PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM TRÀ MY
TRƯỜNG THCS- BTCX TRÀ DON
CHUYÊN ĐỀ
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO
TRONG MÔN LỊCH SỬ KHỐI 7 Ở
TRƯỜNG THCS-BTCX TRÀ DON
Tháng 12 năm 2011
Tổ khoa học xã hội
1
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NAM TRÀ MY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS- BTCX TRÀ DON
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO TRONG MÔN
LỊCH SỬ KHỐI 7 Ở TRƯỜNG THCS-BTCX
TRÀ DON
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Cơ sở lí luận.
Môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông có chức
năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo và giáo
dục thế hệ trẻ, không chỉ có vậy học lịch sử, biết lịch sử
giúp cho con người sống có trách nhiệm với xã hội, với
đất nước, giữ gìn và phát huy bản sắc của dân tộc Việt
Nam.
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Tổ khoa học xã hội
2 Minh
Hồ Chí
. Nhưng trong thực tế cũng không ít người cho rằng:
Môn Lịch sử là bộ môn học thuộc nặng về ghi nhớ những sự
kiện, năm tháng dài lê thê và xếp vào môn phụ, vì vậy ảnh
hưởng không tốt vào mục tiêu đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ.
Trong quá trình giảng dạy của giáo viên và kết quả học
tập của học sinh, tổ Khoa học xã hội đã định môn Lịch sử
không những là môn khoa học mà còn có ưu thế hình thành
nhân sinh quan cho học sinh rèn luyện tư duy sáng tạo, đặc biệt
giúp cho học sinh từ hiểu biết lịch sử rút ra kinh nghiệm quý giá
sẽ xây đắp cho tương lai.
Để đạt được kết quả trên thì giáo viên không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt
động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh với sự tổ chức
và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, nhằm phát triển tư duy
độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả
năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui
thích trong các giờ học lich sử. Qua đó khắc phục những cách
học thuộc lòng, một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ
được kiến thức trọng tâm của bài học.
Tổ khoa học xã hội
3
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Thực trạng hiện nay đối với học sinh ở vùng miền núi, điều
kiện học tập rất khó khăn cộng với trình độ nhận thức còn thấp, nên
đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm tòi các phương pháp dạy học khác nhau
để nâng cao chất lượng bộ môn, tạo hứng thú học tập của các em.
Đối với bản thân đang công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường,
sau một thời gian đứng lớp tôi nhận thấy trong quá trình học tập, học
sinh tỏ ra rất hứng thú và nhớ lâu những kiến thức khi chính các em là
người tự khám phá, tự biết hệ thống và tự ghi chép một cách lôgic.
Ngược lại, nếu bắt các em phải ghi nhớ kiến thức một cách thụ động,
dồn nén thì sẽ dẫn đến sự chán nản, ỷ lại, lười học.....
Vì vậy qua đợt tập huấn ( hè 2011), tôi đã vận dụng phương
pháp sử dụng sơ đồ (bản đồ) tư duy vào trong môn học Lịch sử khối 7
ở trường THCS-BTCX Trà Don.
Tổ khoa học xã hội
4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
2.1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy:
2.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp
việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo
mạch tư duy của mỗi người.
- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến
chúng ta khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện
tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư duy tập trung rèn
luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý
chính, ý phụ một cách logic.
Tổ khoa học xã hội
5
Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
Dễ nhìn, dễ viết.
Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng
tạo của học sinh.
Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý
chính, ý phụ một cách logic.
Tổ khoa học xã hội
6
Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh:
1. Sáng tạo hơn
2. Tiết kiệm thời gian
3. Ghi nhớ tốt hơn
4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể
5. Phát triển nhận thức, tư duy, …
Tổ khoa học xã hội
7
2.1.2.Cách lập một bản đồ tư duy.
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ
đề, hay có thể với một từ khóa được viết in hoa, viết
đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình
ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề
và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Bước 2: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình
ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các
nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh
cấp hai…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau.
Tổ khoa học xã hội
8
- Bước 3: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và
được nằm trên một đường kẻ hay đường
cong.
- Bước 4: Tạo ra một kiểu bản đồ
riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc, và bố trí thông tin đều quanh hình
ảnh trung tâm)
Tổ khoa học xã hội
9
2.1.3. Cách ghi chép trên bản đồ tư duy.
•
•
•
•
Nghĩ trước khi viết.
