Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ xây DỰNG tổ CHỨC cơ sở ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH ở ĐẢNG bộ KHỐI DOANH NGHIỆP hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.8 KB, 119 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Ban chấp hành
Bí thư đảng ủy
Cán bộ, đảng viên
Chủ nghĩa đế quốc
Chủ nghĩa xã hội
“Diễn biến hòa bình”
Trong sạch vững mạnh
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BCH
BTĐU
CB, ĐV
CNĐQ
CNXH
“DBHB”
TSVM
XHCN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN XÂY DỰNG

Trang
3

TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG VỮNG MẠNH Ở
ĐẢNG BỘ KHỐI DOANH NGHIỆP HÀ NỘI



9

1.1. Những vấn đề lý luận về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ khối doanh nghiệp
Hà Nội
1.2. Thực trạng và kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơ sở

9

đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ khối doanh
nghiệp Hà Nội
Chương 2. YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG

38

CƯỜNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở ĐẢNG BỘ
KHỐI DOANH NGHIỆP HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Sự phát triển của tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu tăng

65

cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội hiện nay
2.2. Những giải pháp tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở

65

đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ khối doanh

nghiệp Hà Nội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

76
93
95
99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò to lớn trong lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, Đảng là tổ chức lãnh đạo, tất yếu phải thường xuyên xây dựng, đổi
mới xong không được chệch hướng, không được xa rời Chủ nghĩa Mác Lênin.
Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ VII của Đảng chỉ rõ: “Điều kiện tất yếu
để công cuộc đổi mới giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa và đi đến thành
công là trong quá trình đổi mới, Đảng phải kiên trì và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững vai trò lãnh đạo xã
hội. Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng” [22,tr.20]. Tùy theo tình hình nhiệm vụ cách
mạng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong từng thời kỳ mà Đảng đặt ra các yêu
cầu, nhiệm vụ, nội dung cụ thể của công tác xây dựng Đảng.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế đã đặt ra cho công tác xây dựng
Đảng những vấn đề mới về lý luận cần phải giải đáp. Sự phát triển mạnh mẽ
nền kinh tế thị trường có khâu, có bước ở một số tổ chức cơ sở đảng còn thiếu
chặt chẽ, sự lãnh đạo trực tiếp còn chưa bảo đảm. Việc cơ cấu lại doanh
nghiệp Nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động theo cơ

chế thị trường, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Việc phân định
rõ hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường với việc thực hiện
nhiệm vụ nhà nước giao về bảo đảm hàng hóa, dịch vụ cần thiết, công ích,
quốc phòng an ninh. Việc xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường...đã đặt những vấn đề mới đối với công tác xây
dựng, củng cố Đảng trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Những năm qua, quán triệt và thực hiện các chỉ thị, quy định, hướng
dẫn của Trung ương, công tác xây dựng, củng cố Đảng trong các doanh
nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được các cấp ủy, tổ chức
3


đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có những chuyển biến tích cực. Mặc dù
vậy, công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp
Nhà nước ở trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, phương thức lãnh đạo,
công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên, công tác phát triển đảng…
của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn, thách thức cũng
như những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh cần phải được giải đáp về lý luận.
Vì vậy, học viên lựa chọn vấn đề nghiên cứu Xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội hiện nay làm
đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác xây dựng Đảng đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin, các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện, nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng Đảng, trong những
năm qua đã có nhiều cơ quan, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học
nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng.

Giáo trình Xây dựng Đảng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh đã đề cập toàn diện đến công tác xây dựng Đảng. Dựa vào lý luận chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, giáo trình
này đã đề cập toàn diện đến nhiệm vụ, nội dung của công tác xây dựng Đảng,
bao gồm các vấn đề: đặc điểm, vị trí, vai trò, chức năng của Đảng Cộng sản
cầm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, công tác tư
tưởng, lý luận của Đảng; nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng, tự phê bình
và phê bình của Đảng; công tác kiểm tra, công tác xây dựng đội ngũ đảng
viên; xây dựng hệ thống tổ chức và bộ máy của Đảng, công tác cán bộ,
phương thức lãnh đạo của Đảng… Chủ đề nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
4


