Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy vào tiết ôn tập công nghệ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 17 trang )

MỤC LỤC

I. Phần mở đầu……………………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài .…………………………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………… 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ……………………………………………… 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………… 1
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………… 1
6. Nội dung đề tài .…………………………………………………………… 1
II. Phần nội dung ……… …………………………………………………………. 1
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu………………………… 1
1. Cơ sở pháp lý .…………………………………………………………… 1
2. Cơ sở lý luận .…………………………………………………………… 2
3. Cơ sở thực tiễn .…………………………………………………………… 2
Chương II: Thực trạng của đề tài………………………………………………… 3
1. Khái quát phạm vi .……………………………………………………………… 3
2. Thực trạng của đề tài .…………………………………………………………… 3
3. Nguyên nhân của thực trạng .…………………………………………………… 3
Chương III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện………………………… 3
1. Cơ sở đề xuất giải pháp .………………………………………………………… 3
2. Các giải pháp chủ yếu .…………………………………………………………… 3
3. Tổ chức triển khai thực hiện……………………………………………………… 4
III. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………………… 8
1. Kết luận…………………………………………………………………………… 8
2. Kiến nghị………………………………………………………………………… 8
Tổ chuyên môn nhận xét và xếp loại SKKN……………………………………
Phần đánh giá của Hội đồng khoa học cấp trường………………………………
Phần đánh giá của Hội đồng khoa học cấp huyện………………………………
Danh mục tham khảo…………………………………………………………… 9
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
I. PHẦN MỞ ĐẦU


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản
chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích
cực,độclập, sáng tạo của người học.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy.
Học sinh chỉ học bài nào biết bài đó, cô lập nội dung của các bài học mà chưa có sự
liên hệ kiến thức với nhau vì vậy nên chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ
thống. Sử dụng Bản đồ tư duy giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng
cao hiệu quả học tập.
Từ thực trạng trên, tôi hình thành ý tưởng vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết
ôn tập để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như hiệu quả học
tập. Với lý do trên tôi lựa chọn đề tài : “Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập
môn Công nghệ 6”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc dùng bản đồ tư duy giúp cho học sinh không những nắm được kiến
thức , kỹ năng mà còn nắm được phương pháp làm ra những kiến thức kỹ năng
khác, không rập khuôn theo những mẫu có sẵn , mà qua đó bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.
Giúp HS không những nắm được tri thức mới mà phát triển tư duy tích tích
cực sáng tạo để chuẩn bị năng lực thích ứng với đời sống xã hội : phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh.
3 . ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
2
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
- Đối tượng nghiên cứu : Các tiết dạy và học có sử dụng đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6”

- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng cho những tiết học Ôn tập tổng kết chương
May mặc; Trang trí nhà ở; Nấu ăn trong gia đình; Thu chi trong gia đình trong phạm
vi chương trình môn công nghệ 6 .
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Khảo sát tình hình thực tế của việc sử dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6” trong nhà trường so
sánh với các phương pháp dạy bình thường để rút ra ưu điểm và nhược điểm
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy- Nghiên cứu tài liệu, phần mềm
Buzans iMindMap
- Ứng dụng thực nghiệm để hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng Bản
đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6”
6. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với việc nguyên cứu các tài liệu, thông tin báo
chí xác định rõ những nguyên nhân, khiếm khuyết trong quá trình giảng dạy để nảy
sinh, đề xuất các biện pháp, giải pháp tiến hành thử nghiệm trong quá trình giảng
dạy của mình . Qua đó rút ra được một số kết quả bước đầu
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Năm học 2011- 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, một trong những
phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
3
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
bằng bản đồ tư duy (BĐTD). Một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều
nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học
bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong

công tác giảng dạy và học tập của học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về Bản đồ tư duy được phát minh bởi Tony
Buzan, tôi nhận thấy rằng Bản đồ tư duy là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, nếu
vận dụng vào dạy học sẽ gây cảm hứng và niềm say mê học tập cho học sinh. Đặc
biệt, Bản đồ tư duy rất phù hợp cho tiêt ôn tập tổng kết chương…Có thể nói, đây là
công cụ vô giá không những giúp cho học sinh mà cả giáo viên trong việc thu thập,
phân loại thông tin.
Bản đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để
mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư
duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng
quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc
trong học tập do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình
thuộc ý lớn nào.
Trong quá trình học tập có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người luôn giữ
chính ý kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không rút ra
được kết luận cuối cùng. Sử dụng Bản đồ tư duy sẽ khắc phục được những hạn chế
đó bởi Bản đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy
nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng lan man
và đi lạc chủ đề.
Không những vậy, Bản đồ tư duy đa tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và
cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
4
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6