Viết ngắn gọn
Viết có tổ chức
Viết lại theo ý của mình, nên chừa
khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu
sau này cần)
Điều cần tránh khi ghi chép trên bản
đồ tư duy.
Tổ khoa học xã hội
10
Điều cần tránh khi ghi chép trên bản
đồ tư duy.
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài
dòng.
• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt
không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi
chép.
Tổ khoa học xã hội
11
2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.
• Cho HS làm quen với bản đồ tư duy
bằng cách giới thiệu cho HS một số
“bản đồ” cùng với dẫn dắt của GV để
các em làm quen.
• Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần
nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng có
thể thuyết trình được nội dung một bài
học hay một chủ đề, một chương theo
mạch lôgic của kiến thức.
Tổ khoa học xã hội
12
Hướng cho HS có thói quen khi tư
duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá
trên BĐTD.
+ Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các
ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý
lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý
nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này
như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút chít”...
các đường nhánh có thể là đường thẳng hay
đường cong
Tổ khoa học xã hội
13
Cho HS thực hành vẽ BĐTD trên
giấy: Chọn key words ( Từ chìa
khóa)- tên chủ đề hoặc hình vẽ của
chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm,
chẳng hạn: Văn hóaTrung Quốc thời
phong kiến, Nhân vật Lý Thường Kiệt, Trần
Quốc Tuấn, Nước Đại Việt Thời Lý- Trần,
Nguyễn Trãi, Cải cách của Lê Thánh Tông.
Hồ quí Ly,,... để HS có thể tự mình ghi tiếp
kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”,
“chắt”... theo cách hiểu của các em.
Tổ khoa học xã hội
14
Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng
cá nhân.
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy
đối với một bài học, chúng ta có thể thiết kế
bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức
bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần
mềm i-Mindmap. Đối với phần mềm này giáo
viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một
bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng
thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để
trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những
đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ.
Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến
thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng
tâm.
Tổ khoa học xã hội
15
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới
thiệu một số sơ đồ tư duy cho các em làm quen, sau
đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng
cho mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định
được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến
thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó
học sinh sẽ thiết kế thành những sơ đồ theo tư duy
của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước
hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể
cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào
sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình
bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ
đồ đã xây dựng, sau bài học thì có thể yêu cầu học
sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách
riêng của mình.
Tổ khoa học xã hội
16
3.2. Thiết kế một số sơ đồ tư duy trong
môn lịch sử lớp 7:
- Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn
giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu,
bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm
Mindmap, vì vậy có thể vận dụng với điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay. Điều
quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có
thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi
học một bài hay một chủ đề, một chương, để
giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một
cách khoa học, lôgic.
Tổ khoa học xã hội
17
Đối với một bài học, để xây dựng được sơ
đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến thức, có thể
hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic,
thì giáo viên cần phải xác định được mục tiêu
của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm
bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó
hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng
được nội dung bài học cần nắm để có thể tự
hệ thống lại bằng sơ đồ.
Một số ví dụ mimh họa của chuyên đề:
Tổ khoa học xã hội
18
Tổ khoa học xã hội
19
Tổ khoa học xã hội
21
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Qua việc nghiên cứu, xây dựng và giải quyết vấn
đề như trên, tôi thấy tuy chỉ mới áp dụng sơ đồ (bản
đồ ) tư duy vào trong dạy học môn Lịch sử khối 7 nhưng
bước đầu đã mang lại hiệu quả. Đó là, góp phần phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, và tư duy sáng tạo
của học sinh, mỗi học sinh có thể tự học theo cách hiểu,
cách tư duy trong mỗi bài học ở trên lớp, cũng như học
ở nhà. Phương pháp này được vận dụng hiệu quả nhất
chủ yếu trong các bài ôn tập, làm bài tập lịch sử và trong
phần củng cố của bài nên giúp học sinh hệ thống lại kiến
thức đã học một cách lôgic, khoa học.
Tổ khoa học xã hội
22
Qua chuyên đề, đối với đơn vị là vấn đề hết sức
mới mẻ, hơn nữa lại mới chỉ áp dụng. Kính mong ,
lãnh đạo phòng GD& ĐT, quý đồng nghiệp gần xa góp
ý để chuyên đề này càng hoàn thiện hơn, đồng thời
tìm ra những phương pháp dạy học hiệu quả cho môn
Lịch sử trên địa bàn huyện nhà.
*******************************************
Tổ khoa học xã hội
23