Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoạt Động Marketing Tại Trung Tâm Thông Tin – Thư Viện Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.02 KB, 70 trang )

Hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Mục lục

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing là một hoạt động xúc tiến, là những việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Hay nói cách khác marketing là toàn bộ những gì cùng
hướng đến mục tiêu là nhận diện nhu cầu thực tế của thị trường khách hàng có
mục tiêu, và tiến hành việc đáp ứng thị trường này. Như vậy, marketing có liên
quan đến việc nghiên cứu thị trường trên khách hàng, phân tích nhu cầu của họ,
xây dựng và thông qua các quyết định chiến lược thiết kế, định giá chiêu thị v à
phổ biến sản phẩm.
Xét về vai trò của marketing trong các tổ chức, theo A. Dyan, marketing
chính là nhằm giúp một tổ chức:
- Tạo nên sự linh hoạt và mức thích ứng cao hơn với môi trường mà nó hoạt
động;
- Đáp ứng nhu cầu cộng đồng khách hàng thông qua việc thiết lập cầu nối với
môi trường của tổ chức;
- Tập trung những nỗ lực phát triển gắn với thị trường hơn là hướng vào nội tại
tổ chức;
- Theo quan điểm định hướng dịch vụ hơn là định hướng đến sản phẩm
- Có thái độ cởi mở đối với việc cạnh tranh;
- Tổ chức linh hoạt hoạt động của mình nhằm tối ưu hóa quá trình ra quyết
định;
Trong tình hình hiện nay, hoạt động thông tin, thư viện cũng cần phải


tiến hành marketing. Bởi trong những nhiệm vụ của marketing trong hoạt động
thông tin, thưviện là nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu cầu thông tin

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

2


Khóa luận tốt nghiệp
cũng như sự phân bố, phát triển lượng người dùng tin. Đây là yếu tố quan trọng
nhất trong việc xây dựng chiến lược phát triển của mỗi cơ quan thông tin, thư
viện. Bên cạnh đó, Marketing cũng quan tâm giải quyết các vấn đề: sử dụng tối
ưu các nguồn lực hiện có của mỗi cơ quan thông tin, thư viện; tìm kiếm tạo lập
và thu hút các nguồn lực bên ngoài; hỗ trợ, khuyến khích người dùng tin khai
thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện; và cải thiện hình
ảnh của hệ thống thông tin, thư viện.
Mục đích và bản chất của hoạt động marketing trong hoạt động TT-TV là
nhằm góp phần trực tiếp vào việc:
- Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập quán ở mọi
thành viên trong xã hội đối với việc khai thác , sử dụng thông tin.
-

Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của cơ quan TT-TV
trong xã hội .

-

Nâng cao khả năng của các cơ quan TT-TV trong việc đáp ứng nhu cầu
thông tin của mọi thành viên trong xã hội.


-

Nâng cao hiệu quả đầu của xã hội đối với các cơ quan TT-TV
Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn

Thông được thành lập theo quyết định số 397 /TCCB ngày 30/05/2006. Có
chức năng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin – thư viện trong toàn
học viện; Quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng trang thiết bị thí nghiệm – thực
hành do Học viện giáo phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học; Xây
dựng, quản lý và phát triển hệ thống mạng Internet, các ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu và đào tạo của các cán bộ,
giảng viên, sinh viên và học viên trong trường. Tuy nhiên hiện nay trung tâm
còn hoạt động chưa đạt hiệu quả cao do các sản phẩm và nguồn lực thông tin
của trung tâm còn chưa được người dùng tin biết đến và khai thác sử dụng.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

3


Khóa luận tốt nghiệp
Xuất phát từ các lý do trên, nên tôi chọn đề tài “ Hoạt động marketing tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn
Thông” làm đề tài niên luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketting
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trung tâm Thông tin- Thư viện Học

Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông tại cơ sở Hà Đông, Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp tài liệu.
Quan sát.
Phỏng vấn.
Thống kê số liệu.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ một số khái niệm về sản phẩm thông tin
và các khái niệm liên quan đến vấn đề marketting trong lĩnh vực thông tin –
thư viện.
- Về mặt thực tiễn: Là tài liệu để Trung tâm tham khảo trong việc nâng
cao hoạt động marketing của mình
6. Cấu trúc khóa luận
Báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2. Phần nội dung
Gồm 03 chương

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

4


Khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Trung tâm Thông tin - Thư viện Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông với hoạt động marketing.
Chương II: Thực trạng hoạt động marketting tại Trung tâm Thông tinThư viện Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động
marketing tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông.
Phần 3: Kết luận

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

5


Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1. Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện CNBCVT thành lập theo
Quyết định số 397/TCCB ngày 30/5/2006 của Giám đốc Học viện trên cơ sở
sáp nhập bộ phận Thư viện của Phòng Quản lý đào tạo, Trung tâm Internet
Plaza và Trung tâm Internet A3 thuộc Khoa Công nghệ Thông tin 1. Từ năm
2009, Trung tâm quản lý cả phòng Thí nghiệm - Thực hành của Học viện ở Cơ
sở Hà Đông, Hà Nội.
Trưởng Trung tâm hiện nay: ThS. Nguyễn Văn Hành
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1. Trung tâm có chức năng
- Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin – thư viện trong toàn học
viện; tổ chức và quản lý công tác thông tin – thư viện phục vụ hoạt động đào
tạo và nghiên cứu khoa học tại cơ sở Hà Đông.

- Quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng trang thiết bị thí nghiệm – thực
hành do Học viện giao phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học tại cơ
sở Hà Đông.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

6


Khóa luận tốt nghiệp
- Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống mạng Internet, các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý và đào tạo phía Bắc
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Trung tâm Thông tin - Thư viện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
chính sau:
* Các nhiệm vụ chung:
- Tham mưu giúp Giám đốc Học viện xây dựng định hướng và quy
hoạch công tác thông tin - thư viện trong toàn Học viện; công tác thí nghiệm thực hành tại Cơ sở Hà Đông; xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng hệ
thống mạng Internet, các ứng dụng công nghệ thông tin tại Khối.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, các
ứng dụng công nghệ thông tin, sách, giáo trình, tạp chí, vv.. tại Cơ sở Hà Đông.
- Tổ chức, quản lý tài sản theo sự phân cấp của Giám đốc Học viện; bảo quản,
kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, trang thiết bị và tài sản khác; tiến hành thanh lọc,
thanh lý các tài liệu lạc hậu, hư nát, các trang thiết bị đã hết khấu hao theo quy
định.
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công
nghệ thông tin vào công tác thư viện, công tác thí nghiệm - thực hành.
- Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền và Học viện.
- Xây dựng các quy định quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tổ chức

thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá, xử lý vi phạm văn bản quản lý
đã được ban hành
* Các nhiệm vụ về công tác thông tin - thư viện:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn công tác thông tin thư viện tại Cơ sở Hà Đông. Tổ chức thực hiện khi được phê duyệt
- Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin cho thư viện Cơ sở Hà Đông từ
nguồn trong nước và nước ngoài đáp ứng những nhu cầu giảng dạy, học tập,

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

7


Khóa luận tốt nghiệp
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Học viện; thu nhận các tài
liệu do Học viện xuất bản, các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm
thu, tài liệu hội thảo, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ của cán bộ, giảng viên,
học viên, sinh viên, chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng
tài liệu khác của Học viện, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa
các thư viện
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu; xây dựng hệ
thống tra cứu thích hợp, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự
động hóa; xây dựng các cơ sở dữ liệu; biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông
tin theo quy định của pháp luật
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho người dùng tin khai thác, tìm kiếm, sử
dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện thông
qua các hình thức phục vụ của thư viện phù hợp với quy định của pháp luật
- Hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ thông tin - thư viện trong toàn Học viện; tổ
chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ
làm công tác thông tin - thư viện trong toàn Học viện.
* Các nhiệm vụ về công tác thí nghiệm - thực hành:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn công tác thí nghiệm
thực hành tại Cơ sở Hà Đông. Tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
- Quản lý và vận hành các phòng thí nghiệm - thực hành phục vụ giảng
dạy thí nghiệm - thực hành và nghiên cứu khoa học.
- Sửa chữa nhỏ trang thiết bị thí nghiệm - thực hành; Chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho giảng dạy thí nghiệm - thực hành và nghiên cứu khoa học.
- Lập và ghi sổ theo dõi giảng dạy thí nghiệm - thực hành tại các phòng
thí nghiệm thực hành.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

8


Khóa luận tốt nghiệp
* Các nhiệm vụ về công nghệ thông tin:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn công tác ứng dụng
công nghệ thông tin tại Khối. Tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
- Tổ chức xử lý, khắc phục sự cố hệ thống mạng Internet và máy tính của
các đơn vị tại Khối.
- Vận hành hệ thống mạng máy tính và các thiết bị đa phương tiện tại
Trung tâm Internet phục vụ nhu cầu truy nhập thông tin điện tử trên mạng
Internet của cán bộ, giảng viên và sinh viên Học viện; Hỗ trợ các lớp học, các
hội thảo khoa học tổ chức tại Trung tâm
- Phụ trách về mặt kỹ thuật trong việc quản trị và phát triển Website Học
viện.
- Quản trị và tổ chức triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác
quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Khối.
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác khi được Giám đốc Học viện giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ

Cơ cấu tổ chức của trung tâm TTTV gồm lãnh đạo trung tâm và 3 tổ:
Văn phòng; Thư viện; Quản trị Mạng và Thí nghiệm – Thực hành
- Lãnh đạo Trung tâm: Trưởng Trung tâm Th.S Nguyễn Văn Hành
- Tổ Văn phòng: lập lịch công tác; soạn thảo và lưu trữ công văn đi và
đến; tổng hợp và báo cáo; thanh quyết toán; kiểm kê tài sản do Trung tâm quản
lý.
- Tổ Thư viện:
+ Phòng Nghiệp vụ: bổ sung, biên mục, thông tin-thư mục; thư viện điện
tử.
+ Phòng mượn: phục vụ người dùng tin mượn tài liệu về nhà, chủ yếu là
cho mượn giáo trình
+ Phòng Đọc: phục vụ người dùng tin tại chỗ.
- Tổ Quản trị Mạng và Thí nghiệm - Thực hành:

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

9


Khóa luận tốt nghiệp
+ Bộ phận quản trị Mạng và máy tính của Học viện tại cơ sở Hà Đông:
quản lý hạ tầng cơ sở Data Center; phối hợp quản lý và khai thác các phần mềm
ứng dụng phục vụ quản lý và đào tạo của Học viện; quản lý và phục vụ Trung
tâm Internet Plaza; quản lý mạng VinaREN.
+ Bộ phận quản lý và phục vụ thí nghiệm-thực hành: phòng thí nghiệm
Vật lý; phòng thí nghiệm viễn thông; phòng thí nghiệm công nghệ thông tin.
Hiện số cán bộ của Trung tâm TTTV là 13 người. Phần lớn cán bộ
trung tâm có trình độ Đại học, trên Đại học: 01 thạc sỹ chuyên ngành TTTV ,
01 thạc sỹ CNTT, 02 cử nhân chuyên ngành TTTV , 10 đại học chuyên ngành
khác đã được học lớp nghiệp vụ TTTV.

