Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp tại dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 200 trên địa bàn xã Hải Triều – huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.16 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ

------***------

Đoàn Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI DỰ
ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG TỈNH LỘ 200
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI TRIỀU - HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH HƯNG YÊN

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Địa chính

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Tuấn

Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô trong khoa
Địa lý - Bộ môn Địa chính. Nhờ sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tình của các thầy cô trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường tôi đã nắm được những kiến thức cơ
bản về chuyên ngành. Đây là nền tảng cơ sở để tôi vận dụng sau này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn là PGS.TS Trần Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
khóa luận
Để thực hiện được khóa luận, không thể không kể đến nguồn số liệu và tài
liệu mà tôi thu thập được trong quá trình đi thực địa. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm


ơn đến các cán bộ ban giải phóng mặt bằng huyện Tiên Lữ đã giúp đỡ tôi thu thập
những số liệu cần thiết, cũng như chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm thực tế để nâng
cao kiến thức chuyên môn phục vụ cho công tác sau này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình tôi, bạn bè tôi đã động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đoàn Thị Kim Anh

1


Danh mục từ viết tắt
UBND: Ủy ban nhân dân.
NĐ: Nghị định.
QĐ: Quyết định.
QSD: Quyền sử dụng.
GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng.

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………1
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................2
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................6
5. Cấu trúc của khóa luận ..................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƯỚC TA .7
1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................7
1.2 Nhu cầu thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước .....................................................................................................8
1.3 Khái quát những chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về bồi thường
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ..................................................9
1.3.1 Các căn cứ pháp lý để thực hiện................................................................9
1.3.2 Nội dung bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ tái
định cư cho người bị thu hồi đất ......................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG TỈNH LỘ 200
TẠI XÃ HẢI TRIỀU ……………………................................................25
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...........................................25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................28
2.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất ...........................................................29
2.1.4 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn................................................30
2.2 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của dự án cải
tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 200 trên địa bàn xã Hải Triều .............................33

3


2.2.1 Vị trí, phạm vi của dự án trên địa bàn xã Hải Triều. .............................33
2.2.2 Căn cứ pháp lý để tiến hành thu hồi và bồi thường. ..............................33
2.2.3 Phương án bồi thường, hỗ trợ. ................................................................34

2.3 Đánh giá thực trạng giá đất bồi thường đất nông nghiệp trên địa bàn ....35
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HẢI TRIỀU ........37
3.1 Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới người nông dân. ..............37
3.1.1 Về mặt kinh tế ...........................................................................................38
3.1.2 Về mặt xã hội ............................................................................................38
3.2 Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ về đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất .............................................40
3.2.1 Điều chỉnh, bổ sung các chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ về
đất nông nghiệp ngày càng chặt chẽ, phù hợp với thực tế ..............................40
3.2.2 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường, hỗ
trợ đất nông nghiệp ...........................................................................................41
3.3.3 Xây dựng, triển khai quy hoạch phát triển – xã hội, mở rộng mạng lưới
đào tạo nghề tại địa phương vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với
giải quyết việc làm cho lao động mất việc làm. ................................................42
3.3.4 Nâng cao nhận thức của người dân ........................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC .................................................................................................................47

4


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Sử dụng đất
đai có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển
xã hội cả trước mắt và lâu dài. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi việc sử dụng đất
đai càng phải tốt hơn.
Thực vậy, nguồn tài nguyên, nguồn lực đất đai vô cùng quý giá, song là

nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc
phát triển kinh tế xã hội của đất nước một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX quyết định chiến lược cơ bản về phát triển
kinh tế- xã hội 10 năm đầu của thế kỉ 21 là “ Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp cùng với chiến lược củng cố, phát triển
hội nhập quốc tế”. Để thực hiện công nghiệp hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta đã không ngừng mở
rộng hợp tác với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư, tận dụng tài nguyên sẵn
có đặc biệt là tài nguyên đất đai. Vì vậy, quá trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng
nhằm xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, mở
rộng cơ sở hạ tầng: như giao thông, thủy lợi, điện, khu đô thị, khu tái định cư…
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên với
hơn 70% dân số sống bằng nghề nông nghiệp thì việc thu hồi đất nông nghiệp đã có
những ảnh hưởng nhất định đến đời sống của người dân.
Để tìm hiểu vấn đề này tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp tại dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ
200 trên địa bàn xã Hải Triều – huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của dự án trên
địa bàn xã Hải Triều và từ đó đánh giá những tác động đến người dân khi bị thu hồi
đất nông nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 200
trên địa bàn xã Hải Triều.
- Thực trạng giá đất bồi thường và hỗ trợ của dự án trên địa bàn xã Hải

