Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán ss

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.78 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hoàng Thị Hương Thảo

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCĐPS


S&S Co., Ltd
KPCĐ
BHXH
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối số phát sinh
Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

BHYT
BHTN
KTV
TK
CHXHCNVN
TNDN
TNCN
BTC
TLĐLĐVN

GTGT
HTKSNB
CBCNV

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kiểm toán viên
Tài khoản
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
Giá trị gia tăng
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cán bộ, công nhân viên

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành

thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ trung
thực, hợp lý của thông tin được kiểm toán so với các chuẩn mực đã được thiết lập.
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo


Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Ngành kiểm toán trên thế giới chính thức ra đời từ sau cuộc khủng hoảng kinh
tế,tài chính 1929-1933. Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập xuất hiện từ năm 1991
nhằm đáp ứng nhu cầu minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. Tuy còn non trẻ
nhưng trong thời gian qua, kiểm toán độc lập Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Trong điều
kiện phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, kiểm toán độc lập ngày
càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động kiểm toán Báo cáo Tài chính của
các công ty kiểm toán góp phần xác minh và đưa ra ý kiến về mức độ trung thực,
hợp lý của các thông tin trên Báo cáo Tài chính giúp cho người đọc Báo cáo Tài
chính đưa ra được những quyết định đúng đắn và chính xác.
Trong các yếu tố trên BCTC thì tiền lương và các khoản trích theo lương
được xem là một trong các yếu tố trọng yếu vì nó có ảnh hưởng lớn đến các khoản
mục khác trên BCTC như phải trả người lao động, phải trả, phải nộp khác trên
BCĐKT, các loại chi phí trên BCKQHĐKD, nên thông tin liên quan đến tiền
lương và các khoản trích theo lương có thể bị sai lệch do vô tình hay cố ý, ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Đồng thời, lương và các khoản
trích theo lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Nhận thức được vấn đề trên, và
qua quá trình thực tập cùng với việc được trực tiếp thực hiện phần hành Tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấnKiểm toán S&S, do đó em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư
vấn- Kiểm toán S&S.

2.

Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

S&S” nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến quy trình
kiểm toán tiền lương đồng thời nêu lên thực trạng kiểm toán quy trình này tại Công
ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S, từ đó đưa ra những giải pháp đề hoàn thiện quy
trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng của đề tài này là quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S. Phạm vi của đề tài
chỉ giới hạn ở quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do
Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S thực hiện.
4.


Phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài là: Phương pháp duy vật

biện chứng, phương phấp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, dự báo, phương
pháp so sánh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp riêng có của kiểm toán
là: phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích
theo lương do Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S thực hiện
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư
vấn- Kiểm toán S&S thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Thịnh Văn
Vinh- Giảng viên Bộ môn Kiểm toán- Khoa kế toán- Học viện tài chính và sự giúp
đỡ của Ban Giám đốc, các anh chị kiểm toán viên thuộc phòng Kiểm toán cũng
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

như các nhân viên hành chính trong Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S đã
giúp em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Hương Thảo

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

Lớp: CQ47/22.07
Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG


1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi
dưỡng sức lao động.
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó:
-

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ

-

bảo hiểm xã hội. (Trích khoản 1, điều 3- Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11)
Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế. (Trích
khoản 1, điều 2, Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12). Các đối tượng có trách
nhiệm tham gia Bảo hiểm y tế được quy định tại điều 12, Luật Bảo hiểm Y tế số

-

25/2008/QH12.
Kinh phí công đoàn: là kinh phí được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền,
trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn được quy
định theo Luật Công đoàn số 12/2012/QH13.