1.1.4. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu tại Trung tâm tương đối phong phú, bao gồm
- Sách, báo - tạp chí thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khoa học xã
hội.
* Tài liệu sách : 5.648 tên tài liệu với 43.038 bản trong đó:
+ Tài liệu tiếng Việt: 3.647 tên tài liệu chiếm tỉ lệ 65% trong cơ cấu
vốn tài liệu của Trung tâm
+ Tài liệu ngoại văn: 2.005 tên tài liệu, chiếm tỉ lệ 35% trong cơ cấu
vốn tài liệu của Trung tâm.

STT
1
2
3
4
5
6
7

Lĩnh vực tài liệu
Khoa học cơ bản
Kỹ thuật điện tử
Kỹ thuật viễn thông
Công nghệ thông tin
Quản trị kinh doanh
Đồ án, luận án, luận văn
Chính trị xã hội

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV


Tên tài liệu
Tài liệu
Tài liệu
tiếng Việt
140
100
136
213
347
1.500
560

10

Ngoại văn
270
392
670
329
315
25

Số bản

Tỷ lệ %

9.860
4.036
8.243
3.436

5.638.
2.022
1.631

23%
9,4%
19%
8%
13%
4,7%
4%


Khóa luận tốt nghiệp
8
9
10

Tài liệu tra cứu tổng hợp
Bài giảng do học viện
biên soạn
Tổng

92

142

0,3%

41


8.030

18,6%

43.038

100%

5.648

* Tạp chí Tiếng Việt có 37 tên, tạp chí Ngoại văn có 12 tên
1.1.5. Cơ sở vật chất
Hiện nay, Trung tâm có tổng diện tích là hơn 1000 m2 gồm: các phòng
Đọc, Mượn và kho sách là 180 m2; phòng Nghiệp vụ và Văn phòng 70 m2;
phòng máy chủ và các phòng Internet là 250 m2. Các phòng Thí nghiệm –
Thực hành đặt tại tầng 5,6 nhà A3.
Các thiết bị tin học gồm có:
- Hệ thống máy chủ tại Data Centre
- Trung tâm Internet A3: 50 máy tính
- Trung tâm Internet Plaza: 50 máy tính
- Phòng đọc, phòng mượn Thư viện: 5 máy tính
- Phòng Nghiệp vụ và Văn phòng: 4 máy tính
- Trung tâm đã tham gia mạng VinaREN từ năm 2009
-

Các phòng thí nghiệm: hơn 100 máy tính.

Tất cả các máy tinh đều được nối mạng LAN và Internet. Tại hệ thống
các phòng chức năng đều được trang bị các thiết bị như máy in, máy

Photocopy. Phòng đọc có 60 chỗ ngồi.

1.2. Cơ sở lý luận về marketing trong lĩnh vực Thông tin – Thư viện
1.2.1. Khái niệm marketing
Marketing xuất phát từ yêu cầu trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động này
thường được xem như là một tập hợp các chiến lược và kỹ thuật của các nhà

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

11


Khóa luận tốt nghiệp
quản trị kinh doanh . Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của xã hội, bao gồm khu vực
lợi nhuận như sản xuất, quản trị, kinh doanh… và cả khu vực phi lợi nhuận như
chính trị, văn hóa, xã hội, trong đó có hoạt động TT – TV, đều có liên quan đến
quá trình marketing
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Học
viện Marketing Chartered của Anh định nghĩa như sau: “Marketing là quá trình
quản lý để xác định, dự báo và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách
có hiệu quả ...”. Do đó bản chất của marketing liên quan đến việc tìm ra nhu
cầu của người dùng, sau đó thiết lập các dịch vụ sản phẩm để đáp ứng các nhu
cầu này.
Theo Philip Kotler và Sidney Levy: “Marketing được hiểu là chức năng
của một tổ chức có thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng của tổ
chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và thiết lập các chương trình quảng bá thông tin
nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó”.
Và theo một định nghĩa được khá nhiều ý kiến cho là phổ biến, đó là
định nghĩa của nhà kinh tế học P.Kotler: “ Marketing là hoạt động của con

người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của mình thông qua tiến
trình trao đổi.”
Và để có một quá trình marketing, thì phải có các yếu tố là:
- Con người với nhu cầu của mình
- Cái có thể đáp ứng được nhu cầu đó của con người (sản phẩm)
- Cách/ phương thức để con người có được sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu
của mình (sự thỏa thuận, môi trường diễn ra sự thỏa thuận đó và các quy định
chung cho sự thỏa thuận giữa người cần và người có sản phẩm được đưa ra trao
đổi). Yếu tố trao đổi giữa một chủ thể (tổ chức, cá nhân…) và môi trường của
nó có thể được mô tả nhu một yếu tố thiết yếu của quá trình marketing.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