Triều.
- Đánh giá những khó khăn và thực trạng đời sống của người dân xã Hải
Triều khi bị thu hồi đất nông nghiệp.

5


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập những tài liệu, số liệu có liên
quan đến vấn đề thực hiện mục tiêu của đề tài
- Phương pháp so sánh: Phân tích số liệu thống kê được để so sánh, đối chiếu
qua các thời kì.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: Từ những tài liệu, số liệu thu được
tiến hành đánh giá, phân tích và tổng hợp thông tin trong các tài liệu đó.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp
khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của
dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 200 tại xã Hải Triều.
Chương 3: Đánh giá những tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến
đời sống của người dân xã Hải Triều.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƯỚC TA

1.1 Một số khái niệm cơ bản
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển, để thực hiện chiến lược đẩy
mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa
những năm qua đã có hàng nghìn dự án xây dựng nâng cấp các công trình, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho quá trình phát triển. Công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ là điều
kiện tiên quyết để triển khai các dự án, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Công tác này có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và đời
sống vật chất tinh thần của người bị thu hồi đất.
Luật đất đai năm 2003 đã có những đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất
trong đó có việc khi nhà nước thu hồi đất vào các mục đích quốc phòng an ninh, lợi
ích công cộng thì người bị thu hồi đất tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường
về đất theo giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường có thể bằng đất, bằng
tiền, bằng nhà, ngoài ra còn được hưởng chính sách hỗ trợ để ổn định cuộc sống và
sản xuất.
Một số khái niệm liên quan tới công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất:
- Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu thu lại quyền
sử dụng đất mà nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã công nhận quyền sử dụng đất.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Đối với đất sản
xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục tiêu lợi nhuận , đất ở mà tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê do người sử dụng đất đã nộp
cho nhà nước hoặc được nhà nước công nhận đối với đất đang sử dụng mà thuộc
diện không phải nộp tiền thì người sử dụng đất được bồi thường về đất. Đối với tài
sản gắn liền với đất, tài sản thuộc quyền sở hữu của ai thì người đó được bồi thường
về tài sản.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất bằng đào tạo nghề mới, bằng bố trí việc làm mới, bằng tiền để ổn định cuộc
sống, để di dời đến địa điểm mới.

- Giá trị quyền sử đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất xác định trong thời gian sử dụng đất xác định
- Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên đơn vị diện tích đất do nhà nước
quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.

7


1.2 Nhu cầu thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước
Quá trình đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải có
những thay đổi trong phát triển các ngành sản xuất như công nghiệp, dịch vụ…
Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội phục vụ nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia là một yêu cầu
khách quan, mang tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở mỗi
đất nước. Cũng chính bởi vậy nên việc sử dụng quỹ đất đai hợp lý phục vụ cho nền
kinh tế luôn là nhiệm vụ hàng đầu trước xu thế vận động của nền kinh tế.
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chiến lược phát
triển kinh tế của Đảng và nhà nước ta đang thu được những thành tựu to lớn làm
thay đổi bộ mặt xã hội, quá trình mở rộng sản xuất đang diễn ra mạnh mẽ, đồng thời
phát huy được mọi tiềm năng, sức mạnh của nền kinh tế nhiều thành phần. Tuy
nhiên, sự bùng nổ dân số đã và đang gây sức ép về việc phân bổ quỹ đất phù hợp
phục vụ quá trình sản xuất cũng như ổn định cuộc sống của người dân. Dân số nước
ta với hơn 80 triệu dân được xếp vào loại cao trong khu vực cũng như trên thế giới,
hơn 70% trong số đó là lao động nông nghiệp, những năm trở lại đây tốc độ đô thị
hóa ở nước ta diễn ra khá mạnh và nhanh, xu hướng đổ xô về các thành phố lớn, các
trung tâm kinh tế văn hóa, đầu mối giao thông đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần giải
quyết nhu cầu của người dân như: nhà ở, việc làm, hoạt động du lịch, vui chơi giải
trí…
Ngoài ra công tác quy hoạch của nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót
đặc biệt là thời gian và khả năng dự báo nhu cầu trong tương lai làm cho quy hoạch

bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Việc mở rộng các cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật như xây dựng cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
đường giao thông, mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất…phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cần thiết phải sử dụng quỹ đất hợp lý. Đặc biệt
với những địa phương có quỹ đất nhiều nhưng chưa tận dụng được hết tiềm năng,
phải có chính sách phát huy tiềm lực đất đai cho mục đích phát triển đô thị nhằm
nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật.
Chính vì các lý do trên dẫn đến tất yếu phải thu hồi đất và giải phóng mặt
bằng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cần phải thấy rằng, việc thu hồi đất thời gian qua đã góp phần rất lớn vào
viêc phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Chúng ta đã xây dựng được hàng
trăm khu công nghiệp, đã hút được hàng ngàn dự án đầu tư của các nhà đầu ở trong
và ngoài nước với số vốn vài chục tỷ USD và hàng trăm ngàn tỷ đồng Việt Nam.
Cơ cấu của nền kinh tế nước nhà nhờ đó đã chuyển dần theo hướng tiến bộ, tỷ trọng
của khu vực nông nghiệp trong toàn bộ GDP của đất nước giảm nhanh, tỷ trọng của
khu công nghiệp và dịch vụ tăng ngày càng hợp lý. Trình độ công nghệ của các
ngành sản xuất được cải thiện rõ rệt. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp,
được xây mới càng nhiều, càng hiện đại và đồng bộ. Các đô thị được mở mang,
được xây dựng mới càng nhiều, to đẹp hơn, hiện đại hơn. Đó là những thành tựu rõ
ràng.

8


Để thực hiện tốt công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng phục vụ cho các
dự án phát triển nhà nước ta phải có môi trường pháp lý vững chắc, vận dụng khéo
léo trong thực tiễn, xử lý tốt mọi tình huống phát sinh, bồi thường cho người dân
đúng giá trị quyền sử dụng đất của họ, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân
khi bị thu hồi đất phục vụ lợi ích công cộng hay lợi ích phát triển kinh tế.
1.3 Khái quát những chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về bồi

thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Nước ta là nước duy nhất trên thế giới thực hiện chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu thống
nhất quản lý: bao gồm quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật. Vì vậy phải giải
quyết hài hòa lợi ích của người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và nhà nước. Chính sách
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất mà cụ thể ở đây là đất nông nghiệp
nằm trong tổng thể và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành của
nhà nước.
1.3.1 Các căn cứ pháp lý để thực hiện.
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên và
môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục

thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

9


1.3.2 Nội dung bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ tái
định cư cho người bị thu hồi đất
1.3.2.1 Luật đất đai 2003
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai nhưng nhà nước không trực tiếp sử
dụng đất mà nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu
tiền sử dụng đất. Để đảm bảo sử dụng đất đúng pháp luật, không để đất đai lãng phí
vì không có người sử dụng hoặc sử dụng bừa bãi, trái mục đích…Nhà nước tiến
hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời mọi vi
phạm trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nhà nước
thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong các trường hợp sau:
* Tại Điều 38 quy định về các trường hợp thu hồi đất:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau:
+ Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm.

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
10. Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi
hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền, đất
trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền, đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liền.
12. Đất nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng chậm hơn 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi bàn giao đất trên thực địa mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép.