đảng của giáo trình này đã đề cập đến công tác xây dựng nội bộ đảng, coi đó
là một giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở Đảng trong
điều kiện mới.
Sách giải thích thuật ngữ, khái niệm của Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề
cập đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Các tác giả đã nêu rõ sự cần
thiết, tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực
chất của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nội dung của công tác xây dựng
chỉnh đốn Đảng. Tuy nhiên mới đề cập ở phương diện quan điểm, lập trường
ở tầm vĩ mô mà chưa đề cập rõ công tác xây dựng Đảng của các tổ chức cơ sở
đảng ở các doanh nghiệp đó.
Từ điển công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt
Nam có mục từ công tác xây dựng Đảng, củng cố Đảng. Khái niệm của từ
điển này đã nêu rõ bản chất, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, nội dung, phương châm
công tác xây dựng, củng cố Đảng nói chung mà chưa đề cập cụ thể công tác
xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Đảng bộ
khối doanh nghiệp Hà Nội.
Trần Bá Thanh (2003), Giữ nghiêm kỷ luật ở tổ chức cơ sở đảng ở các

đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội nhân
dân Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội, 2003.
Trong luận án, tác giả đã luận giải bản chất của kỷ luật Đảng, những vấn đề
cơ bản về lý luận, thực tiễn giữ nghiêm kỷ luật của Đảng và cho rằng tiến
hành có nền nếp công tác kiểm tra, giám sát là một trong những biện pháp cơ
bản để giữ nghiêm kỷ luật của Đảng, xây dựng củng cố Đảng.
Cẩm nang nghiệp vụ công tác Đảng (dùng cho bí thư và cấp uỷ viên tổ
chức cơ sở đảng), Nxb.Chính trị quốc gia, H. 2004. Sổ tay công tác Đảng,
(dùng cho bí thư chi bộ và chi ủy viên), Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2008.
Các công trình này đề cập đến vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng,
vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, các mặt hoạt động của cấp ủy viên, bí thư
5


chi bộ nói chung mà chưa đề cập cụ thể công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
ở các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội.
Nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng, còn có các bài viết của các cán
bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng của
Ban Tổ chức Trung ương hàng tháng.
Ngoài ra trong quân đội cũng có một số đề tài nghiên cứu về công tác
xây dựng Đảng. Có thể dẫn ra ở đây một số công trình tiêu biểu:
Nguyễn Văn Tài (2003), Nâng cao chất lượng lãnh đạo của các tổ
chức đảng ở cơ quan cấp chiến lược Quân đội nhân dân Việt Nam. Đề tài
khoa học cấp Bộ Quốc phòng 2012. Hồ Kiếm Việt (2003). Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trước những biến đổi kinh tế xã hội
trong nước, Nxb QĐND, Hà Nội. Trần Xuân Trường (2003), Phân biệt sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước trong Quân đội nhân dân
Việt Nam, Nxb QĐND, Hà Nội. Hoàng Văn Thanh (2003), Bối cảnh quốc tế
hiện nay và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, Nxb QĐND,
Hà Nội, 2003. Nguyễn Văn Trường, Những giải pháp cơ bản xây dựng Đảng

đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng quân đội trong giai đoạn mới của cách
mạng Nxb QĐND, Hà Nội.. Một số vấn đề hoàn thiện phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với quân đội trong giai đoạn mới của cách mạng , Nxb
QĐND . Phạm Xuân Hảo (2003). Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quân đội trước tác động của tình hình kinh tế - xã hội đất nước trong giai
đoạn mới của cách mạng, Nxb QĐND,. Nguyễn Phú Trọng (2008). Đổi mới
và phát triển ở Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2008. PGS,TS Nguyễn Văn Cần, “Nâng cao chất lượng
lãnh đạo của Tổ chức cơ sở Đảng ở các doanh nghiệp trong quân đội” 2012 –
2014
Nhìn một cách tổng quát các công trình nghiên cứu về công tác xây
dựng Đảng đã được công bố trong những năm gần đây đã dựa vào chủ nghĩa
6


Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
để luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của công tác xây
dựng Đảng trong điều kiện mới của đất nước và thời đại. Tuy nhiên, do mục
đích, nội dung, đối tượng nghiên cứu khác nhau mà mỗi công trình nghiên
cứu về công tác xây dựng Đảng ở các phương diện khác nhau. Có công trình
nghiên cứu về văn hóa Đảng. Có công trình nghiên cứu về đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng. Có công trình nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở
Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt của Đảng. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ
bản, có hệ thống về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội.
Tác giả luận văn trân trọng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
công trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản của công tác
xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Đảng bộ
khối doanh nghiệp Hà Nội hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đề xuất những giải pháp tăng
cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối
doanh nghiệp Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ
khối doanh nghiệp Hà Nội.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh
nghiệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối
doanh nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất yêu cầu và những pháp tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7


* Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội từ 2010 đên nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Đảng.
* Cơ sở thực tiễn: Hoạt động xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội, thông qua nghiên cứu các báo
cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng; khảo sát thực tế của tác giả luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học liên ngành và chuyên ngành; trong đó đặc biệt coi trọng phương

pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử;
điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ khối
doanh nghiệp Hà Nội hiện nay.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
môn xây dựng Đảng ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN XÂY DỰNG
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở ĐẢNG BỘ KHỐI
DOANH NGHIỆP HÀ NỘI
1.1. Tổ chức cơ sở đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng tổ
chức cơ sở đảng ở Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
1.1.1. Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội và tổ chức cơ sở đảng ở
đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
* Khái quát về khối doanh nghiệp Hà Nội
Hà Nội hiện có 164.000 doanh nghiệp với hơn 2,5 triệu lao động, trong
đó có 142.000 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước. Khối
doanh nghiệp Hà Nội đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ Đô. Theo báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ khối doanh
nghiệp Hà Nội lần thứ II, nhiệm kỳ 2015- 2020, trong 5 năm (2010 -2014),
tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong khối tăng bình quân 23,5%/năm.

Năm 2014 đạt 48.596 tỷ đồng, bằng 161,99% chỉ tiêu đề ra đến năm 2015.
Đóng góp vào ngân sách Thành phố tăng 26,8%/năm (năm 2014 là 2.884 tỷ
đồng, vượt xa mục tiêu 1.600 tỷ đồng vào năm 2015 đề ra trong Nghị quyết
Đại hội lần I).
Thu nhập bình quân của người lao động tăng 12,8%/năm (năm 2010
mới đạt 3,9 triệu đồng/người/tháng, năm 2014 đã tăng lên 6,3 triệu
đồng/người/tháng). Đã có nhiều doanh nghiệp (ngành công nghiệp - xây
dựng; thương mại - dịch vụ và công ích) có bước bứt phá đi lên, bước đầu
khẳng định được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc
tế… Từ năm 2015 – 2020 phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng hằng năm từ 10
- 12%. Đến năm 2020, các doanh nghiệp trong khối có tốc độ tăng trưởng các
chỉ tiêu kinh tế từ 12 - 15%/năm, duy trì ổn định việc làm cho trên 70.000 lao
động. Trong giai đoạn 2015 - 2020, các doanh nghiệp trong Khối đóng góp

9


3.000 - 3.500 tỷ đồng/năm vào ngân sách thành phố. Thu nhập bình quân của
người lao động trong khối tăng 10 - 12%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong khối đạt 90%. Hoàn thành 100% chỉ tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp theo
kế hoạch, lộ trình; đến năm 2020, 100% doanh nghiệp sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo quy định; các doanh nghiệp đều hội
nhập và phát triển trong cộng đồng kinh tế ASEAN…
* Khái quát về Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
Trước sự phân tán hoạt động của các cơ sở Đảng đã gây khó khăn cho
công tác quản lý. Vì vậy, Ngày 4-8-2009 Ban Thường vụ Thành ủy Hà nội đã
ban hành Quyết định số 1177- QĐ/TU thành lập Đảng bộ khối doanh nghiệp
Hà Nội nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ trong sự phát
triển kinh tế xã hội của thành phố, bảo đảm nguyên tắc lãnh đạo nhiệm vụ
chính trị gắn với công tác xây dựng Đảng về tổ chức cán bộ, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hoá Thủ đô. Đồng
thời giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ được nhất quán, xuyên suốt, trực
tiếp và sâu sát hơn; tăng cường vai trò của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà
nước và phát huy tinh thần làm chủ của doanh nghiệp, đảng viên và nhân dân.
Khi thành lập Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội có 43 tổ chức cơ sở Đảng
(39 đảng bộ và 4 chi bộ cơ sở) với 4.525 đảng viên. Toàn bộ đều là các tổ
chức đảng trong các loại hình doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần
mà Nhà nước nắm giữ tỷ lệ chi phối, trong đó có nhiều doanh nghiệp trọng
yếu của thành phố. Đây là đảng bộ cấp trên cơ sở, trực thuộc Đảng bộ thành
phố Hà Nội, có tài khoản, tổ chức bộ máy và con dấu theo quy định.
Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội được thành lập các cơ quan tham
mưu, giúp việc như Văn phòng Đảng ủy, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ủy
ban Kiểm tra với định biên từ 15 đến 20 biên chế. Ban Thường vụ Thành ủy
cũng có Quyết định 1178- QĐ/TU chỉ định Ban chấp hành lâm thời, Ban
Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư gồm 20 đồng chí, đồng chí Nguyễn Đức
Hướng - Thành ủy viên, Bí thư quận ủy Cầu Giấy được chỉ định làm Bí thư
10