SV: Hoàng Thị Hương Thảo

7

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Bảo hiểm thất nghiệp: là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm
các bước công việc chủ yếu: Tiếp nhận và quản lý lao động; Theo dõi và ghi nhận
thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành; Tính
lương, lập bảng lương và ghi chép số sách; Thanh toán lương và các khoản khác
cho công nhân viên; Giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao động.
Mỗi bước công việc đều cần có chức năng kiểm soát nội bộ độc lập và phù hợp.
Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm soát cụ thế gắn liền
với từng khâu công việc nêu trên. Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như
nhau đối với việc kiểm soát từng khâu hoạt động nhưng đều có thể khái quát ở
những việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho từng khâu công việc cụ thể. Những công việc này có thể chia
làm 2 loại:


-

Quy định về chức năng, trách nhiệm,quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản lý lao động;
theo dõi chấm công; tính lương…). Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm
công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm
soát: kiểm soát khi tiếp nhận lao động; kiểm soát việc chấm công, kiểm soát việc

-

tính lương…
Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện,xử lý
công việc, như: trình tự,thủ tục tiếp nhận lao động; trình tự, thủ tục chấm công;
trình tự, thủ tục tính lương…

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

8

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến, quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định;…


-

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389, TK

-

335, TK 622, Tk 627, TK 641, TK 642, TK 3335, TK 111, 112, 138, 141…
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Phiếu xác nhận sản

1.1.3.


phẩm hoặc công việc hoàn thành; Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ; Hợp đồng
-

giao khoán; Biên bản điều tra tai nạn lao động…
Sổ sách kế toán áp dụng: Các sổ kế toán thường được sử dụng là sổ cái các TK
334, 338, 622, 627, 641, 642, 335…, sổ chi tiết các TK 3382, 3383, 3389, 622,
6271, 6411, 6421…, sổ quỹ (hạch toán việc chi lương, thanh toán lương)…
• Quy trình hạch toán
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương được miêu tả như sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

SV: Hoàng Thị Hương Thảo


9

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

TK 51112,3331

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

TK 334

(10)

TK 335
(4.2)

TK 138,141

TK 622,627,641,642…
(4.1)

(1)
(9)

TK 338
(2)

TK 3335

(8)
TK 353
TK111,112
(7)

(3)

TK 3382,3383,3384,3389
(11)

(5)
(6)

Giải thích sơ đồ:
(1) Tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên tính vào

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
(2) BHXH trả thay cho CBCNV
(3) Các khoản tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trả cho cán bộ, công nhân

viên
(4.1) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp tính vào chi
phí nhân công trực tiếp
(4.2) Thực tế trả lương nghỉ phép cho công nhân
(5)

Các khoản BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào thu nhập của CBCNV

SV: Hoàng Thị Hương Thảo


10

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
(6)

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh

trong kỳ
(7)

Thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên

(8)

Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân vào thu nhập của cán bộ, công nhân viên

(9)

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của cán bộ, công nhân viên khác (phải thu

khác, tạm ứng)
(10)

Trả lương cho cán bộ, công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa và thuế GTGT


(nếu có)
(11)

Thanh toán BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ, công nhân viên hoặc chi kinh

phí công đoàn tại công đoàn đơn vị.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán BCTC
Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng:
-

Tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến nhiều chỉ tiêu và thông tin
tài chính trong các BCTC hiện hành của doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng, chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang, thành
phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên BCDDKT, có thể gây nên sai sót trọng
yếu đối với các chỉ tiêu này. Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có
liên quan đến giá vốn hàng bán (giá thành sản phẩm), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, do đó nó cũng liên quan đến các chỉ tiêu chi phí và kết quả
trên BCKQHĐKD. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí

-

chủ yếu nhất là đối với các đơn vị sản xuất và dịch vụ.
Chu kỳ về tiền lương và nhân sự có mối quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác
như: Mua hàng- Thanh toán, Hàng tồn kho- Chi phí, Bán hàng- Thu tiền. Kết quả
SV: Hoàng Thị Hương Thảo


11

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

kiểm toán chu kỳ về tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất lớn,
-

và là căn cứ để thực hiện kiểm toán các chu kỳ khác.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên quan đến thu nhập của
người lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người
lao động. Do đó, nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa

-

về mặt xã hội.
Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả hoặc

-

do biển thủ thông qua các hình thức gian lận.
Việc chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến chỉ tiêu
tiền đã trả cho công nhân viên (đối với phương pháp trực tiếp) hoặc chỉ tiêu tăng,
giảm các khoản phải trả (đối với phương pháp gián tiếp), từ đó ảnh hưởng đến chỉ
tiêu lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh


trên Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ.
1.2.2. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-

