Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

Nguyễn Thi Huynh

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TỒN DƢ CÁC HỢP CHẤT CƠ
CLO TRONG MÔI TRƢỜNG ĐẤT Ở MỘT SỐ KHU VỰC
KHO CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011

1


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 6
1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trƣờng .................. 6
1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp ...................... 6
1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV ................................................................................... 7
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất BVTV ....................................................... 10
1.1.4. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường và sức khoẻ con người ..... 13
1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất BVTV điển hình ................................. 16
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên ............................. 21
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 21
1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................. 25
1.2.3. Các vấn đề môi trường ..................................................................................... 29
1.3. Tình hình quản lý và sử dụng hoá chất hoá chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái


Nguyên ........................................................................................................................... 31
1.3.1. Khối lượng hoá chất BVTV được kinh doanh sử dụng hàng năm ................... 31
1.3.2. Tình trạng các khu vực kho lưu giữ tại tỉnh Thái nguyên ................................ 33
1.3.3. Tình hình kinh doanh sử dụng hoa chất BVTV gốc clo trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................. 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 36
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu ........................ 36
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân .............................. 37
2.4.3. Phương pháp quan trắc, khảo sát thực địa, lấy mẫu đất và nước ................... 37
2.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ............................................. 44
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 45

2


3.1. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hoá chất BVTV trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm hiện trạng Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ ................ 45
3.1.2. Đặc điểm hiện trạng Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ ................ 45
3.1.3. Đặc điểm hiện trạng Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện
Định Hoá cũ ............................................................................................................... 46
3.2. Đánh giá hiện trạng tồn lƣu các hợp chất cơ clo trong môi trƣờng đất tại một số
kho chứa hoá chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................. 47
3.1.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu các hợp chất cơ clo trong môi trường đất tại
Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ ............................................................ 47
3.1.2. Đánh giá hiện trạng tồn lưu các hợp chất cơ clo trong môi trường đất tại

Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ ..................................................... 51
3.1.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu các hợp chất cơ clo trong môi trường đất tại
Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ....................... 54
3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lƣu các hợp chất cơ clo trong môi trƣờng nƣớc tại một
số khu vực quanh các kho chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 56
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu các hợp chất cơ clo trong môi trường nước tại
Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ ............................................................ 56
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tồn lưu các hợp chất cơ clo trong môi trường nước tại
Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ....................... 58
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm hoá chất BVTV tại Công ty Vật tƣ Nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ, xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên (Khu vực có
mức độ tồn lƣu cao nhất)................................................................................................ 60
3.4.1 Địa điểm thực hiện ............................................................................................ 60
3.4.2. Xác định khối lượng hoá chất tồn lưu .............................................................. 60
3.4.3. Phương pháp xử lý ........................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 74
PHỤ LỤC ................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3


MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nƣớc với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế, Việt
Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn nhƣ suy thoái đất, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nguồn nƣớc, suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh học. Trong đó, ô
nhiễm môi trƣờng do hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lƣu gây ra đang trở lên
nghiêm trọng, việc quản lý sử dụng hoá chất BVTV không hợp lý đang gây tác

động không nhỏ, ảnh hƣởng kéo dài đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Đặc
biệt, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một lƣợng lớn hóa chất BVTV có
độc tính cao, bền vững trong môi trƣờng, rất khó phân hủy nhƣ DDT, Lindan,
Hecxanclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptalo, Endrin… đã đƣợc sử dụng tại Việt
Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 12 chất
hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của Công
ƣớc Stockhom.
Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 13 khu
vực kho chứa hoá chất BVTV đã dừng hoạt động nằm rải rác khắp các địa phƣơng
của tỉnh. Các khu vực này hầu hết không còn lƣu giữ đƣợc các hồ sơ liên quan và
chƣa đƣợc khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm.
Ngoài những khu vực tồn lƣu ô nhiễm hóa chất BVTV đã biết, còn rất nhiều
địa điểm chƣa đƣợc phát hiện, thống kê và đánh giá mức độ ô nhiễm. Theo ƣớc tính,
tổng số khu vực ô nhiễm hóa chất BVTV có thể vào khoảng 20 - 25 vị trí trên địa
bàn toàn tỉnh.
Các kho tồn lƣu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có số lƣợng
lớn, rải rác trên địa bàn, chủ yếu là kho tạm, hầu hết đƣợc xây dựng từ những năm
1980 trở về trƣớc, khi xây dựng chƣa quan tâm đến việc xử lý, kết cấu nền móng
nên việc ô nhiễm đất tại các kho thuốc này là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa,
các kho này hiện nay không còn hồ sơ lƣu trữ và thông tin về các khu vực này cũng