Đảng ủy đầu tiên của Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội.
Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ tham mưu
cho Thành ủy về định hướng lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng trong
doanh nghiệp, Đảng ủy khối doanh nghiệp Hà Nội còn có trách nhiệm đề ra
các giải pháp đối với chính sách phát triển kinh tế; lãnh đạo, chỉ đạo các đảng
bộ, chi bộ tổ chức tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ khối doanh nghiệp
Hà Nội lần thứ II, nhiệm kỳ 2015 – 2020, trong công tác xây dựng Đảng,
nhiệm kỳ 2010 -2014, Đảng bộ khối có bước phát triển mạnh về tổ chức, số
lượng tổ chức đảng tăng từ 75 lên 127 cơ sở, gấp gần 2 lần so với đầu nhiệm
kỳ và gần 3 lần so với khi thành lập; số đảng viên tăng từ trên 5.148 đồng chí

lên gần 7.358 đồng chí. Đảng ủy khối là một trong những đơn vị có những
đóng góp tích cực trong việc thực hiện các chương trình, đề án của Thành ủy
về công tác xây dựng Đảng.
* Quan niệm tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng được tổ chức theo hệ
thống chặt chẽ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Đảng liên hệ, gắn bó chặt
chẽ với quần chúng; ở đâu có quần chúng là ở đó có sự lãnh đạo của Đảng. Mọi
tầng lớp nhân dân không phân biệt tôn giáo, dân tộc đều sinh sống, lao động sản
xuất, công tác, học tập trong một tổ chức xã hội nhất định. Là Đảng cầm quyền,
vì vậy tổ chức đảng phải được thành lập tương ứng với tổ chức hành chính Nhà
nước; ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; trong lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức
kinh tế (các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước)
để lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng.
Điều 21 Điều lệ Đảng quy định tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng
11


bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở... Ở cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các
đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức đảng (tổ chức cơ
sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem
xét, quyết định việc tổ chức đảng đó có trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho
phù hợp...Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ
chức đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng
bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy. Theo đó tổ chức cơ sở đảng ở
Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội được thành lập ở các doanh nghiệp
(doanh nghiệp Nhà nước và ngoài Nhà nước, các cơ quan của đảng ủy) bao

gồm các chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy khối, do Đảng ủy
khối doanh nghiệp Hà Nội quyết định.
* Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng cơ sở đảng ở các doanh
nghiệp thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
Do tính chất, nhiệm vụ, cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh của từng
loại hình doanh nghiệp Ban Bí thư Trung ương Đảng có quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp
Nhà nước. Quy định số 287/QĐ-TW ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Ban Bí
thư quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh
nghiệp Nhà nước như sau:
Chức năng: Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp Nhà nước là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước; tham gia đề ra và lãnh đạo có hiệu quả nhiệm vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ doanh nghiệp vững mạnh, góp phần phát
huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
12


hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Nhà nước có các nhiệm vụ:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng. Tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao
động, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động.