Mục tiêu kiểm toán đối với tiền lương và các khoản trích theo lương:
Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với các hoạt động thuộc chu kỳ

-

tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xác nhận độ tin cậy của các thông tin liên quan đến chu kỳ tiền lương- nhân sự,
bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán, đánh giá, ghi chép:



Phát sinh: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép



vào các sổ sách kế toán phải thực tế xáy ra và có căn cứ hợp lý cho việc ghi chép.
Tính toán, đánh giá: Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được tính toán
đúng theo chế độ kế toán và các quy định pháp lý hiện hành. Việc tính toán phải




chính xác về mặt số học.
Ghi chép: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế phát sinh
phải được ghi chép đầy đủ, hạch toán đúng tài khoản và phân loại đúng đắn.

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

12

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
+

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương

trên các khía cạnh: hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn và trình bà, công bố


Hiện hữu: Số dư tài khoản phải trả người lao động và tài khoản phải trả, phải nộp



khác trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Nghĩa vụ: Toàn bộ các khoản phải trả về tiền lương và các khoản trích theo lương
trên thực tế doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong




đơn vị.
Cộng dồn: Số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết TK 334, 338 được xác định đúng đắn.
Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và



sổ cái không có sai sót.
Trình bày, công bố: Các chỉ tiêu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các báo cáo tài chính được xác định đúng theo các quy định của chuẩn

-

mực và chế độ kế toán, đảm bảo không có sai sót.
Căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng và phân công lao
động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy chế tiền lương, tiền thưởng,

-

quy định về tiền lương, ghi chép lương và phát lương cho người lao động…
Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương- lao động- công đoàn bao
gồm: Bộ luật Lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và các thông tư

-

hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Công đoàn…
Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao động,
thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế


-

hoạch, dự toán chi phí nhân công…
Các chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Bảng thang toán lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng

-

phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương…
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ cái và sổ chi tiết
các TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389), TK 622, TK 6271, TK 6411, TK
6421, TK 333 (3334, 3335), TK 111, TK 112, TK 138, TK 141, TK 335…
- Các báo cáo tài chính vầ báo cáo quản trị có liên quan
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

13

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

1.2.3. Những rủi ro kiểm toán thường gặp đối với tiền lương và các khoản
trích theo lương
Rủi ro kiểm toán mà KTV phải đối mặt khi thực hiện kiểm toán tiền lương
và các khoản trích theo lương thường xảy ra theo 2 hướng: sai tăng hoặc sai giảm.
Trên thực tế thì khả năng sai tăng về chi phí tiền lương thường xảy ra nhiều hơn vì
chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, việc khai

khống chi phí tiền lương khiến cho số thuế TNDN phải nộp ít hơn. Việc đánh giá
rủi ro kiểm toán của lương và các khoản trích theo hướng nào phụ thuộc vào việc
đánh giá rủi ro toàn bộ BCTC, và rủi ro kiểm toán đối với kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ. Tóm lại, các khả năng sai phạm đối với tiền lương và các khoản
trích theo lương có thể xảy ra:
-

Tiền lương khai khống nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, giảm số thuế TNDN

-

phải nộp
Phân bổ chi phí tiền lương không đúng đắn hoặc không hợp lý nhằm làm cho các
chỉ tiêu khác như giá thành, giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh dở

-

dang…sai tăng hoặc giảm một cách có chủ ý.
Ngoài ra có thể xảy ra một số khả năng sai phạm khác như: tiền lương của bộ phận
Ban Giám đốc sai giảm với mục đích trốn thuế TNCN, giảm số thuế TNCN phải
nộp…
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Ở khâu lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán phụ trách khách hàng
dự kiến về thời gian và nhân sự của cuộc kiểm toán, sau đó gửi bản kế hoạch kiểm
toán đến cho khách hàng sau đó tiến hành thống nhất với khách hàng về thời gian
và địa điểm tiến hành cuộc kiểm toán. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán phụ
SV: Hoàng Thị Hương Thảo