4


hết sức hạn chế. Một thực tế cho thấy, do thiếu thông tin và nhận thức về sự nguy
hiểm của hoá chất BVTV còn rất hạn chế nên hầu hết các khu vực hóa chất BVTV
trƣớc đây đã trở thành các công trình công cộng, ruộng canh tác thậm chí là đất ở
của ngƣời dân.
Ô nhiễm hóa chất BVTV là một trong các dạng ô nhiễm có mức độ nguy
hiểm cao nhất và có khả năng để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đến sức khoẻ

con ngƣời và sinh vật. Tuy vậy, đến nay chƣa có một hoạt động nghiên cứu nào tiến
hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dƣ hóa chất BVTV nói
chung và hợp chất cơ clo nói riêng trong môi trƣờng đất trên phạm vi toàn tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ
tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa
chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích phát hiện và
khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm các khu vực tồn lƣu hóa chất BVTV và đề
ra các phƣơng án xử cho khu vực có mức độ tồn lƣu cao nhất.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phƣơng nhằm xác định các điểm
ô nhiễm do hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Lấy mẫu đất và nƣớc, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV gốc clo (Aldrin,
DDT, DDE, Lindan), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô nhiễm, mức độ ô nhiễm tại
các điểm đã phát hiện;
- Đề xuất giải pháp nhằm xử lý ô nhiễm hóa chất BVTV tại khu vực có mức
độ tồn lƣu cao nhất.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trƣờng
1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp
phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có
tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nƣớc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại
mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ƣớc tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong đó

thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5% [26]. Chính vì
vậy, vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất nông
nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để
hình thành năng suất cao cho các cây trồng.
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hƣởng của gió mùa, khí
hậu ven biển và là nƣớc có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống,
nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phƣơng thức
canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động
trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây
bệnh cho cây trồng. Vì vậy, ngƣời nông dân luôn phải ứng phó với những khó khăn
không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng
khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của công tác BVTV,
trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phƣơng tiện quan trọng đắc lực của nông dân
nhằm đảm bảo đƣợc năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh đƣợc sâu hại phá hoại
mùa màng [4].

6


1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV
Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học đƣợc dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc giảm nhẹ
do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến nhƣ sau:
a. Theo đối tượng phòng trừ
- Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây
trồng, nông sản, gia súc, con ngƣời.
- Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
- Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc

lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trƣởng cây trồng.
- Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm
nhấm khác.
- Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ các loài nhện hại
cây trồng.
Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều
tiết sinh trƣởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trƣởng), …
b. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này
có độ độc cấp tính thấp nhƣng tồn lƣu lâu trong cơ thể ngƣời, động vật và môi
trƣờng, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các
chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Thiordan, Heptaclor, ...
- Nhóm Lân hữu cơ: là những dẫn xuất của axit photphoric. Nhóm này có
thời gian bán phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên nhanh hơn nhóm clo hữu cơ. Các
chất điển hình là Monocrotophos, Clorphenphot, Clorophos, Malathion, Acephat.
- Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm này
thƣờng ít bền vững trong môi trƣờng tự nhiên nhƣng lại có độc tính rất cao với ngƣời
và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa, ...

7


- Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng
nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho ngƣời và gia súc. Các chất điển hình nhƣ:
Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
- Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ đƣợc
gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm
vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại đƣợc giải
phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp côn trùng vừa đƣợc phục hồi.

- Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thƣờng tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi
nấm, virus, ... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo tính độc của thuốc BVTV
- Độ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi là
nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc đƣợc biểu thị qua liều gây chết trung
bình, viết tắt là LD50 (Letal dosis), tức là liều thuốc ít nhất có thể gây chết cho 50%
số cá thể vật thí nghiệm (thƣờng là chuột), đƣợc tính bằng mg hoạt chất/kg trọng
lƣợng cơ thể.
- Độ độc mãn tính: nhiều loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể ngƣời
và động vật máu nóng, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào khối u ác phát triển,
gây bệnh ung thƣ [5].
d. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
- Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm).
- Bền (6 tháng đến 24 tháng).
- Tƣơng đối bền (<6 tháng).
- Ít bền (thời gian phân hủy dƣới 1 tháng).
Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.