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở doanh
nghiệp; phát huy quyền làm chủ của người lao động, thực hiện công khai về
tài chính và phân phối, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực, nhất là trong hợp đồng liên doanh liên kết, xây dựng cơ
bản, mua sắm thiết bị, vật tư,... Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát
mọi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng
tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đề cao
tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và
của doanh nghiệp.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán
bộ, đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp; phát huy truyền thống
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức tiết kiệm
và tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong công nhân, viên chức;
kịp thời nắm bắt tâm tư của người lao động để giải quyết và báo cáo lên cấp
trên. Tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ, đảng viên và người lao động
hiểu và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước và các nhiệm vụ của doanh nghiệp. Động viên cán bộ và người lao động
13


tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, rèn luyện bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường giai cấp công nhân, có ý thức tổ
chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Lãnh đạo đảng viên và quần chúng
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ,
bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước..
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức,cán bộ. Đề ra chủ trương, nghị quyết

lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy
trình và thẩm quyền trong việc sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng,
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Cấp ủy xây dựng
quy hoạch, quy chế, quy định về công tác cán bộ, thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các quy chế, quy định đó, bảo đảm đúng chủ trương, nghị quyết của
Đảng. Cấp ủy đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ
chức và cán bộ của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Bốn là, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội. Lãnh đạo các đoàn thể
chính trị - xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ,
tạo điều kiện để người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp, thi đua thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội
trong doanh nghiệp tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng. Đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng
chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
doanh nghiệp và trong xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê

14


bình, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm
tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện
để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập. Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản
lý đảng viên, phân công và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình; chú trọng đối tượng là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, những quần chúng ưu tú giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Xây dựng cấp uỷ có năng lực lãnh đạo, hoạt động có hiệu quả, được
đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật
Nhà nước và quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được
làm. Định kỳ hàng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý kiến về
sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ
đảng viên. [18,tr.480-483]
* Các mối quan hệ của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước
Đối với hội đồng quản trị, giám đốc: Đảng bộ, chi bộ bảo đảm và tạo
điều kiện để hội đồng quản trị, giám đốc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
được giao. Cấp ủy định kỳ thông báo với hội đồng quản trị, giám đốc ý kiến
của cán bộ, đảng viên, quần chúng về thực hiện nhiệm vụ và các chế độ,
chính sách trong doanh nghiệp. Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, vào dịp đại
hội Đảng) và đột xuất khi có yêu cầu, hội đồng quản trị, giám đốc báo cáo với
cấp ủy hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ
trương, nhiệm vụ sắp tới của doanh nghiệp. Cấp ủy hoặc đảng bộ, chi bộ thảo
luận ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên,
quần chúng trong doanh nghiệp thực hiện. Bí thư cấp ủy, chủ tịch hội đồng
quản trị, giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để
15


xảy ra tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác trong doanh nghiệp. Khi cấp
ủy và hội đồng quản trị, giám đốc có ý kiến khác nhau thì hội đồng quản trị,
giám đốc quyết định theo quyền hạn và chịu trách nhiệm về quyết định đó,
đồng thời báo cáo cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với các đoàn thể chính trị - xã hội: Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1

năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể để nắm
tình hình hoạt động của các đoàn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo kịp thời.
Đối với các tổ chức đảng có liên quan: Cấp ủy đảng ở doanh nghiệp
trực thuộc cấp ủy địa phương phải giữ quan hệ chặt chẽ với tổ chức đảng
ngành dọc cấp trên trong việc lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tổ
chức, cán bộ. Cấp ủy đảng ở doanh nghiệp trực thuộc cấp ủy ngành dọc cấp
trên phải giữ quan hệ chặt chẽ với cấp ủy địa phương (nơi doanh nghiệp
đóng) để phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, công tác cán bộ, an
ninh, quốc phòng và các hoạt động xã hội. Cấp ủy đảng các doanh nghiệp cần
giữ quan hệ với cấp ủy địa phương nơi có cán bộ, đảng viên của doanh nghiệp
cư trú để phối hợp công tác và quản lý án bộ, đảng viên.
Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp
Nhà nước.
Theo các quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam: Quy định số 170/ QĐ- TW ngày 07 tháng 3 năm 2013 của Ban Bí thư,
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi
chung là doanh nghiệp tư nhân) [10]. Quy định số 228/ QĐ- TW ngày 08
tháng 2 năm 2010 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ
cơ sở trong công ty cổ phần có vốn nhà nước [11]. Quy định số 171/ QĐ- TW
ngày 07 tháng 3 năm 2013 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ,
chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài [12]. Đảng bộ, chi
16