14

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

trách đoàn kiểm toán thực hiện phân công công việc, các phần hành cho các kiểm
toán viên và trợ lý kiểm toán viên trong đoàn để các kiểm toán và trợ lý kiểm toán
thực hiện nghiên cứu tài liệu, hồ sơ kiểm toán của các năm trước (nếu thực hiện
kiểm toán không phải lần đầu) hoặc tham vấn các công ty kiểm toán khác về các
vấn đề đã phát sinh đối với khách hàng kiểm toán lần đầu tiên liên quan đến công
việc, phần hành mà mình đã thực hiện. Ở khâu này, các công tác chuẩn bị về tài
liệu, văn phòng phẩm, phương tiện đi lại, máy tính xách tay… cần phải được thực
hiện nghiêm túc, chu đáo để đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả
nhất.
Khâu lập kế hoạch kiểm toán cũng cần đòi hỏi chủ nhiệm kiểm toán hoặc
trưởng nhóm kiểm toán đánh giá rủi ro tiềm tang và xác định mức trọng yếu của
từng khoản mục. Căn cứ vào mức trọng yếu, rủi ro tiềm tang của khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương đã được đánh giá mà KTV thực hiện phần
hành này thực hiện các thủ tục thích hợp.
1.3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào rủi ro tiềm tàng, mức trọng yếu đã được xác lập cho tiền lương
và các khoản trích theo lương mà KTV hoặc trợ lý KTV thực hiện phần hành này
thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian mà vẫn
đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương thường được xây dựng chung cho tất cả các cuộc kiểm toán.

Căn cứ vào chương trình kiểm toán đã có sẵn, KTV có thể thêm hoặc bớt các thủ
tục kiểm toán tùy theo đặc thù của từng khách hàng, của từng cuộc kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thử nghiệm tuân thủ

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

15

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Thử nghiệm tuân thủ là quá trình mà KTV thực hiện thủ tục khảo sát về
kiểm soát nội bộ của đơn vị. Đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương, kiểm toán viên có thể thực hiện các bước khảo sát cụ thể như sau:
-

Tìm hiểu, đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế KSNB đối
với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương: Đọc các tài liệu quy định về
kiểm soát nội bộ áp dụng cho chu kỳ như quy chế tuyển dụng và phân công lao
động, quy định về quản lý nhân sự, quy định về trách nhiệm và phương pháp theo

-

dõi và xác định kết quả lao động…
Tìm hiểu sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ tục kiểm soát

đã được thiết kế:
+ Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi để thu thập
bằng chứng có liên quan đến việc phân công, phân nhiệm và tách biệt các chức
năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của đơn vị có
đảm bảo thường xuyên hay không, việc thực hiện các quy chế tuyển dụng lao động
mà doanh nghiệp đã đặt ra có thường xuyên, liên tục đối với mọi trường hợp tuyển
dụng lao động hay không, mọi sự biến động về lương có được lưu trữ đầy đủ trong
hồ sơ nhân viên và thông báo kịp thời cho người lao động và bộ phận tính lương
hay không?...
+ Sử dụng kỹ thuật quan sát như quan sát việc chấm công hoặc quan sát việc
sử dụng máy ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc
phát lương… để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục
kiểm soát.
+ Kiểm tra tài liệu như kiểm tra hồ sơ nhân viên, kiểm tra bảng chấm công, thẻ
tính giờ… để thu thập được những bằng chứng xác đáng về tính thường xuyên, liên
tục của việc thực hiện các quy chế.
+ Yêu cầu đơn vị thực hiện lại một số quy trình để đánh giá, ví dự việc thực
hiện trả lương, việc chấm công bằng máy…
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

16

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Dựa trên bằng chứng thu thập được về việc thiết kế và vận hành của các quy

chế và thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính thích hợp và
hiệu lực, hiệu quả của KSNB đối với tiền lương và các khoản trích theo lương, từ
đó quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát để thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản
đối với nghiệp vụ tiền lương cho phù hợp.
1.3.2.2. Thủ tục phân tích
Kiểm toán viên có thể áp dụng một số thủ tục phân tích như sau:
-