12


Khóa luận tốt nghiệp
Định nghĩa về marketing mà P.Kotler đưa ra mang tính chất tổng hợp.
Định nghĩa đã nhấn mạnh vai trò và quan hệ của các chủ thể tham gia vào quá
trình marketing. Có thể thấy qua định nghĩa này, markeiting được xem như:
quá trình đáp ứng nhu cầu của người dùng/khách hàng thông qua tiến trình trao
đổi.
Marketing nói chung chính là tất cả những công việc được thực hiện để
sao cho cùng với một chi phí, sẽ đạt được kết quả cao nhất, hoặc để đạt được
một kết quả xác định, với một khoản chi phí thấp nhất. (Chi phí ở đây được
hiểu bao gồm các yếu tố về: tài chính, thời gian nhân lực)
Xét theo mối quan hệ nội tại của các hoạt động marketing, có thể hiểu
Marketing không phải là một công việc biệt lập, mà là một quá trình liên tục
bao gồm nhiều công đoạn, mỗi một công đoạn vừa là kết quả của một/ một số
cái trước nó, đồng thời lại tạo ra tiền đề cho một/ một số công đoạn sau nó.

Có nhiều ý kiến coi thuật ngữ marketing là để chỉ một quá trình quảng
cáo và/ hoặc việc bán một hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, G.Serraf cho rằng
marketing là một hệ thống bao gồm 3 bộ phận có liên kết chặt chẽ với nhau là:
nghiên cứu – xây dựng chiến lược và kế hoạch – triển khai kế hoạch, nhằm
mục đích là nhận diện, dự đoán, tiếp xúc và triển khai khách hàng nhằm đối
phó với những thay đổi và sự phát triển trên thị trường. Đây chính là cách hiểu
phân biệt sự khác nhau giữa marketing và quảng cáo. Bởi quảng cáo là làm tất
cả mà một tổ chức đưa đến khách hàng những sản phẩm của mình một cách
nhanh nhất, đầy đủ nhất, nhằm làm sao tổ chức đó ngày càng có vai trò rộng
lớn trong cộng đồng khách hàng thông qua các sản phẩm được cung cấp. Như
vậy, marketing là một khái niệm rộng hơn rất nhiều so với quảng cáo.
1.2.2 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin thư viện
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự phát triển của các cơ quan
truyền thông và tốc độ phát triển của thông tin đã khiến các cơ quan TT-TV tất

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

13


Khóa luận tốt nghiệp
yếu phải có các chiến lược hoạt động nhằm duy trì sự tồn tại và sự phát triển,
nâng cao giá trị, vị thế của mình đối với xã hội. Do vậy, các thư viện ngày nay
cần phải tìm nhiều cách thức hiệu quả hơn để người dùng tin hiểu rõ về mình
và từ đó thu hút được người dùng tin đến thư viện. Người dùng tin thường phải
tự tìm đến thư viện khi họ cần, những đôi khi họ không biết nên đến thư viện
nào cho thích hợp. Người dùng tin cũng không biết rằng nguồn tin trong thư
viện hữu ích và có giá trị hơn những nguồn tin khác như thế nào. Marketing sẽ
giúp người dùng tin hiểu được vị trí, vai trò, và nguồn thông tin thư viện sẽ có
thể đáp ứng cho nhu cầu đó của họ mà không phải là các cơ quan truyền thông

khác. Vì vậy, marketing hướng đến việc nâng cao trình độ, kỹ năng của thư
viện viên và làm thay đổi tất cả các hoạt động của thư viện theo hướng quan
tâm tới người dùng tin.
Hoạt động TT-TV chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách đầu tư của Nhà
nước, thông qua thư viện, nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng để tạo lập
nguồn tin và phục vụ nhu cầu tin. Nhiệm vụ của thư viện là thực hiện tốt quá
trình chuyển giao thông tin đến người dùng tin, tạo điều kiện cho người dùng
tin tái sản xuất ra thông tin, từ đó phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Do vậy, có
nhiều lý do để các tổ chức phi lợi nhuận, trong đó có hoạt động TT-TV, cần
phải quan tâm đến vấn đề marketing, nhằm tìm kiếm các nguồn lực duy trì sự
tồn tại của mình ngoài nguồn ngân sách từ Nhà nước. Hoạt động thông tin thư
viện thuộc nhóm phi lợi nhuận, mang tính chất như một dịch vụ công. Sứ mệnh
của các trung tâm thông tin thư viện là cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin
để phát triển kiến thức, kỹ năng của một nhóm người dùng tin nhất định tùy
thuộc vào chức năng nhiệm vụ của thư viện đó. Lợi nhuận của hoạt động này
không thể đo đếm được mà nó thể hiện thông qua sự phát triển của xã hội, văn
hóa và trình độ người dùng tin. Bản chất của hoạt động thư viện là tạo lập và
duy trì quá trình trao đổi thông tin, là cầu nối giữa nguồn tin và người dùng tin.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện có thể coi là hệ thống công cụ để

