Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

MỘT số ý KIẾN NHẬN xét và đề XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sán PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.99 KB, 122 trang )

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm
1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1.1.
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, đây
chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định nhằm đáp ứng nhu tiêu dùng của xã hội.
Các nhà kinh tế học thường quan niệm rằng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và tính cho một kỳ nhất định. Như vậy,
bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo bằng thước


đo tiền tệ và được xác định trong khoảng thời gian xác định.
1

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

1

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
khác nhau.
Theo Karl Marx khi phân tích chi phí ông cho rằng chi phí sản xuất hàng
hoá là chi phí do tư bản đã thực hiện vào sản xuất hàng hoá cấu thành, nó đúng
bằng giá trị tư bản đã chi ra và hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có
trong kế toán tư bản chủ nghĩa tính độc lập chủ yếu đó trong giá trị thực tiễn
không ngừng được biểu hiện ra trong quá trình sản xuất thực tế của hàng hoá.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau
nhưng trong điều kiện tồn tại của quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng cần được tập
hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như là những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh thông thường của DN và
các chi phí khác.Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế toán ghi nhận trên
cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh ra chúng.
Trên góc độ kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức như kế
toán tài chính mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông

tin để phục vụ cho việc ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi
khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Trong đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có
những chi phí không có tính chất sản xuất vì vậy chúng ta cần phân biệt chi phí
với hao phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới
được gọi là chi phí sản xuất. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu
2

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

2

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

thì không có chi phí, song giữa chúng lại có sự khác nhau về lượng và thời gian,
chi tiêu có thể là chi phí (như mua vật tư đưa ngay vào sản xuất) hoặc cũng có
thể chưa phải là chi phí sản xuất (như mua vật tư đưa về kho chưa xuất dùng…)
mặt khác cũng có khoản chi tiêu chưa xảy ra ở kỳ hạch toán trước được tính vào
chi phí ở kỳ này.
1.1.1.2.

Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm

Xét về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ

vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn
cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là
bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản
trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành được tính toán xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ cụ thể và
chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sản phẩm đã hoàn thành toàn
bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất (bán
thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng

3

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

3

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện

nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp
đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào
đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm sẽ biết được Doanh
nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác định giá
bán của sản phẩm.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết
định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn
giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá
thành. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn đề, vì vậy chúng giống nhau về
chất: đều là hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên do chi phí sản xuất giữa
các kỳ là không giống nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại
sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa; còn giá thành sản phẩm gắn với khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không những liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ mà còn liên quan đến cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ:

4

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

4


Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Giá thành
sản xuất

=

CPSX

dở

dang đầu kỳ

CPSX

+

phát

sinh trong kỳ



CPSX

dở


dang cuối kỳ

Có thể thấy, trong trường hợp đặc biệt không có chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất
bằng giá thành sản phẩm.
Như vậy: việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức
quản lý tốt giá thành.
1.1.3. Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng
gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán đúng, đủ,
hợp lý, chính xác chi phí, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí, giá thành sản xuất sản phẩm. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp của
chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói riêng. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế của sản
phẩm, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó
người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay
lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên cơ sở nắm vững giá thành sản phẩm một cách chính xác. Mặt khác
tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp
chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong

5


Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

5

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

giá thành, định lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm
hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm là :
-

Chi phí chi ra phải cực kỳ cần thiết, hợp lý, tiết kiệm, không lãng phí.

-

Giá thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu phản ánh đầy
đủ những yếu tố chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản
xuất nên sản phẩm.

-

Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời,
chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Đồng thời,
phải phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất vào các đối tượng tập hợp chi
phí.

-


Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật liệu, lao
động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời
các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch..

1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.4.1.

Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với Doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh,
do vậy được chủ Doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật
6

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

6

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện

phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Giá thành sản phẩm cũng là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời cũng là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội
dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của của các phần hành kế toán khác cũng
như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định ra vai trò nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán tính giá thành.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán,
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toỏn chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp .
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.

7


Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

7

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
Và cuối cùng là tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá
thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng
phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2.
Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bào gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản suất :
1.2.1.1.

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí


Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau:
Thứ nhất, chi phí nguyên liệu vật liệu: yếu tố nguyên liệu bao gồm giá
mua, chi phú mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất. Yếu tố này
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế và chi phí nguyên vật liệụ khác.

8

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

8

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai, chi phí nhân công: yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Thứ ba, chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Thứ tư, chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện

nước, điện thoại…
Thứ năm, chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như như
tiền thuê chuyên gia kĩ thuật,tiền nộp thuế tài nguyên,phí,lệ phí tiếp khách ở
phân xưởng,đội thi công,ban chủ nhiệm công trình...
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với công
tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất.Nó cho biết trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp đã chi những chi phí gì và chi bao nhiêu. Nó cũng là
cơ sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư,kế hoạch lao động tiền lương và tính
toán nhu cầu vốn...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế

1.2.1.2.

Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có
cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không xem
xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành 3 khoản mục:
Thứ nhất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

9

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

9

Lớp: CQ47/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của
công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan
đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền

lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý,
nhân viên kinh tế…tại phân xưởng sản xuất.
• Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu

sản xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ

dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu

hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân
xưởng( tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch

vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở
phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch

vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở

phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
Tác dụng của cách phân loại này là cho biết được chi phí đã chi ra cho sản
xuất chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định, qua đó kiểm tra, giám sát dự toán

10

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

10

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

chi phí sản xuất. Đồng thời cách phân loại này còn cung cấp số liệu phục vụ cho
việc tính giá thánh sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
Một số cách phân loại khác về chi phí sản xuất:

1.2.1.3.

• Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi

phí sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
• Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo

tài chính: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
• Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm


và quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung….
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của khối lượng

hoạt động gồm: chi phí biến đổi( biến phí),chi phí cố định( định phí) và
chi phí hỗn hợp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung
đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm
vụ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch

toán mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại khác nhau dựa trên những
tiêu thức nhất định.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
-Giá thành sản xuất toàn bộ hay còn được gọi là giá thành sản xuất đầy đủ:
(Zsx toàn bộ) là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí
thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.

11

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

11

Lớp: CQ47/21.09



Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): là loại giá thành mà trong đó
chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm. Do giá
thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên còn được gọi là
giá thành sản xuất bộ phận.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl): là loại
giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế(mức hoạt động
chuẩn).
Zsxhl= Bpsx + Đpsx
Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): là loại giá thành sản phẩm trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng_Bpbh, biến
phí quản lý doanh nghiệp_Bpqldn) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + Bpbh + Bpqldn
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (Ztb): là giá thành sản phẩm bao
gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm
tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQLDN
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 03 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành
kế hoạch được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu

12


Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

12

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong
doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính
hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất
được. Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau
khi quá trình sản xuất đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí
Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
-

Giá thành toàn bộ sản phẩm


-

Giá thành sản phẩm theo biến phí

-

Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm , lao vụ
khác. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở

13

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

13

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào…đó chính là đối tượng kế toán chi
phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và

yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là
cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến
tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Thông thường tại các Doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp
chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí, mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng.
14

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

14

Lớp: CQ47/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H

=

C

Bước 2: Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
Ci = Ti × H
Trong đó:
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.3.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về
nguyên, nhiên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào cáo
yếu tố sau:
15

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

15

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản
xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản
xuất kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản
xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại
các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu
hồi và đơn giản phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVL trực

tiếp thực tế
trong kỳ

Trị giá
=

Trị giá

NVL trực

+

tiếp còn lại

NVL xuất
dùng trong

đầu kỳ

kỳ

Trị giá
-

Trị giá

NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ


-

phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Để tập hợp chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng tài
khoản (TK) 621 – Chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.

Sơ đồ 1.1
TK 152

TK 621

16

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

TK 152

16

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

NVL xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sx


NVL sd không hết
cuối kỳ nhập lại kho

TK 111,112
141,331….

TK 154

NVL không qua kho

Kết chuyển CP NVL

dùng ngay cho sx

trực tiếp

TK 133

TK 632

Thuế GTGT

CP NVL vượt trên

khấu trừ

mức bình thường

Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác
thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH, KPCĐ, BHTN) tính vào chi
phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.

17

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

17

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Để tập hợp chi phí nhân cụng trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 –
chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2
TK 334

TK 621

Lương chính,phụ cấp phải trả


TK 154
K/C CP nhân công trực tiếp

Cho công nhân sản xuất
TK 335

TK 632

TT tiền lương nghỉ phép cho

CP NCTT vượt trên mức

Công nhân sản xuất

bình thường

TK338
Tiền BHXH, BHYT
KPCĐ, BHTN
Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính cho nhân viên
phân xưởng, như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho
phân xưởng...


18

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

18

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ) thuộc phân xưởng
quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, gá lắp, dung cụ cầm tay...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của
nhà xưởng, phương tiện vận tải.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài được phục
vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện,
nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phuc vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị... ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung
còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi
đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán

phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi
phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến còn phải căn cứ vào mức công suất
hoạt động thực tế của phân xưởng
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường
19

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

19

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

hợp mức sản xuất sản phẩm thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân
bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi
phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu
tố chi phí:


TK 6271: chi phí nhân viên




TK 6272: chi phí vật liệu



TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất



TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ



TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài



TK 6278: chi phí khác bằng tiền

20

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

20

Lớp: CQ47/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3
TK 334,338

TK 627

Chi phí nhân viên

TK 154

CPSXC cuối kỳ phân bổ

TK 152,153

TK 632

Chi phí VL, CCDC

Chi phí sản xuất chung
không được phân bổ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCS

TK111,112,141,331
CP dịch vụ khác bằng tiền
Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí sản xuất chung
1.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo

từng đối tượng trên TK621, TK622, TK627; kế toán sẽ tiến hành kết chuyển
hoặc phân bổ các loại chi phí này đê tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng
đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm cuối kỳ, thực
hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp đã hoàn
thành trong kỳ.
21

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

21

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành theo
02 phương pháp là Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
a) Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai

thường xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm của các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154


Chi phí NVL trực tiếp

TK 155

Giá thành TP nhập kho

TK 622

TK 157

Chi phí nhân công trực tiếp

Giá thành sản phẩm gửi bán

TK 157

TK 627
TK632
Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản phẩm
hoàn thành tiêu thụ

b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm

kê định kỳ:

22


Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

22

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn
giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài
khoản:
-

TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

-

TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

-

TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Toàn bộ qúa trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ,tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ được sử dụng để phản ánh và theo dõi
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK331,111


TK611

VL mua vào

TK621

Xuất VL

TK631

KC CP NVL

TK632

Giá thành SP

TK622
TK152,153

KC CP NCTT

KC NVL
Tồn đầu kỳ
TK627

K/c CF SXC

K/c NVL
TK LQ


Tồn cuối kỳ

K/c CF NCTT và CF CPSXC

TK154

K/c dư đầu kỳ

23

23

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

K/c SP dở ckỳ

Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm dở

24

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

24


Lớp: CQ47/21.09


Luận văn tốt nghiệp

1.4. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản xuất được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành
sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các doanh
nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính
giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở
giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.4.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau
về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá
thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo
các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.


25

Sinh viên: Đỗ Thị Hường Nhung

25

Lớp: CQ47/21.09


×