10


* Tại Điều 39 quy định về việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
- Việc thu hồi để chuyển sang mục đích khác phải theo đúng quy hoạch, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trước khi thu hồi đất
phải thông báo cho người sử dụng biết lý do thu hồi đất, thời gian, kế hoạch di dời,
phương án bồi thường.
- Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử
dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
- Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi đất, thời gian và kế hoạch di chuyển,
phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

- Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố
công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu
hồi đất.
- Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì
UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị
cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
* Tại Điều 41 quy định về việc thu hồi đất và quản lí đất đã thu hồi:
- Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất
do UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi với trường
hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà vẫn chưa có dự án
đầu tư.
- Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà
đầu tư để thực hiện dự án với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất với
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 của
luật này thì đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn được giao cho UBND xã quản
lí, thuộc khu vực đô thị và khu đã được quy hoạch để phát triển đô thị được giao
cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
* Tại Điều 42 quy định về bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
đất có GCNQSD đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất theo quy định
tại Điều 50 của luật này thì người bị thu hồi đât được bồi thường, trừ các trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 điều 38 và các điểm b, c,
d, đ, g khoản 1 Điều 43 của luật này:

11



- Người bị thu hồi đất thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái
định cư trước khi thu hồi để bồi thường bằng nhà ở cho người bị thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy định chung cho nhiều dự án trên địa
bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.
- Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà sở hữu của nhà nước đối với
khu vực đô thị.
- Bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền
sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được
bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch.
- Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất mà không
có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền
người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành
nghề, bố trí việc làm mới.
- Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người dân bị thu hồi
và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
* Tại Điều 43 quy định những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp
sau:
- Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12 Điều 38 của Luật này
- Đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an
ninh, đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích
kinh doanh, đất nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng

- Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất thuê của nhà nước.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất quy định tại điều 50 của
luật này.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường
phần tải sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau:

12


- Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực bị thu hồi sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại thời điểm xây dựng công trình đó.
- Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7, 10 điều
38 của luật này.
- Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 điều
này được bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
- Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9,
11, 12 Điều 38 của luật này.
1.3.2.2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất
1. Những quy định chung

* Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
* Đối tượng áp dụng: tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi.
* Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được trừ
vào tiền sử dụng, tiền thuê đất phải nộp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư, nếu đã chi trả thì
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp.
* Tái định cư: Bồi thường bằng nhà ở, bằng giao đất ở mới, bằng tiền để tự
lo chỗ ở mới.
* Bồi thường, hỗ trợ: Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất
nhà nước thu hồi; bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các
chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời
sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu
tái định cư.

13


2. Bồi thường đất
a. Nguyên tắc bồi thường
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị
định 197 thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét để hỗ trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
b. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau thì được bồi
thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất;

14


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất các nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến thời điểm quyết định thu hồi, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm
quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm

quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái
phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không
có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định
quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng thực tế
Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc
chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
c. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định
của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
15


- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà
giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường.
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm bồi thường.

- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã
đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất
trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp
có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
chưa thu hồi được.
d. Nội dung bồi thường đất:
* Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử
dụng còn được hỗ trợ bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi.
- Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá trị đất thấp hơn giá
đất bị thu hồi thì ngoài việc giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường
bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có
giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử đất
của đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn
mức thì việc bồi thường được bồi thường như sau:
+ Trường hợp diện tích đất vượt quá mức do được thừa kế, tặng cho, nhận
chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
+ Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp còn lại thì không được bồi
thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi

thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:

16


+ Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên
của nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp; hộ gia
đình, cá nhân khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn giống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp.
+ Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo đất đai
thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương,
UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp với thực tế địa phương.
+ Trường hợp hộ gia đình cá nhân nhận khoán là đối tượng khác thì chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
+ Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh
khi nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có từ ngân sách nhà nước.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có
nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét
để giao mới phù hợp điều kiện của địa phương.
- Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã,
phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá
nhân
- Đất làm mặt bằng xây dưng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có

nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất, khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng, cho hoặc do nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do nhà
nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi nhà nước thu hồi chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức:
- Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất
hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí

17


đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí
đầu tư này được bồi thường.
- Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Trường hợp tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường, nếu phải di
dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp theo thẩm
quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ
chức cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
* Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có

hành lang bảo vệ an toàn.
- Khi nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ
theo quy định.
- Trường hợp nhà nước không thu hồi thì đất nằm trong phạm vi hành lang
an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản
gắn liền với đất:
+ Làm thay đổi mặt đất sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức
chênh lệch về giá trị QSD đất. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử
dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất. Mức cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết
định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
+ Không làm thay đổi mặt đất sử dụng, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
+ Trường hợp khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng
70% diện tích đất đã sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần
diện tích còn lại cũng được bồi thường theo các trường hợp trên.
+ Nhà ở, công trình khác và tài sản khác nằm trong phạm vi khác nằm trong
phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường thiệt hại
theo mức thiệt hại thực tế.
+ Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với chênh lệch
giữa giá đất tại thời điểm trước từ giá tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi.
Mức cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Bồi thường tài sản
a. Nguyên tắc bồi thường tài sản:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.


18


- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 07
năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi được
công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được
thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và
thực tế tại địa phương.
b. Nội dung bồi thường
* Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà. Giá trị xây dựng mới được tính theo
diện tích xây dựng của nhà.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng trên được bồi
thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình = giá hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
+ một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ một phần, mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà. Còn nếu phần còn lại
vẫn tồn tại và sử dụng được thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi
phí để sửa chữa.
* Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu
nhà nước:

- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ( nhà thuê hoặc nhà do tổ
chức tự quản) không được bồi thường đối với diện tích cơi nới trái phép, nhưng
được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Được mua hoặc thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước với diện tích tương đương với diện tích thuê cũ. Trường hợp
không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức
hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
* Bồi thường về di chuyển mồ mả
Mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển,
xây dựng lại và các chi phí liên quan khác.
* Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình chùa,
am miếu.

19


Mức bồi thường do Thủ tướng chính phủ quyết định đối với công trình do
trung ương quản lý, chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với công trình do địa
phương quản lý.
* Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi
- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất.
- Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá trị ở địa phương tại
thời điểm thu hồi đất.
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,
phải trồng lại.
- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên

giao cho tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo
giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đối với vật nuôi ( nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di
chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực
tế.
4. Chính sách hỗ trợ
a. Hỗ trợ di chuyển
- Hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành
phố được hỗ trợ mỗi hộ 500.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quy định
- Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ bố trí tái
định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà.
b. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30
kg gạo tính theo giá trung bình tại địa phương.
20


- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất

bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề
trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
c. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho
người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng
hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức việc đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp và chủ dự án đất thu hồi không thể tổ chức được đâò tạo nghề hoặc người
được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ
trợ bằng tiền cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa
phương.
d. Hỗ trợ người đang thuê nhà hoặc không thuộc sở hữu nhà nước.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải phá vỡ nhà ở, di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ phí di chuyển.
e. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
- Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
đươc hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và
được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
5. Tái định cư
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp
tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái
định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

1.2.2.3 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Tại Điều 4 khoản 4 của luật này sửa đổi Điều 29 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông

21


nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy
định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm bằng sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được giao do ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng gia đình, cá
nhân để quy định; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với
chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất
đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố;
2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 Điều
này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định phù hợp với thực tế ở địa phương; việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề”.
1.2.2.4. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện QSD đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Tại Điều 48 của luật này quy định bổ sung về việc bồi thường bằng đất ở khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30%

diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không được nhà nước bồi thường bằng
đất nông nghiệp tương ứng mà không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất
làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại
khoản 4 điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP thì được bồi thường bằng giao đất ở
có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp
với quy hoạch.
- Mức đất được giao do UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức
đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân để quy định.
- Giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi
cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều
kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND cấp tỉnh quy định và công
bố.
Ngoài ra trong Nghị định còn nêu rõ về trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.2.2.5. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có một số đổi mới về chính sách hỗ trợ như sau:
Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

22


- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ

ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kinh tế- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này
được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình
tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản ( không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu
hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp
thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo
diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ
thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch
vụ công thương nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ
chi trả hỗ trợ quy định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở
- Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh
mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất

nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa
đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông
23


nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung
bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương;
diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ
trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Điều 22. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này mà
không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại
khoản 1 Điều 16 Nghị định này còn được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương.
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một
suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này
được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và
người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này
lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ

quy định tại khoản 1 Điều này cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu
cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn
học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

24


×