8


e. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]
Phân
nhóm
mức độ
độc

Ký hiệu mức
độ độc trên

nhãn thuốc

Biểu tƣợng
nhóm độc

Độc cấp tính bằng LD50
(chuột nhà) mg/kg
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng

Chữ “Cực độc” Đầu lâu xƣơng
màu đen trên
chéo đen trên
5
20
10
40
vạch đỏ
nền trắng
Chữ “Rờt độc” Đầu lâu xƣơng
Ib
20 10 40 màu đen trên

chéo đen trên
5 - 50
Rất độc
200
100
400
vạch đỏ
nền trắng
Chữ “Có hại”
II
Chữ thập đen
50 200 100 400 màu đen trên
Độc vừa
trên nền trắng
500
2000
1000
4000
vạch vàng
IIIa
Chữ “Chú ý”
Chữ thập đen
500 - 2000 Độc
màu đen trên
1000
4000
trên nền trắng
2000
3000
nhẹ

vạch xanh
IIIb
Không Vạch màu xanh
>2000 >3000
gây độc
lá cây
cấp khi
Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1), thuốc BVTV đƣợc phân loại
Ia
Cực
độc

thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung
bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Phân nhóm và ký hiệu

Biểu tƣợng

Độc tính LD50
qua miệng (mg/kg)
Thể rắn Thể lỏng

I - “Rất độc”
Đầu lâu xƣơng chéo
<50
<200
(chữ đen, vạch màu đỏ)
(đen trên nền trắng)
II - “Độc cao”

Chữ thập đen trên nền trắng
200 50 – 500
(chữ đen, vạch vàng)
2000
III - “Cẩn thận” (chữ đen,
Vạch đen không liên tục trên
>500
>2000
vạch màu xanh nƣớc biển)
nền trắng
Ở nƣớc ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính
là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất độc, gồm

9


cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ có 3
nhóm độc (bảng 2).
f. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc BVTV thƣờng có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm:
- Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế tạo ra,
có hàm lƣợng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành phẩm.
- Thuốc thành phẩm (thuốc thƣơng phẩm): là thuốc đƣợc gia công từ thuốc
kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lƣợng, tên và nhãn hiệu hàng hóa đƣợc phép lƣu thông
và sử dụng. Thuốc có hàm lƣợng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng
[7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch, thƣờng có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC
+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nƣớc, thƣờng có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP

+ Dạng bột hòa tan, thƣờng có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR
Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu nhƣ:
AC:

Dung dịch đặc

OD:

Huyền phù trong dầu

DF:

Huyền phù khô

SD:

Hạt tan trong nƣớc

EW:

Nhũ dầu

WDG:

Huyền phù hạt

FS:

Huyền phù đậm đặc


WG:

Hạt thấm nƣớc

FW:

Huyền phù nƣớc

WS:

Bột phân tán trong nƣớc

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất BVTV
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ 1957-1985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc BVTV đƣợc Bộ Nông
Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tƣ nông nghiệp độc quyền
trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 1985-1990 Nhà nƣớc giao cho Cục
BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các địa phƣơng
qua mạng lƣới vật tƣ nông nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác xã nông nghiệp.

10


Năm 1991, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quy định về việc đăng
ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nƣớc ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực
vật”, chính phủ ban hành nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo
vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đã bƣớc vào giai

đoạn mới - giai đoạn hội nhập Quốc tế, thì việc quy định nghiêm ngặt về sử dụng
thuốc BVTV trong nông nghiệp càng phải đƣợc chú ý. Thực tế nông sản hay thuỷ
sản của ta xuất khẩu ra nƣớc ngoài đã có nhiều trƣờng hợp bị trả lại do có dƣ lƣợng
hoá chất độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập Quốc tế, nhà nƣớc ta đã
có nhiều văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả.
Những năm gần đây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV đã
đƣợc xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hƣớng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài hòa
các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nƣớc Asean; các Công ƣớc quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý thuốc
BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
- Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;
- Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
- Thông tƣ số 38/2010/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc BVTV quy định: từ
đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lƣợng và dƣ lƣợng
thuốc BVTV;
- Thông tƣ số 77/2009/TT-BNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nƣớc chất
lƣợng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng, hạn chế
sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành các năm;
- Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN ngày 18/12/2002 - Ban hành quy định về
thủ tục đăng ký sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,