bộ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có chức năng:
Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước là hạt nhân
chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên
truyền, vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban

giám đốc, người nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước ở doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người lao động, chủ doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có các nhiệm vụ:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an ninh,
quốc phòng, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ này tổ
chức đảng lãnh đạo đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp và tuyên
truyền chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc
thực hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, hợp đồng và các thoả ước lao động đã ký kết. Đoàn kết, động viên đảng
viên và các thành viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì mục tiêu chung là thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động
ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp luật trong sản xuất kinh
doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, chủ doanh nghiệp, quyền lợi
hợp pháp và nhân phẩm của người lao động. Lãnh đạo đảng viên, người lao
động tích cực học tập, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, tôn trọng pháp luật và tinh thần lao
động có kỷ cương, kỷ lụât.
Lãnh đạo đảng viên, người lao động tuyên truyền, vận động chủ doanh
nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các mặt công tác xã hội trong doanh nghiệp.
Đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền những vấn đề thiết thực liên quan
đến doanh nghiệp.

17


Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng. Tuyên truyền giáo dục đảng viên,
người lao động và các thành viên trong doanh nghiệp, hiểu rõ và tự giác chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và các

chủ trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp; phát huy truyền thống yêu nước và ý
chí, trách nhiệm của công dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. dân chủ,
công bằng, văn minh. Động viên người lao động tích cực học tập, không
ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng tinh thần hợp
tác, tương trợ giữa các thành viên trong doanh nghiệp, từng bước nâng cao
giác ngộ giai cấp, lý tưởng xã hội chủ nghĩa của người lao động. Tuyên
truyền thuyết phục và bằng hoạt động có hiệu quả của tổ chức đảng, các đoàn
thể quần chúng, làm cho đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp nắm
vững chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước ta là: tạo điều kiện và khuyến
khích kinh tế tư nhân phát triển; kinh tế tư nhân bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác và là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân; phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, lãnh đạo các đoàn thể quần chúng. Lãnh đạo xây dựng tổ chức
Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể quần
chúng khác trong doanh nghiệp vững mạnh, thực hiện đúng pháp luật của Nhà
nước và điều lệ của mỗi đoàn thể; tham gia ý kiến với chủ doanh nghiệp và
giám đốc trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động;
giáo dục, động viên đoàn viên đẩy mạnh phong trào thi đua, hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo Ban Chấp hành công đoàn kịp thời trao đổi
với chủ doanh nghiệp, giám đốc để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa người
lao động và người sử dụng lao động phù hợp với pháp luật hiện hành; ngăn
ngừa và khắc phục có hiệu quả những biểu hiện chia rẽ, phân hoá trong cộng
đồng người lao động; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền để xử lý
đúng đắn các vụ tranh chấp trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
18


Bốn là, lãnh đạo công tác cán bộ. Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ
đảng, đoàn có đủ phẩm chất, năng lực và hoạt động có hiệu quả được đảng

viên và quần chúng tín nhiệm. Chủ động đề xuất với cấp uỷ cấp trên xây dựng
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng, đoàn thể trong doanh
nghiệp. Chủ động tham gia ý kiến với chủ doanh nghiệp, giám đốc trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng. Cấp uỷ đề ra chủ trương, biện pháp
xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, giữ gìn sự đoàn kết thống
nhất trong nội bộ; thực hiện đúng các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
chống các biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến thanh danh của Đảng và đạo
đức tư cách của người đảng viên. Giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiền
phong gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi; tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân tại nơi cư trú. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phát
triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng phát triển đảng
viên trẻ, thành viên trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp và những cán bộ,
đoàn viên công đoàn ưu tú, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng cấp uỷ
có năng lực lãnh đạo, hoạt động có hiệu quả. Định kỳ hàng năm tổ chức để
quần chúng tham gia góp ý kiến về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm
và vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên. [18,tr.498-499]
* Các mối quan hệ của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Đối với giám đốc: Cấp ủy, tổ chức đảng tham gia ý kiến với giám đốc
để thực hiện các mặt công tác của doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận vì mục
19