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

14


Khóa luận tốt nghiệp
phục vụ quá trình trao đổi đó. Nhưng điều kiện tồn tại của các cơ quan này vẫn
phải dựa trên các nguồn thu nhập để trang trải các chi phí quản lý và cung cấp
sản phẩm dịch vụ. Thu nhập đó có được từ các nguồn thuế, viện trợ, các loại
phí và lệ phí. Các tổ chức này có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của

xã hội, và các tổ chức này vẫn phải cạnh tranh với nhau để thu hút các nguồn
quỹ từ ngân sách, tài trợ hay chính từ khách hàng của họ. Như vậy có nghĩa là
các cơ quan cũng cần phải khai thác tối đa nguồn lực sẵn có để giành được
khách hàng, thông qua đó phát triển tổ chức của mình. Marketing chính là
phương thức hữu hiệu để thực hiện việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tạo
được lợi thế cạnh tranh theo cách của khu vực phi lợi nhuận.
Như vậy, tầm quan trọng của marketing đối với hoạt động TT-TV được
thể hiện qua những nội dung sau:
Trước hết, Marketing giúp cán bộ TT-TV có sự hiểu biết đầy đủ đặc
điểm cũng như nhu cầu tin về người dùng tin của mình. Đồng thời, giúp cán bộ
xác định được nhóm người dùng tin mục tiêu, hình thành công cụ quản lý
người dùng tin của cơ quan mình. Từ đó cán bộ sẽ có sự chủ động trong việc đề
ra chính sách lâu dài, cũng như kế hoạch hoạt động sao cho đạt kết quả cao
nhất với những nguồn lực hiện có.
Thứ hai, Marketing giúp các cơ quan TT-TV sử dụng tối đa nguồn lực
hiện có, phát hiện ra các nguồn lực tiềm năng cơ quan có thể khai thác, thu hút
đảm bảo cho hoạt động của cơ quan mình. Đồng thời, phát huy thế mạnh của
cơ quan mình, học tập và cơ hội chia sẻ các kinh nghiệm công tác, cũng như
từng bước khắc phục những khó khăn hạn chế trong cơ chế hoạt động mà cơ
quan còn tồn tại. Từ đó nâng cao và phát triển quy mô chất lượng hoạt động
của cơ quan mình.
Thứ ba, từ phía người dùng tin, Marketing giúp người sử dụng hiểu biết
về vị trí, vai trò của thư viện, cũng như cán bộ TT-TV trong xã hội. Sự hiểu
biết về những lợi ích khi sử dụng thư viện. Từ đó, người dùng tin có hình ảnh

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

15



Khóa luận tốt nghiệp
về thư viện, thấy được sự cần thiết sử dụng thư viện trong cuộc sống xã hội.
Đồng thời, marketing cũng giúp người dùng tin biết rõ các sản phẩm và dịch vụ
mà cơ quan TT-TV cung cấp, từ đó có sự chủ động trong nhu cầu tìm kiếm và
sử dụng thông tin cho bản thân, và hình thành thói quen, nhu cầu sử dụng thông
tin từ các cơ quan TT-TV; giúp cơ quan TT-TV có chiến lược phát triển các sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người dùng tin một cách phù hợp nhất.
Cuối cùng, Marketing giúp các cơ quan TT-TV có thể góp phần giải
quyết vấn đề nguồn ngân sách hoạt động, tăng thêm nguồn tài chính và sự năng
động của cơ quan trong nền kinh tế thị trường. Từ đó, nâng cao hình ảnh, chất
lượng hoạt động, vai trò và tăng cường các mối quan hệ giữa cơ quan TT- TV
với các cơ quan, tổ chức đầu tư.
Như vậy, marketing không chỉ ảnh hưởng tới lĩnh vực kinh doanh mà
còn ảnh hưởng sâu sắc đến công tác thông tin thư viện. Bất cứ thư viện nào
muốn phát triển cũng đều phải quan tâm đến marketing . Marketing giúp chúng
ta hiểu, giao tiếp và đem lại các giá trị cho người dùng tin. Marketing giúp thư
viện tận dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và phát triển các nguồn lực mới, cung
cấp và giới thiệu các sản phâm dịch vụ hiện có và phát triển, mở rộng thêm các
sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu người dùng tin của mình, tạo ra một
cộng đồng người dùng thư viện rộng lớn hơn. Từ đó tạo ra nhiều hỗ trợ tài
chính hơn cho thư viện. Marketing giúp các cơ quan TT- TV cạnh tranh với các
đối thủ truyền thông và cơ quan thông tin khác để khẳng định vị thế, vai trò
quan trọng của mình, thoát khỏi sự lạc hậu, bị động và thích ứng với một thế
giới công nghệ phát triển với nhịp độ nhanh chóng. Xuất phát từ những yêu cầu
thiết yếu và tất yếu đó, marketing cần thiết cần được tiến hành tại các cơ quan
TT-TV trong hiện tại và tương lai.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

16



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
2.1 Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của marketing trong hoạt động TTTV là nghiên cứu về đặc điểm nhu cầu thông tin cũng như sự vận động, thay
đổi các nhu cầu thông tin của người dùng tin.
Nghiên cứu các thông tin về người dùng tin cho phép biến tập hợp đối
tượng người dùng không đồng nhất thành các nhóm người dùng tin đồng nhất
có chung đặc điểm và nhu cầu tin. Việc phân loại và xác định trên nhằm tìm
kiếm những đặc điểm chung về người dùng tin như: Trình độ học vấn, lứa tuổi,
sở thích, giới tính.... Sự phân loại người dùng không chỉ giúp cho việc xác định
những đòi hỏi về sản phẩm khác nhau của mỗi nhóm đối tượng người dùng tin,
từ đó đưa ra những chiến lược hoạt động và truyền thông thích hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên hiện tại Trung tâm đã thực hiện một
số hoạt động nhằm nghiên cứu đặc điểm người dùng tin, và nhu cầu tin theo
các hình thức:
* Lập và phát phiếu điều tra
Mỗi năm Trung tâm tiến hành điều tra nhu cầu thông tin và khả năng đáp
ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin tại Phòng Đọc, thời gian vào cuối
năm học thông qua hình thức phát phiếu yêu cầu. Phiếu có các nội dung như
sau:

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

17



Khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu về đặc điểm các nhóm người dùng tin, phiếu điều tra các nội
dung về:
-

Mức độ thường xuyên đến Trung tâm thông tin – thư viện của các nhóm
người dùng tin.