So sánh giữa chi phí tiền lương kỳ này với các kỳ trước, kết hợp với so sánh sản

-

lượng sản xuất hoặc tiêu thu.
So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên giá vốn hàng bán của kỳ này với kỳ

-

trước.
So sánh chi phí tiền lương giữa các tháng kết hợp so sánh với sản lượng sản xuất

-

hoặc tiêu thụ.
So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên bán hàng trên chi phí bán hàng của kỳ này với kỳ

-

trước.
So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp trên chi phí quản lý doanh
nghiệp của kỳ này với kỳ trước.

Nếu có biến động bất thường, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân.
1.3.2.3.

Thủ tục kiểm tra chi tiết

1.3.2.3.1. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ tiền lương
a. Tính có căn cứ hợp lý
Kiểm toán viên chọn một số bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH để
kiểm tra, đặc biệt đối với kỳ có số phát sinh lớn và bất thường. Thủ tục kiểm toán
thường là:
-

Đối chiếu tên và mức lương của từng công nhân viên trên bảng lương với tên và
mức lương của công nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp không?
Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện khả năng khai khống nhân viên hay tăng
mức lương.
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

17

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Đối chiếu số giờ công, ngày công dung để tính lương thời gian của từng công nhân
viên trên bảng tính lương với số giờ công, ngày công của công nhân viên đó trên

bảng chấm công, thẻ tính giờ. Hoặc đối chiếu khối lượng sản phẩm, công việc hoàn
thành dung để tính lương sản phẩm cho từng công nhân (từng bộ phận) với khối
lượng sản phẩm công việc hoàn thành của công nhân (hoặc bộ phận) đó trên phiếu
xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành hoặc trên sổ theo dõi sản xuất của bộ
phận đó xem có phù hợp không. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện sai sót
nếu có trong việc tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên hoặc phát
hiện ra khai khống giờ công, ngày công hay khối lượng sản phẩm hoàn thành để

-

khai khống tiền lương phải trả.
Đối chiếu số ngày, số tiền trên bảng thanh toán BHXH của từng công nhân viên
với số ngày, số tiền trên phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên đó xem có
phù hợp không? Đối chiếu tên, mức lương cơ bản của công nhân viên trên phiếu
nghỉ hưởng BHXH với tên, mức lương của họ trên hồ sơ nhân viên xem có trường

-

hợp khai khống BHXH không.
So sánh tổng số tiền trên bảng thanh toán lương với tổng số tiền đã chi lương trên
phiếu chi tiền mặt, séc trả lương… xem có trường hợp khai khống tiền lương đã trả

-

không?
Kiểm tra đối chiếu chữ ký của công nhân viên trên bảng thanh toán lương giữa các
kỳ xem có sự thay đổi không, có chữ ký trùng lặp không. Trường hợp nghi ngờ có
thể so sánh với chữ ký trên hồ sơ gốc. Thủ tục này nhằm phát hiện sự gian lận để
rút tiền của doanh nghiệp.
b/ Sự phê chuẩn nghiệp vụ

Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn về mức lương trên các quyết định tiếp
nhận nhân sự hoặc hợp đồng lao động, sự phê chuẩn của người quản lý bộ phận
trên bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, sự phê chuẩn trên
các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH xem có đầy đủ không? Người
phê chuẩn có đúng thẩm quyền hoặc ủy quyền không. Thủ tục này nhằm kiểm tra
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

18

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

xem các nghiệp vụ tiền lương có được phê chuẩn đúng đắn của người có thẩm
quyền không.
c/ Sự tính toán, đánh giá
-

Tính lại số giờ công, ngày công trên bảng chấm công, thẻ tính giờ hay khối lượng
sản phẩm, công việc hoàn thành trên các bảng chấm công, thẻ tính giờ hay phiếu
báo sản phẩm, công việc hoàn thành xem có đúng không. Chú ý kiểm tra số liệu