tiêu chung là xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Hàng quý khi có yêu cầu,

cấp ủy làm việc với giám đốc để phản ánh ý kiến của tổ chức đảng, các đoàn
thể và người lao động về thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong
doanh nghiệp.
Đối với các đoàn thể quần chúng: Hàng tháng, hàng quý hoặc khi có
yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể để nắm tình hình hoạt động của các
đoàn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Đối với các tổ chức có liên quan: Đảng bộ, chi bộ trong các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước chịu sự lãnh đạo, kiểm tra, hướng dẫn của cấp ủy cấp
trên trực tiếp (hoặc cấp ủy, tổ chức đảng được cấp ủy đó ủy quyền) về mọi
mặt; xây dựng mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở và nơi có đảng viên cư trú để phối hợp công tác và quản lý
đảng viên.
Ở đây có thể thấy, do tính chất đặc điểm tổ chức và hoạt động của các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước mà phạm vi chức năng, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp này có nét đặc thù so với chức năng, nhiệm vụ của các doanh
nghiệp Nhà nước. Các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp ngoài Nhà nước đều có chức năng là hạt nhân chính trị, nhưng biểu
hiện và phạm vi của chức năng, nhiệm vụ có sự khác nhau. Chẳng hạn lãnh
đạo nhiệm vụ phát triển kinh kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tổ chức
đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước là tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng đường lối,
quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, còn ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước là lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên
truyền, vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban
giám đốc, người nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước ở doanh nghiệp. Đối với công tác cán bộ, tổ
chức đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước xây dựng quy hoạch, quy chế về
20



công tác cán bộ bảo đảm đúng quy trình và thẩm quyền trong việc sắp xếp bộ
máy, quản lý đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, thì ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước là chủ động kiến nghị,
giới thiệu với giám đốc về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, sử dụng cán bộ
quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
* Tiêu chuẩn tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ
khối doanh nghiệp Hà Nội
Theo hướng dẫn: số 07-HD/BTCTW ngày 11 tháng 10 năm 2011 và số
27-HD/BTCTW ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ban Tổ chức Trung ương
kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên hằng năm. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng
phải căn cứ vào kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ chính sau đây:
Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, bảo đảm quốc phòng, an
ninh: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của
đảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao; Việc xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác; Lãnh đạo công tác quốc phòng toàn dân và thực
hiện chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội ở địa phương, đơn vị.
Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng: Việc phổ biến, quán triệt và
lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Công tác phát hiện, ngăn
ngừa, đấu tranh với những biểu hiện về tư tưởng và hành vi (nói, viết, làm...)
trái với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; Việc nắm tình hình tư tưởng và diễn biến tư tưởng của đảng viên,
quần chúng để có biện pháp lãnh đạo hoặc báo cáo lên cấp trên giải quyết.

21



Về lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị-xã hội: Công tác xây dựng và phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý
của chính quyền cơ sở; công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của
chính quyền; việc xem xét, giải quyết những vấn đề xảy ra ở cơ sở và những
đề xuất, kiến nghị chính đáng của nhân dân thuộc trách nhiệm của chính
quyền cơ sở; Lãnh đạo xây dựng mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều
lệ của mỗi tổ chức; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Về lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ: Công tác xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên; Việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, đảng bộ, chi
bộ; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của Đảng; Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi
mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng; Công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức
đảng, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp
ủy cấp trên và các nhiệm vụ được giao; việc phát hiện, xử lý đảng viên sai phạm;
công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và các tiêu cực khác; Công tác giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và phân công
công tác cho đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang công tác giữ
mối liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân
nơi cư trú; Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp đảng viên, nhất là ở những
địa bàn trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên.
Về lãnh đạo thực hiện việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh: Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, học tập, quán triệt Chỉ
thị của Bộ Chính trị, các văn bản của Trung ương về học tập tư tưởng và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Xây dựng tiêu chí về chuẩn mực đạo
22