11


bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì, hội thảo,
quảng cáo thuốc BVTV;
- Quyết định 50/2003/QĐ-BNN ngày 25/3/2003 - Ban hành quy định kiểm

dịch chất lƣợng, dƣ lƣợng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới, nhằm
đăng ký lƣu hành tại Việt Nam;
- Quyết định số 31/2006/QĐ-BNN ngày 27/4/2006 QĐ-BNN của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn - Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
- Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ - Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lƣu gây ra trên phạm vi toàn quốc;...
Ngoài ra còn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
chất lƣợng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra sử
dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hƣớng dẫn của Cục BVTV. Nhƣ
vậy, đến nay Chính phủ và các Bộ đã có đủ các cơ sở pháp lý để quản lý thuốc
BVTV từ khâu sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu sử dụng.
Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhƣng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến mọi
đối tƣợng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những ngƣời trực tiếp sử dụng
thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc BVTV đang lƣu thông trên thị trƣờng sử dụng ở nƣớc ta phần
lớn đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc là vấn đề
cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu thuốc đƣợc thực
hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục đƣợc phép sử dụng và thuốc
BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN
ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc BVTV trong danh mục
đƣợc phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc đều có thể nhập
khẩu thuốc không cần phải có giấy phép. Các loại thuốc BVTV trong danh mục hạn
chế sử dụng phải đƣợc Bộ NN&PTNT cấp giấy phép nhập khẩu.

12



Trƣớc năm 1991 mỗi năm nƣớc ta nhập khoảng 7.500-8.000 tấn thành phẩm
thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994, nhà nƣớc chỉ cho phép nhập 3.000 tấn
thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và đến năm 1999
giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Nhƣ vậy chủ trƣơng giảm dần các loại thuốc
BVTV có độc tính cao, dễ gây hại cho con ngƣời và môi trƣờng đã đƣợc nhà nƣớc
thực hiện. Từ năm 1994-1997, nhà nƣớc chỉ cho phép 22 doanh nghiệp đủ điều kiện
nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng, năm 2004, số đầu mối đƣợc nhập chỉ còn
18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm
dần từ 88,3% năm 1991 xuống còn 48,3% năm 1999; ngƣợc lại cũng trong thời gian
này số lƣợng thuốc trừ bệnh và trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình
biến đổi tƣơng quan tỷ lệ đó đã phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực
BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, không có
giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất
xứ vẫn chƣa kiểm soát đƣợc, nông dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các loại cây
trồng khác nhau.
1.1.4. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường và sức khoẻ con người
a. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường
Các động của hoá chất BVTV lên môi trƣờng là do những tính chất chủ yếu sau:
dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nƣớc và dung môi, bền với quá trình biến đổi sinh học.
Hoá chất BVTV cũng đƣợc những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi
thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể ngƣời. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn
này cứ qua mỗi bậc dinh dƣỡng, hoá chất BVTV lại đƣợc tích luỹ với số lƣợng theo
cấp số nhân và đƣợc gọi là khuếch đại sinh học.

 Tác động đến môi trường đất
Sự tồn tại và chuyển vận hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy
lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.


13


Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ của
rau nhƣ củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV đƣợc hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ
nhƣ trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dƣ lƣợng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa.
Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lƣu lâu dài trong đất, ví dụ DDT và
các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trƣờng sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết
trong môi trƣờng, mà những chất mới thƣờng có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào
cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại
cho ngƣời, vật nhƣ ung thƣ, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi
trƣờng đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống nhƣ tác hại
của phân bón hoá học dƣ thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc bảo
vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính sinh
học trong đất giảm. Ở trong đất, hoá chất BVTV tác động vào khu hệ vi sinh vật đất,
giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm, chất hữu cơ không
đƣợc phân huỷ, đất nghèo dinh dƣỡng.

 Tác động đến môi trường nước
Hoá chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nƣớc do phun hoặc xử lý nƣớc bề mặt
với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho ngƣời; thải bỏ hoá
chất BVTV thừa sau khi phun; nƣớc dùng để cọ rửa thiết bị phun đƣợc đổ vào sông,
hồ, ao, ngòi; cây trồng đƣợc phun ngay ở bờ nƣớc; rò rỉ hoặc đất đƣợc xử lý bị xói mòn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lƣợng DDT đã sử dụng đƣợc chuyển
vào đại dƣơng.