-

cộng dồn cho từng nhân viên có đúng không.
So sánh mức lương, phụ cấp của từng công nhân viên trên bảng tính lương với mức
lương, phụ cấp của công nhân viên đó trên hồ sợ nhân viên xem có phù hợp


-

không?
Kiểm tra lại việc tính các khoản khấu trừ lương và các khoản lương đã tạm ứng
trong kỳ, còn được lĩnh cuối kỳ của từng công nhân viên xem có đúng không?
d/ Ghi chép đầy đủ

-

Đối chiếu số tiền ghi có TK 334, đối ứng nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421… trên
sổ cái TK 334 và số tiền ghi Có TK 338 đối ứng nợ các TK 622, 6271, 6411,
6421… trên sổ cái TK 338 với số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương và
BHXH hàng tháng để kiểm tra xem việc ghi sổ các khoản tiền lương phải trả và

-

các khoản trích theo lương có đầy đủ không?
Đối chiếu số tiền ghi nợ TK 334 đối ứng có các TK 338, 138, 333, 111… trên sổ
cái TK 334 với các số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
bảng thanh toán BHXH; bảng thanh toán lương và các phiếu chi lương để kiểm tra
việc ghi sổ các khoản đã thanh toán tiền lương và các khoản đã khấu trừ vào tiền
lương của công nhân viên có đầy đủ hay không?
e/ Sự phân loại và hạch toán đúng đắn

-

Kiểm tra lại việc tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng chịu chi phí bằng cách kiểm tra xem việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí tiền lương có hợp lý, nhất quán không, kiểm tra việc tổng hợp các tiêu thức

phân bổ như thời gian làm việc, khối lượng sản phẩm hoàn thành… cho từng bộ
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

19

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

phận (đối tượng) chịu chi phí xem có đầy đủ, đúng đắn không, phép tính phân bổ
-

có đúng không?
Đối chiếu số tiền lương đã phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí trên bảng phân
bổ tiền lương và BHXH với tiền lương phải trả cho từng bộ phận tương ứng trên

-

bảng tổng hợp lương hàng tháng xem có phù hợp không.
Đối chiếu số liệu chi tiết trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH với số liệu ghi
trên các sổ kế toán các TK chi phí như TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 6421 hoặc
sơ đồ tài khoản xem có phù hợp không?
f/ Ghi đúng kỳ

-

So sánh ngày trên bảng kê thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

xã hội với ngày ghi sổ nghiệp vụ thanh toán và phân bổ tiền lương và BHXH trên
sổ cái TK 334, sổ cái TK 338 hoặc nhật ký chung để kiểm tra việc ghi sổ nghiệp vụ

-

tính và phân bổ tiền lương và BHXH có kịp thời không?
So sánh ngày trên các phiếu chi lương và ngày chi trên sổ cái, nhật ký để kiểm tra
việc ghi sổ các nghiệp vụ chi lương và các khoản phải trả cho công nhân viên có

-

đúng kỳ không?
So sánh ngày rút tiền ở ngân hàng và ngày chi lương được ghi trên sổ cái, nhật ký
xem doanh nghiệp có thanh toán kịp thời lương và các khoản phải trả có kịp thời
không?
g/ Tổng hợp và chuyển sổ
Kiểm toán viên kiểm tra xem việc tổng hợp và chuyển sổ các nghiệp vụ tiền
lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí tiền lương có hợp lý không.
1.3.2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản “phải trả người lao động”
Kiểm tra tiền lương và các khoản phải trả còn dư cuối kỳ cho công nhân
viên trên những nội dung sau:

-

Hiện hữu: Kiểm tra xem tiền lương và các khoản phải trả có phải đã được tính cho
số thời gian đã làm việc hoặc sản phẩm, công việc đã hoàn thành không hay có
hiện tượng đã kê khai khống tiền lương phải trả cuối kỳ.
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