nên sơ đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến của nhau và các ý
kiến đều được thể hiện trên Bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được
nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư
duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các
thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ
cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào Bản đồ tư duy, bất kỳ thành
viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
Bản đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập
trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo
nên sự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được
kết quả.Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các thành
viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh phụ kích thích tính
sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự tích cực của mỗi thành viên.
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Đối tượng nghiên cứu của môn công nghệ 6, rất đa dạng và nhiều thuộc lĩnh
vực khác nhau : May mặc, trang trí, nấu ăn; thu chi trong gia đình . Đây là phương
pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lung túng trong một
số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng. Năng lực học sinh không đồng
đều nên đôi khi việc vẽ sơ đồ tư duy trong học tập là sự máy móc không hiệu quả.
Khi đó điều kiện dạy học bộ môn này còn hạn chế về thời gian, không gian cơ
sở vật chất của trường còn thiếu để dạy tốt đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng
khác ngoài kĩ năng sư phạm để gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư
duy tích cực.
Chương II: THỰC TRẠNG
1. KHÁI QUÁT PHẠM VI

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
5
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6

Trường là một vùng nông thôn, các phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học còn
nhiều khó khăn. Học sinh con em nhà làm nông, nên gia đình chưa quan tâm đến
việc học của các em.Có quan tâm chăng thì người ta chưa chú trong đến môn học.
vẫn còn quan niệm môn chính - phụ trong học tập. Bên cạnh đó bản thân của các em
cũng chưa thật sự yêu thích môn học. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa say
mê dẫn đến kết quả học tập của các em đối với môn chưa cao.
2. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Môn công nghệ 6 gồm 4 chương : May mặc, trang trí, nấu ăn, thu chi trong
gia đình Với mục tiêu chung : Biết được một số kiến thức cơ bản, phổ thông về các
lĩnh vực liên quan đến đời sống …Để đạt mục tiêu trên đây thật sự là vấn đề cần đặt
ra của không ít giáo viên khi dạy môn công nghệ 6
- Bản đồ tư duy là nội dung mới tiếp cận nên cả giáo viên và học sinh còn bỡ
ngỡ khi sử dụng
- Tài liệu tham khảo đặc thù phục vụ cho môn công nghệ chưa phổ biến…
- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn naỳ
còn khá lệch lạc: không đầu tư, không chú ý thậm chí là xem thường hoặc học cho
xong…Nhiều tiết dạy giáo viên chỉ truyền tải hết kiến thức hết nội dung của mục
tiêu đề bài chứ chưa chú trọng kích thích tư duy cho các em nên tiết học trở nên
buồn tẻ, đơn điệu học sinh thiếu linh hoạt. Vì thế sử dụng bản đồ tư duy giúp học
sinh sôi nổi, vui vẻ học tập phát huy tính tích cực chủ động tìm tòi kiến thức.
3 . NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Trong thực tế hiện nay, nhiều học sinh, học tập một cách thụ động, chỉ đơn
thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học
sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa
có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư
duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và
nâng cao hiệu quả học tập.

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
6

SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
Chương III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Dựa trên nguyên lý hoạt động của bộ não, BĐTD có thể giúp chúng ta ghi
nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không những vậy, chúng ta cũng hiểu
được sơ đồ tư duy, thấy được sự tương thích giữa sơ đồ tư duy với cấu tạo, chức
năng và hoạt động của bộ não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó trong học
tập và trong đời sống.
Đề tài đặt ra mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu đó là: ứng dụng triệt để sơ
đồ tư duy vào trong dạy học nói chung và giảng dạy môn Công nghệ nói riêng để
phát huy tối đa khả năng tư duy, đặc biệt là tư duy hệ thống
Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em
đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông
thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình
2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Qua đợt tập huấn dạy học sử dụng Bản đồ tư duy mà nhà trường đã triển khai tôi
nhận thấy dạy học bằng Bản đồ tư duy là phương pháp dạy học tích cực tôi bắt đầu
áp dụng đề tài của mình.
Thiết kế bản đồ tư duy vào tiết dạy ôn tập tổng kết chương.