 Tác động đến môi trường không khí
Ô nhiễm không khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay

rất xa theo gió. Thông thƣờng hoá chất BVTV loại tƣơng đối ít bay hơi nhƣ DDT
cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô nhiễm
không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hoá chất BVTV trong không khí. Tuy vậy,

14


hoá chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con
ngƣời qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể ngƣời qua ăn uống.
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của thuốc BVTV phụ thuộc vào độ
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng ngƣời, thời gian tiếp xúc và con đƣờng
xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đƣờng xâm nhập vào cơ thể ngƣời:
- Đƣờng hô hấp: khi hít thở thuốc dƣới dạng khí, hơi hay bụi.
- Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.
- Đƣờng tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng những
dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc BVTV cao hơn
do những nguyên nhân sau:
- Các tiêu chuẩn an toàn lao động không đủ nghiêm ngặt.
- Thuốc BVTV không đƣợc dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ
còn nhiều và nói chung ngƣời dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm thuốc BVTV.
- Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11].
Các thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thƣ, tổn
thƣơng bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng của cơ
thể, mắc các bệnh về thần kinh nhƣ giảm trí nhớ, bệnh tâm thần, ...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV
STT
1
2

3
4
5
6

Nguyên nhân
Số mắc (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Dùng nhầm
2
1,00
Cố ý tự tử
24
12,06
Bị khi phun thuốc
173
86,93
Ngộ độc qua thực phẩm
0
Bị đầu độc
0
Bị tai nạn
0
Tống số
199
100
(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng - Bộ Y tế (2000)[10])
Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đối với trẻ em đang gây ra những lo ngại ngày

càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp xúc với

môi trƣờng xung quanh, kể cả môi trƣờng ở ngay trong gia đình mình. Hoạt động

15


sinh lý của cơ thể trẻ em khác với ngƣời lớn: tốc độ trao đổi chất cao hơn, khả năng
khử độc và loại thải chất độc thấp hơn ngƣời lớn. Ngoài ra, do trọng lƣợng cơ thể
thấp nên mức dƣ lƣợng thuốc BVTV trên một đơn vị thể trọng ở trẻ em cũng cao
hơn so với ngƣời lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ sâu cao hơn ngƣời lớn gấp 10 lần.
Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy trong máu, suy dinh dƣỡng, giảm
chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngoài các vấn đề sức khỏe con ngƣời, hàng năm thuốc BVTV còn gây ra
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa, ...
cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.
Nhƣ vậy, do ngƣời dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chƣa chấp hành những quy
định về an toàn đối với môi trƣờng và sức khỏe của chính mình cộng với kỹ thuật và
phƣơng tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trƣờng hợp nhiễm độc do nhiều
nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong quá trình phun thuốc
đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia và trên thế giới.
1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất BVTV điển hình
a. DDT

 Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo - Dibenzen
- Trichlothan, đƣợc phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu rất tốt, dùng để
diệt các loài sâu phá hoại lƣơng thực, cây ăn quả, rau xanh và các loài côn trùng gây
bệnh. DDT còn đƣợc biết đến với các tên thƣơng mại Anfex, Arkotin, Dicofol,
Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... DDT ở dạng bột
trắng hay xám nhạt, không tan trong nƣớc, rất tan trong cychlorhexanon, tan ít hơn
trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.

Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT không dễ
hoà tan trong nƣớc (sau khi phun thuốc không bị nƣớc mƣa rửa sạch) cho nên về kinh
tế, nó đã thể hiện tính ƣu việt so với các loài thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu từ năm 1943
thuốc trừ sâu DDT đã đƣợc sử dụng rộng rãi với số lƣợng lớn trên toàn thế giới.

16


 Độc tính với con người
Liều gây độc đối với ngƣời là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy nhiên
khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt đƣợc côn trùng và liều gây độc cho ngƣời
khá lớn.
 Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính
trung bình. Đƣờng xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da,
hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở ngƣời. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hoá (nôn,
tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhƣợc, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu hiện thần
kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vô cảm ngoài da, chuột rút, dị cảm,
giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong.
 Độc tính mãn
DDT có thể gây ung thƣ. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và chất
chuyển hoá của nó đã đƣợc chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật thí
nghiệm. DDT làm giảm số lƣợng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở ngƣời và động
vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thƣơng gan, thoái hoá hệ thần
kinh trung ƣơng, viêm da, suy nhƣợc...Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm trọng với
những ngƣời tiếp xúc thƣờng xuyên (ví dụ nhƣ công nhân sản xuất trực tiếp).
Thực tế ở các tồn lƣu (ví dụ nhƣ khu vực Núi Căng, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên) đã ghi nhận nhiều trƣờng hợp những ngƣời dân trực tiếp tham gia đục
phá các thùng chứa, đào đất nhiễm về vãi ruộng bị mắc các chứng rối loạn da (nứt

nẻ, chảy nƣớc vàng), ung thƣ gan, mất trí nhớ [15].

 Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường
Với đặc tính khó phân giải trong môi trƣờng, DDT có thể tồn lƣu trong đất
hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sông ngòi do lan
truyền qua nƣớc mƣa.
DDT tồn tại trong môi trƣờng, qua sinh vật tích luỹ và thông qua các chuỗi
thức ăn, có thể đƣợc phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với con

17


ngƣời và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào thải bình thƣờng
đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và làm cho trứng không nở
thành chim non.
DDT phá hoại môi trƣờng và sinh thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ XX, rất nhiều nƣớc đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu DDT.
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
- HCH (Hexachlorcychlorhexane).
- Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thƣơng mại:
- HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
- Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam, ...
HCH - 666 là bột trắng mùi sốc, không tan trong nƣớc, dễ tan trong cồn,
benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thƣơng nghiệp là hỗn hợp 5 đồng phân,
trong đó đồng phân gamma, hay lindan, còn gọi là gammexan, không vị, không mùi.


 Độc tính cấp
Theo cấp phân loại của WHO HCH và Lindan có độc tính vừa (II).
Đƣờng hấp thu chủ yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là đƣờng
hô hấp, tiêu hoá và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan là kích thích
hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc lindan và HCH
từ nhẹ đến vừa là: chóng mặt, buồn nôn, đau dạ dày, nôn, suy yếu, dễ kích thích, lo
âu và dễ cáu giận. ở thể nhiễm độc nặng hơn có thể gây giật cơ, có giật, khó thở.
Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.

 Độc tính mãn
- Gây ung thƣ.
- Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản.

18


- Tác hại khác gồm hại đến thận, tuỵ, phá huỷ niêm mạc mũi, suy nhƣợc, cao
huyết áp, co giật, thiếu máu. Lindan còn gây giảm sản hay bất sản tuỷ xƣơng, gan
nhiễm mỡ, thoái hoá cơ tim, hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não.

 Ảnh hưởng môi trường
Có tính tồn lƣu và phát tán mạnh, dƣ lƣợng HCH và lindan có thể ghi nhận ở
khắp thế giới, cả ở những khu vực xa nơi sử dụng nhƣ ở Nam Cực và Bắc cực.
Lindan và các sản phẩm phân giải cũng đã gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc
bề mặt.
c. Aldrin
Tên thƣờng: Aldrin; Aldrine; HHDN; Phức hợp 118; Octalene; OMS 194.
Tên

hóa


học:

Hexachloro-hexahydro-endo-exo-dimethanonaphthalene;

1,2,3,4,10,10-hexachloro-1,4,4a,5,8,8a-hexahydro-1,4: 5,8- dimethanonapthalene
1.4. Số ký hiệu trong danh mục hoá chất trong các CSDL trong và ngoài nƣớc (CAS
- Chemical Abstracts Service number).
Ký hiệu CAS : 309-00-2. Các ký hiệu khác: NIOSH RTECS: IO2100000
EPA

chất

thải

rắn:

P004

OHM/TADS:

7215090

DOT/UN/NA/IMCO:

IMO6.1NA2762 HSDB (1992): 199 NCI: C00044 1.5.
Tên hãng/tên thƣơng mại: Aldrex; Altox; Drinox; Octalene; Toxadrin 1.6.
Nhà sản xuất, nhập khẩu 1948-1974: J Hyman & Co., Denver, CO, USA 19541990: Shell Chemical Corporation, Pernis, The Netherlands
Aldrin tinh khiết có dạng tinh thể rắn màu trắng. Thang màu kỹ thuật của
aldrin là màu nâu.

Aldrin có mùi nhẹ, rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ (aromatics, esters,
ketones, paraffins, halogenated dung môi).

 Độc tính cấp tính
Đường tiêu hóa
Các báo cáo mô tả các triệu chứng khởi phát trong vòng 15 phút sau khi đƣa
vào qua đƣờng miệng (Garrettson & Curley, 1969; Spiotta, 1951; Black, 1974). Đáp
ứng quá mức của hệ thần kinh trung ƣơng là triệu chứng thƣờng gặp gây ra do