20


Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Tính toán, đánh giá: Kiểm tra việc tính tiền lương phải trả cuối kỳ có được tính
đúng trên cơ sở thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành và định mức lương thời gian hoặc lương sản phẩm, phù hợp với chính sách
lương mà doanh nghiệp đã quy định hay không bằng cách chọn mẫu một số cá
nhân trên bảng lương để kiểm tra lại cách tính lương và các khoản phải trả cho

-

người lao động, chú ý đến cả các khoản tính trừ vào lương.
Ghi chép, cộng dồn: Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ tiền lương và các khoản
trích theo lương cuối kỳ xem có đầy đủ và đúng đắn không. Kiểm tra việc cộng
dồn số liệu trên sổ chi tiết TK 334, 338 và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp

-

và sổ cái các tài khoản có đảm bảo chính xác không?
Trình bày, công bố: Kiểm tra việc trình bày và báo cáo về các chỉ tiêu liên quan
đến phải trả người lao động trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài
chính có đúng đắn không?
1.3.2.3.3. Kiểm tra các tài khoản chi phí nhân công
Các tài khoản chi phí nhân công không có số dư cuối kỳ nên kiểm tra các tài

khoản này chính là kiểm tra số liệu hạch toán trong kỳ đối với các tài khoản này
thông qua kiểm tra các nghiệp vụ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
xem có được tính toán và ghi sổ đúng đắn hay không. Tuy nhiên, kiểm toán viên
thường chỉ thực hiện kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ mà không kiểm tra toàn bộ
các nghiệp vụ. Nội dung kiểm tra cụ thể là:

-

Kiểm tra việc xác định các đối tượng phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích

-

theo lương của doanh nghiệp xem có hợp lý và nhất quán không?
Kiểm tra việc xác định và tổng hợp lương và các khoản trích theo lương cho từng

-

đối tượng chịu chi phí có đúng đắn không?
Kiểm tra việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã phân bổ cho
các đối tượng xem có đầy đủ và đúng đắn không?

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

21

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Dựa trên kết quả của các thủ tục đã thực hiện, kiểm toán viên đánh giá tính
hợp lý, đúng đắn của số liệu đã hạch toán trên các tài khoản chi phí nhân công.
1.3.2.3.4. Kiểm tra các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương
-

Kiểm tra xem tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp áp dụng

-

trong kỳ có phù hợp với văn bản quy định hiện hành hay không?
Xác định mức độ đúng đắn, hợp lý của tiền lương đã được dung làm cơ sở để tính

-

các khoản trích theo lương
Kiểm tra tính hợp lý của các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích theo
lương và phải nộp căn cứ vào kết quả phân tích sự biến động của tiền lương và các
khoản trích theo lương xem có phù hợp không. Thông thường, các khoản trích theo
lương có mức biến động tương ứng với tiền lương. Do vậy nếu có sự chênh lệch
tương đối lớn về mức biến động giữa hai số liệu đó thì kiểm toán viên phải tìm

-

hiểu nguyên nhân xem có hợp lý không.
Kiểm tra chọn mẫu một số bảng tính lương và bảo hiểm xã hội để xem việc trích
và phân bổ các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất, khấu trừ vào lương và

-


phải nộp cho các cơ quan hữu quan xem có đúng đắn không.
Kiểm tra việc ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương có đầy đủ và đúng đắn

-

không.
Kiểm tra việc thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đơn vị liên quan
có đầy đủ, kịp thời hay không, đồng thời xem xét thủ tục quyết toán các khoản đó
giữa doanh nghiệp và các tổ chức liên quan có đúng hay không?
1.3.3.

Kết thúc kiểm toán

1.3.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Khi kết thúc kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán
viên phải tổng hợp kết quả kiểm toán để làm cơ sở cho ý kiến kết luận về các chỉ
tiêu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó phục vụ cho việc
đưa ra ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán.
1.3.3.2. Tổng hợp bút toán điều chỉnh
SV: Hoàng Thị Hương Thảo