-

Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu của Trung tâm.

-

Các loại hình tài liệu được người dùng tin sử dụng

-

Các hình thức phục vụ nào của thư viện được người dùng tin sử dụng
nhiều. Mức độ thỏa mãn của người dùng tin về chất lượng phục vụ của
thư viện.

-

Nhu cầu về nguồn tài liệu còn chưa được đáp ứng của người dùng tin.

-


Mức độ hiểu biết của người dùng tin về thư viện, các phương tiện, cách
thức người dùng tin tìm hiểu và sử dụng thư viện.
Nghiên cứu về đặc điểm các nhóm người dùng tin, phiếu điều tra các nội

dung về:
Đối với nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, giảng viên, nhà nghiên
cứu, học viên cao học và nghiên cứu sinh gồm thông tin về: độ tuổi, giới tính,
chức vụ chuyên môn, học hàm học vị....
Đối với nhóm người dùng tin là sinh viên có những thông tin như: sinh
viên các khóa khác nhau, các chuyên ngành đào tạo, độ tuổi, giới tính, học
lực…
* Tổ chức các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện
Thông qua các “lớp hướng dẫn sử dụng thư viện” cán bộ thư viện có thể
hướng dẫn sử dụng thư viện người dùng tin là về cách sử dụng thư viện, cách
khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm và các vấn đề Trung tâm chưa đáp
ứng cho người dùng tin …Mỗi năm Trung tâm tổ chức hai lần lớp hướng dẫn
sử dụng thư viện

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

18


Khóa luận tốt nghiệp
- Lớp hướng dẫn sử dụng thư viện người dùng tin dành cho tân sinh viên
về nội quy và cách sử dụng thư viện, cách khai thác nguồn tin của Trung tâm
vào đầu mỗi năm học
- Lớp hướng dẫn sử dụng thư viện vào giữa kỳ các năm học, đồng thời
thông qua đó cán bộ thư viện điều tra các nhu cầu chưa được đáp ứng của
người dùng tin, và các tài liệu người dùng tin mong muốn bổ sung vào kho tài

liệu của Trung tâm.
Qua đó Trung tâm điều tra các thông tin về nhu cầu tin, khả năng khai
thác thông tin, cũng như mức độ đáp ứng các nhu cầu đó của Trung tâm, thông
qua các câu hỏi trực tiếp hoặc thông qua phiếu điều tra được lấy ngay trong các
buổi lớp hướng dẫn sử dụng thư viện.
2.1.2. Đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm
Cuộc điều tra về người dùng tin của Trung tâm gần đây nhất là vào ngày
14/12/2010. Thông qua 100 phiếu điều tra phát ra, Trung tâm đã thu lại số
phiếu và tổng hợp được kết quả điều tra như sau:
* Đặc điểm người dùng tin:
- Giới tính: Người dùng tin đến Trung tâm là nam chiếm phần nhiều hơn,
chiếm 57,8% so với nữ 42,2% lượng người dùng tin. Tỷ lệ người dùng tin
chênh lệch như vậy vì đặc trưng đào tạo của Học viện phần lớn là các ngành kỹ
thuật nên thu hút số lượng sinh viên và cán bộ là nam, số ngành đào tạo thuộc
về kinh tế ít hơn nên số lượng sinh viên và cán bộ nữ theo học và giảng dạy là
thấp hơn. Do vậy, nguồn tài liệu phục vụ chuyên ngành kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn
hơn so với tài liệu chuyên ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác.
- Độ tuổi: 98,9% người dùng tin có độ tuổi dưới 30, và 1,2% người dùng
tin có độ tuổi từ 40 trở lên. Có thể thấy người dùng tin của Trung tâm thuộc
nhóm người dùng tin trẻ, phần lớn trong độ tuổi lao động của xã hội. Do vậy,
nguồn tài liệu được người dùng tin sử dụng thường mang tính khoa học, cập

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

19


Khóa luận tốt nghiệp
nhật liên tục các vấn đề về khoa học công nghệ, kỹ thuật ứng dụng, việc làm,
và văn hóa, đời sống xã hội.

- Nghề nghiệp: Gồm hai nhóm người dùng tin chính:
- Đối tượng người dùng tin là những cán bộ, giảng viên làm công tác
quản lý, nghiên cứu và giảng dạy. Nhóm người dùng tin này chiếm 22% cơ cấu
người dùng tin của Trung tâm, là cán bộ quản lý, giảng viên, học viên cao có
học hàm học vị như, giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ và các học viên cao
học có nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu. Là nhóm người dùng tin đặc biệt có
trình độ học vấn cao, trình độ chuyên môn sâu. Vì vậy, họ thường sử dụng các
loại thông tin có tính khoa học cao, các nguồn/ hệ thống thông tin của các cơ
quan khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ quan kinh tế và thương mại…Nội
dung thông tin là các tài liệu phản ánh tình hình phát triển, các thành tựu và xu
thế phát triển trong tương lai của ngành khoa học công nghệ bưu chính viễn
thông trong nước và trên thế giới. Đồng thời là các tài liệu chỉ đạo, các chính
sách của nhà nước trong chiến lược phát triển ngành bưu chính viễn thông. Các
loại hình tài liệu được sử dụng: giáo án điện tử, tài liệu chuyên khảo, CSDL,
tạp chí, tài liệu xám, tư liệu khoa học, trung tâm dữ liệu, tài liệu trực tuyến…
- Đối tượng người dùng tin là sinh viên, học viên học tập và công tác tại
trường. Đây là nhóm người dùng tin chiếm 78% trong cơ cấu người dùng tin
của Trung tâm. Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, đã tạo ra những yêu
cầu mới về chất lượng đào tạo và học tập của giảng viên và sinh viên. Từ đó
đòi hỏi nhu cầu thông tin phục vụ sinh viên có sự thay đổi về cả chất và lượng.
Sinh viên ngoài việc tiếp thu kiến thức trên giảng đường, còn phải tự tiến hành
thí nghiệm, cập nhật thông tin và tự nghiên cứu. Do vậy, nguồn tài liệu được sử
dụng nhiều là: các giáo trình, bài giảng, tài liệu chuyên khảo, CSDL, các công
trình khoa học và nghiên cứu khoa học…