19


aldrin. Các triệu chứng có thể có nhƣ đau đầu, hoa mắt, kích thích, buồn nôn và
nôn, lo lắng, giật cơ, và chuyển nhanh sang co giật [Jager, 1970]. Co giật có thể
kéo dài và dấu hiệu của kích thích có thể kéo dài vài ngày [Spiotta, 1951; Black,
1974]. Sau nhiễm độc aldrin cấp thƣờng có rối loạn chức năng thận. Nó làm tăng
nồng độ ure trong máu, có hồng cầu và albumin niệu.
Đường hô hấp
Đƣờng này thƣờng xảy ra khi công nhân đang sản xuất hay đang phun thuốc
trừ sâu. Dù sao, không có trƣờng hợp nhiễm độc cấp nào xảy ra với đƣờng tiếp xúc
này. Đa số các ca bệnh đều là bán cấp và không có triệu chứng nhiễm độc, triệu
chứng lâm sàng đầu tiên thƣờng là cơn động kinh co giật.
Đường qua da
Đƣờng tiếp xúc này rất khó phân biệt với đƣờng hô hấp, và có lẽ cả hai cùng
tác động (ATSDR, 1993). Giống nhƣ phơi nhiễm qua đƣờng hô hấp, hấp thụ qua da
thƣờng xảy ra đầu tiên với các công nhân. Nếu phơi nhiễm cấp nặng, triệu chứng
tiến triển giống nhƣ với nhiễm qua đƣờng miệng. Dù sao, rất nhiều trƣờng hợp
nhiễm độc bán cấp không có triệu chứng và triệu chứng đầu tiên là cơn co giật động kinh.

 Nhiễm độc mãn tính

Đường tiêu hóa
Không có ảnh hƣởng về thần kinh học, huyết học và gan trên ngƣời nồng độ
dƣới 0.003 mg/kg/day [Hunter & Robinson, 1967].
Đường hô hấp
Co giật có thể xuất hiện đột ngột không có triệu chứng báo trƣớc có thể do
sự tích lũy aldrin (và chất chuyển hóa của nó là dieldrin) sau nhiều ngày [Jager,
1970]. Thiếu máu và chậm phục hồi vết thƣơng có thể xảy ra sau thời gian dài tiếp
xúc [Muirhead và CS, 1959; Pick và CS, 1965; de Jong, 1991].

20


1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích
tự nhiên 3.541,5 km2 (tài liệu của Nhà xuất bản Bản đồ ghi là 3.541,1km2), chiếm
1,08% diện tích và dân số là 1.155.500 ngƣời (2007), chiếm 1,335% dân số cả nƣớc
[17]. Thái Nguyên giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc, Lạng Sơn về phía Đông Bắc, và
Bắc Giang về phía Đông, Đông Nam, Thành phố Hà Nội về phía Nam và các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang về phía Tây (Hình 1.1). Về mặt hành chính, Thái Nguyên
có 7 huyện, một thành phố và một thị xã . Các huyện, thành phố, thị xã đƣợc chia
thành 180 xã, phƣờng và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi cao,
còn lại là các xã trung du, đồng bằng (Bảng 5).
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên (tính đến 31/12/2007)
Đơn vị hành chính

Tổng số


Tổng số

Chia ra


Thị trấn

Phƣờng

180

144

13

223

Thành phố Thái Nguyên

26

8

18

Thị xã Sông Công

9

4


5

Huyện Định Hoá

24

23

1

Huyện Võ Nhai

15

14

1

Huyện Phú Lƣơng

16

14

2

Huyện Đồng Hỷ

20


17

3

Huyện Đại Từ

31

29

2

Huyện Phú Bình

21

20

1

Huyện Phổ Yên

18

15

3

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên năm 2007)


21


Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
b. Đặc điểm khí hậu

 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23.60C trong đó nhiệt độ trung bình cao
nhất đạt 28.90C (thời gian tháng 6) và trung bình thấp nhất khoảng 17.00C. Nhiệt độ
cao nhất trong năm là 40.10C.
Bảng 1.5. Nhiệt độ không khí qua các tháng
Nhiệt độ không khí trung bình tháng (0C)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII


17,5 17 20,3 24,1 27,3 28,9 27,9

28,2

22

IX

X

XI

XII

25,5 25,6 22,8 18,6


 Tốc độ gió
Hƣớng gió thịnh hành tại Thái Nguyên là Đông Bắc (mùa lạnh) và Đông
Nam (mùa nóng).
Bảng 1.6. Tốc độ gió (m/s)
THÁNG
NĂM

