nhân
+ Lực lượng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
Sự nghiệp giải phóng phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, lấy Chủ nghĩa
Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Lực lượng quần chúng "công, nông, tri cần phải đoàn kết chặt chẽ thành một
khối".
Sự giúp đỡ, ủng hộ của các lực lượng cách mạng, hồ bình, dân chủ và tiến
bộ trên thế giới.
2.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội:


+ Hồ Chí Minh xác định cách mạng Việt Nam có 2 giai đoạn: Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội được thể hiện trong 2 giai đoạn cách mạng nhưng giữa chúng khơng

có bức tường ngăn cách mà có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ giữa độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa
xã hội; Độc lập dân tộc là đòi hỏi trước hết của cách mạng Việt Nam, độc lập dân
tộc là chuẩn bị điều kiện tiên quyết để đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Hồ Chí Minh khẳng định: chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của
độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội tạo cơ sở củng cố vững chắc độc lập dân tộc.
+ Những điều kiện bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
của cách mạng Việt Nam là: Xác lập, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng; thiết lập liên minh cơng, nơng, trí thức làm nền tảng xây dựng đại đồn kết
dân tộc; thường xun gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Hồ Chí Minh đặt cách mạng Việt Nam, cách mạng mỗi nước trong tiến
trình chung của cách mạng thế giới.
+ Xây dựng tình đồn kết, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia dân tộc và các
lực lượng cách mạng hồ bình, dân chủ trên thế giới.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhưng phải dựa vào sức
mình là chính.
2.3.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân và khối đại đoàn
kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng
của cách mạng.
- Đại đồn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Đại đoàn kết dân tộc là không chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng... mà phải
biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức.
- Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là
lực lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững
chắc.
- Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu

nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.


2.3.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân.
+ Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về Nhà nước là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
+ Người khẳng định sự thống nhất giữa bản chất giai cấp cơng nhân với tính
nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước ta.
+ Người đưa ra quan niệm về Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ.
+ Người quan tâm xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động
hiệu quả.
2.3.5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư:
- Hồ Chí Minh đã xây dựng những phẩm chất cơ bản nhất của đạo đức cách
mạng:
+ Trung với nước, hiếu với dân.
+ Yêu thương con người.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng.
- Người đưa ra những nguyên tắc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng.
+ Tu dưỡng bền bỉ, suốt đời, chủ yếu trong thực tiễn cách mạng.
+ Nêu gương đạo đức, nói đi đơi với làm;
+ Ln đấu tranh với những hiện tượng phi đạo đức, nhất là chống chủ nghĩa
cá nhân.
2.3.6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau:
- Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục thực dân.
- Xác định vị trí, vai trị của giáo dục và đào tạo trong việc chăm lo bồi

dưỡng thế hệ trẻ.
- Mục đích của giáo dục là chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng.
- "Bồi dưỡng, thế hệ cách mạng cho đời sau là việc làm rất quan trọng và rất
cần thiết”.
- Phương châm giáo dục thế hệ trẻ.


- Xây dựng đội ngũ những người thầy giáo.
2.3.7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,
cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của
nhân dân.
- Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm về Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Đảng cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam
đến thắng lợi.
- Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là
Đảng của dân tộc Việt Nam.
- Một số nội dung cơ bản về xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Đảng phải lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin làm cốt.
+ Đảng cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng
kiểu mới của giai cấp vô sản.
+ Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân,
phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
+ Đảng phải thường xuyên chăm lo xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô cùng quý báu của Đảng
và dân tộc ta, soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua. Bước
vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, sự vận dụng đúng
đắn và sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh càn trở nên quan trọng và cần thiết hơn.
III- CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - SƯ VẬN DỤNG
SÁNG TẠO CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
3.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội - sự lựa chọn phù hợp với khát vọng của
nhân dân, yêu cầu giải phóng dân tộc của Việt Nam và quy luật, xu thế khách
quan của lịch sử.
Vì sao khi hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Việt Nam lại
lựa chọn con đường tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chứ không phải là con
đường nào khác?
3.1.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội đáp ứng khát vọng của nhân dân và yêu cầu
giải phóng dân tộc của Việt Nam


×