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

20



Khóa luận tốt nghiệp
* Tần suất người dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm:
Điều tra mức độ sử dụng Trung tâm của người dùng tin cho thấy mức độ
thường xuyên: chiếm 46,3 nhân% và mức độ thỉnh thoảng: chiếm 53,7%, cho
thấy thực tế Trung tâm vẫn chưa thực sự thu hút sự quan tâm của người dùng
tin. Như vậy Trung tâm cần phải có những hoạt động nhằm thu hút sự quan
tâm của người dùng tin nhiều hơn nữa.
* Phong cách phục vụ của Cán bộ thư viện:
Kết quả điều tra cho thấy phong cách phục vụ người dùng tin của cán bộ
Trung tâm đã làm khá tốt, hầu hết người dùng tin hài lòng về thái độ phục vụ
của các cán bộ Trung tâm. Trong đó ý kiến nhận xét là tốt: 44,2%; khá: 25,3%;
bình thường: 29,4%; và ý kiến chưa tốt: 1%.
* Những ý kiến khác:
Ngoài những thông tin trên, Trung tâm còn nhận được các ý kiến phản
hồi nhằm đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu từ người dùng tin như:
-

Thư viện cần thoáng hơn

-

Thay máy tính tra cứu

-

Tăng thêm thời gian mở cửa cả trưa, cả ngày nghỉ cuối tuần
mùa thi

-


Mở cửa buổi tối cả năm

-

Tìm tài liệu còn rất khó

-

Mượn sách phức tạp

-

Buổi sáng mở cửa trước 8 giờ

-

Nên có wifi để sinh viên tra cứu

-

Tăng thêm số lượng máy tính

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

21


Khóa luận tốt nghiệp
-


Mở rộng diện tích phòng đọc, có không gian rộng hơn

-

Thư viện chật chội, chưa thoáng, bó trí chưa hợp lý

-

Nhiều sinh viên mất trật tự trong phòng đọc

-

Vệ sinh sạch sẽ hơn sau tết & đầu kỳ học

Thông qua kết quả từ các phiếu điều tra, Trung tâm đã xác định được đặc
điểm các nhóm đối tượng người dùng tin chính. Đồng thời đã cung cấp thông
tin về đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin như sau:
2.1.2 Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin
1. Lĩnh vực nghiên cứu mà người dùng tin quan tâm
Trung tâm tiến hành điều tra các lĩnh vực nghiên cứu của người dùng tin
cho thấy lĩnh vực khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhu cầu về
tài liệu so tỷ trọng tài liệu các lĩnh vực khác. Do vậy, đặc trưng nhu cầu tin của
người dùng tin tại Trung tâm chủ yếu về tài liệu khoa học công nghệ và kỹ
thuật ứng dụng, cụ thể ngành Điện tử Viễn thông: chiếm 40,4%; Công nghệ
Thông tin: chiếm 22,6%; Kỹ thuật Điện tử: chiếm 9,5%. Các ngành kinh tế
như: Quản trị Kinh doanh chiếm 20,1%; Kế toán chiếm 5%. Các nhu cầu về tài
liệu khác như các ngành xã hội, báo, tạp chí là 5%
2. Các ngôn ngữ người dùng tin cần sử dụng
Điều tra ngôn ngữ về tài liệu mà người dùng tin cần sử dụng cho thấy
31,8% người dùng tin chỉ sử dụng tài liệu tiếng Việt; 64,2% người dùng tin cần

sử dụng tài liệu cả Tiếng Việt và Tiếng Anh; Tiếng Pháp: chiếm 3,1% và Tiếng
Nga: chiếm 0.9%
Thông qua số lượng ngôn ngữ người dùng tin cần sử dụng, Trung tâm
tổng hợp số tài liệu Tiếng Việt và số tài liệu Ngoại văn dành cho các ngoại ngữ