3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
3.1:Vận dụng đề tài:
Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ sử dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập
trong chương trình môn công nghệ 6
Để thực hiện việc củng cố nội dung kiến thức một chương bài học thông
qua Bản đồ tư duy giáo viên cần chuẩn bị như sau :
a) Đối với giáo viên:

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
7

SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
- Chuẩn bị các sơ đồ ôn tập sao cho phù hợp nhất với từng bài.
- Vẽ Sơ đồ tư duy hệ thống các bài trên giấy.
- Phân nhóm: 4 hoặc 8 học sinh/nhóm.
- Phần hướng dẫn các bước tiến hành vẽ một sơ đồ tư duy.
b) Đối với nhóm học sinh:
- Chuẩn bị giấy A4, bút chì màu, các mẫu giấy nhỏ, bút dạ quang.
- Cần nắm vững nội dung kiến thức của bài đã học.
- Hướng dẫn trình tự vẽ một Bản đồ tư duy hệ thống kiến thức:
Để vẽ một Bản đồ tư duy gồm 7 bước như sau:
+ Xác định rõ mục tiêu và tập trung vào nội dung bài học cụ thể.
+ Đặt tờ giấy nằm ngang và bắt đầu vẽ sơ đồ tư duy giữa trang.
+ Vẽ một hình ảnh hay chữ trọng tâm giữa trang giấy để biểu thị mục
tiêu của bài học hay một chương.
+ Dùng bút màu để thể hiện sự nhấn mạnh, kết cấu, bố cục, để gợi tính
trực quan dễ nhớ.
+ Vẽ các đường liên kết (nhánh chính) tỏa ra từ tâm của hình ảnh trung
tâm.
+ Viết trên mỗi nhánh một từ then chốt sẽ giúp học sinh dễ dàng liên
tưởng đến chủ đề.
+ Tạo các nhánh cấp hai và cấp ba (nhánh phụ) cho những ý liên tưởng
và ý phụ.
C) Phân phối thời gian hợp lý: Thời gian 1 tiết học 45 phút, vấn đề cần
quan tâm để đạt hiệu quả là việc phân phối thời gian hợp lý.
+ Khoảng 5 - 10 phút: Các em tự do sáng tạo ý tưởng riêng của mình và
trao đổi với các bạn cùng nhóm.
+ Khoảng 10 - 15phút tiếp theo: Đại diện nhóm lên trình bày sơ đồ của
nhóm mình.
+ Thời gian còn lại, đối chiếu, so sánh kết quả sơ đồ của giáo viên chỉnh
sửa lại cho hợp lí.


Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
8
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
Qua Bản đồ tư duy hệ thống kiến thức, tôi chốt lại những kiến thứ cần nhớ,
đặc biệt là các từ khóa và để học sinh hiểu và nắm vững kiến thức nhờ hình ảnh trên
sơ đồ. Có thể nói, đây là một phương pháp giúp người học lưu kiến thức trong trí
nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp khác.
Sau đây, tôi xin trình bày minh họa một số tiết học trong chương trình môn
Công nghệ 6 có sử dụng Bản đồ tư duy vào tiết học mà tôi đã thực hiện
VÍ DỤ 1: DẠY BÀI ÔN TẬP CHƯƠNGI
Hoạt động 1: Lập bản đồ tư duy: Mở đầu bài học, giáo viên đưa ra một từ
trung tâm hay còn gọi từ khóa “ May mặc trong gia đình” rồi mới yêu cầu học sinh
vẽ BĐTD bằng cách giới thiệu hình ảnh, đặt câu hỏi, gợi ý cho các em có thể vẽ tiếp
các nhánh con ( các loại vải thường dùng trong may mặc; Lựa chọn trang phục; sử
dụng và bảo quản trang phục; Cắt khâu một số sản phẩm) và bổ sung dần các ý nhỏ
( nhánh cấp 2, cấp 3)
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy : Sau khi các nhóm học
sinh vẽ xong cho đại diện nhóm trình bày trước lớp .
Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một
cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin
hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh
hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy : Tổ chức
cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức
của chương may măc trong gia đình. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp
học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình thức, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng
tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy : Giáo viên cho
học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy

do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà các
em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
9
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép”nội dung bài học sẽ khắc
sâu kiến thức bài học lâu hơn.
VÍ DỤ 2: DẠY BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG II : TRANG TRÍ NHÀ Ở
Đặt điểm bài học này là ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau một chương học giáo
viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học bằng hệ thống câu
hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho học sinh bằng
BĐTD học sinh có thể tự xây dựng được kiến thức mới thông qua việc lập
BĐTD theo nhóm. Vì vậy khi dạy học bài này nên tổ chức cho học sinh hoạt
động nhóm lập BĐTD với tên chủ đề “ Trang trí nhà ở” là để học sinh thiết lập
BĐTD xây dựng kiến thức của bài này. Cho học sinh thực hiện các hoạt động
tương tự ở ví dụ 1. Sau khi thực hiện các hoạt động trên, giáo viên có thể giới
thiệu cho học sinh BĐTD sau đây:

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
10
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
VÍ DỤ 3: ÔN TẬP CHƯƠNG III : NẤU ĂN TRONG GIA ĐÌNH
Tổ chức cho HS lập BĐTD theo nhóm hoặc cá nhân, gợi ý cho các em tìm hiểu cơ
sở của việc ăn uống hợp lí, nguyên tắc và quy trình để tổ chức bữa ăn hợp lí, cách
tỉa hoa trang trí các món ăn,…để các em lập BĐTD với từ khóa “Chương nấu ăn
trong gia đình” ở trung tâm. Tiếp theo cho các nhóm HS trình bày, thuyết minh về
BĐTD của mình, cả lớp thảo luận, góp ý kiến, GV kết luận dẫn đến kiến thức mới.
Sau đây là BĐTD


Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
11
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
3.2:Kết quả:
Qua nhiều chương tôi áp dụng cách thực hiện ở trên, tôi nhận thấy các em
nhớ bài nhanh hơn, từng bước xây dựng được kỹ năng diễn giải. Vì vậy, việc củng
cố bài học đối với học sinh đã hoàn thành sơ đồ tóm tắt, tôi thường dành vài phút
đề phân tích nhằm khắc sâu kiến thức qua các từ khóa của sơ đồ, cũng như hướng
dẫn các em kết nối các từ khóa đó. Bởi, mục đích cuối cùng của tôi là giúp các em
có thể liên kết các bài có kiến thức liên quan được hệ thống thành một Bản đồ tư
duy hoàn hảo.
Kết quả và thành tích học tập cao hơn:
+ Kiến thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan
khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu
học hỏi giữa các thành viên trong lớp.

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
12
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
+ Không khí lớp học vui tươi giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý
kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong năm học này qua
chất lương học sinh được cải thiện rõ rệt
Thể hiện qua điểm cả năm điểm kiểm tra khá giỏi nhiều, điểm dưới trung
bình thấp
Lớp Sĩ
số
Giỏi Khá Trung
bình

Yếu TB trở lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
6A 32 14 43,8 10 31,2 8 25,0 32 100
6B 33 17 51,5 10 30,3 6 18,2 33 100
6C 31 12 38,7 17 54,8 2 6,5 31 100
6D 33 19 67,6 9 27,3 4 12,1 1 3,0 32 97,0
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sử dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập tổng kết chương củng cố nội dung bài
học đã giúp các em tư duy tốt hơn, giúp không khí lớp học sinh động hơn từ đó giúp
các em ý thức tự học tập, học sinh tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng , nắm
vững kiến thức nhờ tác dụng của Bản đồ tạo hình sinh động và khoa học tăng khả
năng nhớ bài và nhớ bài học tốt hơn. Tiết kiệm thời gian trong tiết học
Tôi hy vọng các học sinh sẽ sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống kiến thức một
cách vững vàng hơn không những ở bộ môn công nghệ mà có thể vận dụng được
cho tất cả các bộ môn khác vào bài giảng. Ngoài ra, có thể áp dụng dạng Bản đồ tư
duy này vào trong cuộc sống hằng ngày như lập kế hoạch, thời gian làm việc hay vẽ
ra những lựa chọn cho tương lai…
2. Kiến nghị:
Cần cung cấp thêm một số tranh phục vụ chương nấu ăn và thu chi trong gia đình
.


Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
13
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
Hòa Đồng , ngày 25 tháng 5 năm 2012
Người viết
Đỗ Thị Kim Trúc
DANH MỤC THAM KHẢO

1. Chẩn kiến thức, kĩ năng môn công nghệ 6
2. Sách Công Nghệ 6 KTGĐ (SGK) – NXB Giáo dục

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
14
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6
3. Tài liệu sử dụng Bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
hỗ trợ công tác quản lí nhà trường: Dự án phát triển giáo Dục THCS II, của
BGD& ĐT
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III môn công
nghệ.NXB giáo dục . Quyển1
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III mông công
nghệ. NXB giáo dục Quyển 2
6. Một số thông tin được khai thác trên mạng Internet

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
15
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
16
SKKN : Đề tài: Vận dụng Bản đồ tư duy vào tiết ôn tập môn Công nghệ 6

Trường THCS Nguyễn Thị Định GV: Đỗ Thị Kim Trúc
17

×