22

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh


Bất kỳ sai phạm nào phát hiện được, kiểm toán viên đều phải thông báo với
khách hàng và soạn thảo bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được yêu cầu khách
hàng điều chỉnh. Tất cả các bút toán điều chỉnh liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương cần phải lập để từ đó tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh
của tất cả các chu kỳ, khoản mục.
1.3.3.3. Lên biên bản kiểm toán
Biên bản kiểm toán là trang tổng hợp tất cả các vấn đề phát hiện được của
các chu kỳ, người thực hiện, tham chiếu và hướng xử lý cho những vấn đề phát
hiện đó, từ đó làm căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về từng chu kỳ, khoản mục và
toàn bộ BCTC. Biên bản kiểm toán đối với tiền lương và các khoản trích theo
lương thường gồm các nội dung chủ yếu sau:
-

Sai phạm đã tìm ra hoặc không có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư

-

tài khoản của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nguyên nhân của các sai lệch: hợp lý hay không hợp lý?
- Soạn thảo các bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được
Kết luận về việc đạt được mục tiêu kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

-

lương hay chưa và các vấn đề lưu ý khác.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến nhận xét về quá trình kiểm soát nội

-


bộ và các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.3.3.4.
Lập và phát hành báo cáo
Sau khi lên biên bản kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán gửi biên bản kiêm
toán tổng hợp kết quả kiểm toán tất cả chu kỳ, khoản mục cho khách hàng. Các sai
phạm phát hiện được, kiểm toán viên thảo luận và đề nghị khách hàng điều chỉnh.
Lúc này xảy ra 2 trường hợp: Khách hàng chấp nhận điều chỉnh hoặc không chấp
nhận điều chỉnh. Trường hợp khách hàng không chấp nhận điều chỉnh sai phạm
phát hiện được, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của
sai phạm mà khách hàng không chấp nhận điều chỉnh, sau đó thảo luận với chủ
nhiệm kiểm toán hoặc cấp cao hơn tùy theo mức độ trọng yếu của sai phạm từ đó

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

23

Lớp CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

làm căn cứ để đưa ra một trong bốn loại ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán
(Ý kiến chấp nhận toàn phần, Ý kiến chấp nhận từng phần, Ý kiến từ chối, Ý kiến
trái ngược) (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700).
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được phát hành thường đi kèm với
báo cáo tài chính đã được kiểm toán và thư quản lý gửi cho khách hàng.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - KIỂM TOÁN
S&S THỰC HIỆN
2.1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH

TƯ VẤN- KIỂM TOÁN S&S
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm
toán S&S
Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán S&S được Sở Kế hoạch đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép Đăng ký kinh doanh lần đầu số 4102013654 vào
ngày 16/01/2003, và đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 29/07/2004
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Tên gọi chính xác: “Công Ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S”
Tên quốc tế: “S&S Auditing and Consulting Co., LTD (S&S Co., Ltd)”.
Trụ sở chính: Tầng 8, Tòa nhà Yoco, số 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 089.104.996
Fax: 089.104.998
Thêm vào đó, để đáp ứng yêu cầu Kiểm toán trên phạm vi cả nước, công ty
có mở thêm văn phòng đại diện tại thành phố Hà Nội, địa chỉ tại Phòng 1502, tòa

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

24

Lớp CQ48/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

nhà 24T2, khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, đường Hoàng Đạo Thúy, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
Ngày 03/01/2003, công ty chính thức được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề Kiểm toán số 091/KDKT.
Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S là công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài, vốn điều lệ khi thành lập công ty là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)
với người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Lee Sam Han (Tổng giám
đốc) – Chứng chỉ KTV số 1077/KTV
Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
-

Dịch vụ kiểm toán;
Tư vấn về thuế;
Tư vấn đầu tư;
Tư vấn về tài chính kế toán;
Cài đặt phần mềm kế toán, công nghệ thông tin.
2.1.2.

Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy công ty

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S là một công ty năng động nên tổ
chức bộ máy của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ tùy theo các chức năng
nhiệm vụ cụ thể. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn
vững vàng cùng đội ngũ quản lý giỏi, công ty đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Căn cứ vào chức năng và đặc điểm hoạt động của

mình, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý như sau:

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Tư vấn- Kiểm toán S&S

SV: Hoàng Thị Hương Thảo

25

Lớp CQ48/22.04


×