đức của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị theo tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh để thực hiện; Định kỳ kiểm điểm, đánh giá kết
quả việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của
đảng bộ, chi bộ và đảng viên, quần chúng trong sinh hoạt đảng (hàng tháng,
sơ kết 6 tháng và tổng kết năm); chỉ rõ những việc làm được, chưa làm được
để có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm; biểu dương những
cán bộ, đảng viên có những việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh là những đảng bộ, chi
bộ thực hiện xuất sắc 5 nhiệm vụ nêu trên và đạt được từ 90 điểm trở lên;
đồng thời, phải bảo đảm các điều kiện sau:
Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; tổ chức chính
quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở đều đạt vững
mạnh hoặc tiên tiến xuất sắc;
Không có cấp ủy viên, cán bộ là cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ những
trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện và tích cực đấu tranh,
xử lý); Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 80% trở lên;
nếu là đảng bộ cơ sở phải có từ 2/3 trở lên số chi bộ trực thuộc đạt trong sạch,
vững mạnh và không có chi bộ yếu kém; các chi bộ sinh hoạt đều, đúng quy
định và tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt bình quân đạt từ 80% trở lên.
Trong số những tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, cấp ủy cấp
trên xem xét, lựa chọn một số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu
biểu để biểu dương, khen thưởng; số tổ chức cơ sở đảng được khen thưởng tối
đa không vượt quá 20% tổng số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh ở Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội
* Quan niệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở
Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội

23


Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Xây dựng là làm cho hình thành một
chỉnh thể, tổ chức theo phương hướng chính trị nhất định
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi trọng công tác xây dựng
Đảng, coi đó là khâu then chốt, quyết định sự phát triển của cách mạng nước
ta. Tùy theo tình hình, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng
trong từng thời kỳ mà Đảng đặt ra yêu cầu cụ thể của công tác xây dựng Đảng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Nghiên cứu các văn kiện, nghị
quyết của Đảng, công tác xây dựng Đảng bao gồm các khâu, các nội dung:
giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố
Đảng về mặt tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; duy trì
nền nếp chế độ sinh hoạt đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng.
Phương châm công tác xây dựng Đảng là trung thành vận dụng sáng
tạo học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính đảng kiểu mới
của giai cấp công nhân, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và đạo đức; thông qua phong trào cách mạng của quần chúng để xây
dựng Đảng; tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng; coi trọng kiện
toàn tổ chức; gắn xây dựng Đảng với xây dựng các tổ chức trong hệ thống
chính trị đất nước; coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cả về phẩm
chất, năng lực và phong cách công tác; phát triển đảng viên phải coi trọng
chất lượng, phát triển Đảng luôn đi đôi với củng cố Đảng.
Tựu trung lại, Đảng Cộng sản Việt Nam là chỉnh thể có tổ chức chặt
chẽ. Cũng như các tổ chức khác, công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội phải xây dựng các nhân tố cấu thành tổ
chức Đảng, bao gồm các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức; xây dựng các

nguyên tắc, quy định, chế độ, xây dựng con người và các điều kiện bảo đảm
24


cho Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, không ngừng nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
Từ những luận giải trên có thể quan niệm: Xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội là nhiệm
vụ thường xuyên của tổ chức đảng, bao gồm các hoạt động xây dựng tổ chức
đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; giữ vững chức năng hạt nhân chính trị
của tổ chức đảng; xây dựng đội ngũ đảng viên; củng cố kiện toàn cấp ủy,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của phương thức lãnh đạo; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, chấp hành kỷ luật Đảng; củng cố tăng cường mối liên hệ giữa
tổ chức đảng với quần chúng ở Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội. Quan
niệm chỉ ra:
Mục đích của xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ khối doanh
nghiệp Hà Nội làm cho các tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
góp phần tăng cường uy tín, sự lãnh đạo của tổ chức đảng; bảo đảm cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh theo đúng luật pháp hiện hành
của Nhà nước.
Chủ thể lãnh đạo tổ chức xây dựng cơ sở đảng ở Đảng bộ khối doanh
nghiệp Hà Nội là Thành ủy Thành phố Hà Nội, các Ban đảng và Văn phòng
Thành uỷ, các Đảng ủy, cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên ở các doanh nghiệp.
Đối tượng của công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ khối
doanh nghiệp Hà Nội: Về nội dung là xây dựng tổ chức đảng về chính trị, giữ
vững vai trò là hạt nhân chính trị; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và
năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố kiện toàn tổ chức, thực hiện

nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; duy trì chế độ sinh hoạt đảng; tăng

25


×