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

22


Khóa luận tốt nghiệp
khác nhau. Từ đó có chính sách bổ sung vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu tin
cho người dùng tin
3. Loại hình tài liệu mà người dùng tin hay sử dụng
Điều tra loại hình tài liệu người dùng tin hay sử dụng, cho thấy phần lớn
loại hình tài liệu được sử dụng là giáo trình, bài giảng: chiếm 69,35%; tiếp theo
là sách tham khảo chiếm 56,05% cơ cấu nhu cầu sử dụng tài liệu của người
dùng tin. Báo và tạp chí thực sự cũng là một loại hình tài liệu được người dùng
tin quan tâm sử dụng, chiếm 33,25%. Loại hình tài liệu điện tử chiếm vị trí thứ
4, cho thấy loại hình tài liệu này vẫn chưa thực sự thu hút sự quan tâm của
người dùng tin với 24,7%. Nguồn tài liệu xám đồ án, luận văn chiếm 19% cơ
cấu nhu cầu sử dụng tài liệu của người dùng tin. Còn lại là các loại hình tài liệu
khác như: CD-ROM, vi phim…chiếm tỷ trọng còn hạn chế 1%
4. Hình thức tra cứu người dùng tin thường sử dụng
Kết quả điều tra cho thấy người dùng tin sử dụng hình thức tra cứu hiện
đại là 55,7%, chiếm tỷ lệ lớn hơn các hình thức tra cứu thuyền thống chiếm
44,3%.
5. Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu của Thư viện
Thông qua các tiêu chí về mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu của Trung
tâm, có thể thấy: mức độ đáp ứng tại mức trung bình khá, cụ thể ý kiến về mức

độ tốt chiếm 31%, mức độ khá 31%, chủ yếu là mức độ bình thường chiếm
41%, và ý kiến mức độ chưa tốt là 7%.
6. Nhận xét của người dùng tin về mức độ cung cấp thông tin của Website
Trung tâm TT-TV HVCNBCVT
Thông qua website Trung tâm, người dùng tin có thể khai thác sử dụng
các thông tin cần thiết. Kết quả điều tra cho thấy mức độ đáp ứng thông tin cho
người dùng tin của Trung tâm đã có nhiều cố gắng, mức khá tốt chiếm 51,61%,

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

23


Khóa luận tốt nghiệp
trung bình chiếm 32,6%, và ý kiến về mức chưa tốt chiếm 10,5%, và ý kiến
khác chiếm 5,3%.
7. Các loại hình tài liệu Trung tâm cần bổ sung
Bên cạnh những ý kiến về hiện trạng hoạt động của Trung tâm, người
dùng tin còn nhiệt tình góp ý những nguồn tài liệu còn thiếu hoặc chưa có cần
bổ sung nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu cho người dùng tin. Cụ thể là các loại
tài liệu như:
-

TL tiếng Anh liên quan đến chuyên ngành

-

Đồ án những năm gần đây

-


TL liên quan đến công nghệ mới

-

Thư viện trên Internet, trang web của trường

-

Sách của các trường Đại học khác

-

Sách ngoại ngữ

-

Sách chuyên ngành

-

Các bài tập của giáo trình môn học

-

Tài liệu điện tử

-

Sách tham khảo


-

Sách về công nghệ thông tin

-

TL học và ôn thi của giáo viên trong trường

Thông qua những yêu cầu người dùng tin đề xuất về các loại hình tài liệu
cần bổ sung, Trung tâm đã tổng hợp được kết quả quan trọng cho công tác bổ
sung và thanh lọc nguồn tài liệu.
Thông qua kết quả điều tra, cán bộ Trung tâm đã có những tổng quan về
người dùng tin của mình.

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

24


Khóa luận tốt nghiệp
- Đặc điểm nhu cầu thông tin của người dùng tin tại Trung tâm là các
thông tin phục vụ nghiên cứu, đào tạo trong trường đại học, phục vụ nghiên
cứu học tập tại trường.
- Nội dung thông tin về các lĩnh vực khoa học công nghệ, các giáo trình,
giáo án, tài liệu chuyên khảo…
- Được biểu hiện qua các hình thức thông tin chủ yếu là: CSDL, tạp chí,
tài liệu chuyên khảo, giáo trình, tài liệu xám, tư liệu khoa học…
- Từ các nguồn/hệ thống thông tin như: thư viện, trung tâm dữ liệu, tài
liệu trực tuyến…

- Các nhu cầu tin phổ biến: Khai thác tài liệu gốc; cung cấp thông tin hiện
tại và thông tin chọn lọc; khai thác các tài liệu xám, tư liệu, khai thác cơ sở dữ
liệu…
- Mục đích khai thác, sử dụng thông tin chủ yếu tại Trung tâm là phục vụ
nghiên cứu – đào tạo, thuộc nhóm nhu cầu được cung cấp thông tin và trao đổi
thông tin.
- Đặc điểm nhu cầu tin: Tương đối ổn định, phụ thuộc chặt chẽ vào định
hướng kinh tế, khoa học công nghệ của đất nước. Là các nhu cầu tin về khoa
học công nghệ đặc biệt, về các chính sách và tình hình kinh tế, các thông tin về
kỹ thuật và thương mại điện tử - viễn thông…
Các hoạt động nghiên cứu nhu cầu tin và nghiên cứu đặc điểm người
dùng tin của Trung tâm giúp cán bộ nắm bắt được đặc điểm nhu cầu tin và đặc
điểm các nhóm người dùng tin. Từ đó Trung tâm đã có những chiến lược cung
cấp tài liệu phù hợp, kịp thời và đầy đủ hơn dành cho mỗi nhóm người dùng tin
với mỗi đặc điểm nhu cầu tin và số lượng người dùng tin khác nhau như: bổ
sung thêm nguồn tài liệu chuyên ngành, các tài liệu ngoại văn, sách tiếng Anh
chuyên ngành, nguồn tài liệu xám được phục vụ rộng rãi tới người dùng tin tại
phòng Đọc… Đồng thời giúp Trung tâm khắc phục những thiếu sót trong công
tác phục vụ và đề xuất những giải pháp nâng cao về số lượng, chất lượng và

Vũ Thị Hiền – K52 TT-TV

25


×