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx dd fxfx
Ngày 10

02

10

21

26


13

26

2000 NE 12 NE 6 NE 7 NE 8 NE 12 SE
Ngày 25

15

24

15

02

8

21

Ngày 09

24

04

11

01

8


06

SE
15

2002 NE 10 NE 8 NE 12 NE 8 NE 10 SE 12

N

Ngày 20

14

10

05

10

01

14

07

16

30


21

NW 15 SE 12 SE 17 NE 10 NE 14 NE 12
22

2001 NE 12 NE 10 NE 8 NE 12 NE 12 SE

04

25

21

29

20

12

8 SE 10 NE 8 NE 8 NE 10 NE 12
10

03

03

14

13


10 SE 10 NE 20 NE 10 NE 8 SE 6
28

12

21

16

04

2003 NE 8 NE 10 NE 12 NE 12 NW 12 SE 10 NNE 12 NE 12 NW 8 NE 10 NE 10 NE 10
Ngày 24

12

06

14

25

14

25

2004 NE 10 NE 8 NE 10 NE 18 NE 8 NW 8
Ngày 18

03


02

14

04

13

16

06

13

10

18

NW 14 NE 12 SE 10 NE 10 NE 10 SE 8
08

13

07

02

26


18

Hƣớng gió kí hiệu theo la bàn 36 hƣớng: N: Bắc; NNE: Bắc đông bắc; NE:
Đông bắc; ENE: Đông đông bắc; E: Đông; ESE: Đông đông nam; SE: Đông nam;
SSE: Nam đông nam; S: Nam; SSW: Nam tây nam; SW: Tây nam; WSW: Tây tây
nam; W: Tây; WNW: Tây tây bắc; NW: Tây bắc; NNW: Bắc tây bắc.

 Độ ẩm không khí
Thái Nguyên là khu vực có độ ẩm khá cao, trung bình năm đạt tới 82% và
độ ẩm trung bình lớn nhất 88% và thấp nhất đạt 77%.
Bảng 1.7. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Độ ẩm không khí trung bình tháng (%)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII


IX

X

XI

XII

79

77 88

86

81

81

88

86

85

83

77

78


23


 Lượng mưa
Với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình năm 1.800 – 2.500 mm, tổng lƣợng nƣớc
mƣa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm. Tuy nhiên lƣợng
mƣa phân bố không đều theo thời gian và không gian.
Bảng 1.8. Lượng mưa trong tháng một số năm gần đây (Đơn vị: mm)
Năm

THÁNG
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


32,3 204,4 250,0 621,7 142,0 196,4 213,2

11

12

Tổng

Trung bình

2000

7,6 54,3 53,1

1,4

0,7 1.777,1

271,3

2001

21,4 39,1 118,5 136,6 241,1 340,4 593,9 357,3 101,0 130,4 30,2

15,6 2.125,5

294,0

2002


14,2 16,1 26,5

49,7 185,2 230,6 226,4 199,4 125,4 83,1

47,3

42,5 1.246,4

175,0

2003

32,8 31,0 12,3

67,3 379,1 244,0 370,2 384,9 88,6 66,0

8,2

5,5 1.689,9

255,5

2004

24,4 22,8 65,5 103,7 366,7 136,5 511,6 238,4 145,5 0,1

1.615,2

233,1


TB

19,1 28,4 85,6

27,8 1.834,3

260,0

Max

32,8 91,8 239,9 195,7 379,1 634,2 621,7 633,8 268,9 213,2 101,2 108,9 2.329,7

329,9

Min

5,4

175,0

0,3

12,3

86,7 238,8 287,9 446,6 342,2 139,3 105,2 32,1

32,3 125,0 101,0 226,4 142,0 63,4

0,1


1,4

0,7 1.246,4

c. Đặc điểm hệ thống sông ngòi và chế độ thuỷ văn khu vực
Thái Nguyên có 2 sông chính là:
- Sông Công: có lƣu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định
Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mƣa lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Dòng sông đã đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nƣớc
rộng khoảng 25km2, chứa đƣợc 175 triệu m3 nƣớc.
- Sông Cầu: Lƣu vực sông Cầu có dòng chính là sông Cầu với chiều dài 290
km bắt nguồn từ núi Văn Ôn (Vạn On) ở độ cao 1.170 m và đổ vào sông Thái Bình
ở Phả Lại. Trong lƣu vực sông Cầu có tới 26 phụ lƣu cấp một với tổng chiều dài
670 km và 41 phụ lƣu cấp hai với tổng chiều dài 645 km và hàng trăm km sông cấp
ba, bốn và các sông suối ngắn dƣới 10 km. Lƣu vực sông Cầu nằm trong vùng mƣa
lớn (1.500 - 2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Tổng lƣu lƣợng
nƣớc hàng năm đạt đến 4,5 tỷ m3.
Chế độ thuỷ văn của các sông trong lƣu vực sông Cầu đƣợc chia thành 2
mùa: mùa lũ và mùa khô.

24


+ Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70-80% tổng lƣu lƣợng
dòng chảy trong năm.
+ Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20-30% tổng lƣu
lƣợng dòng chảy của năm.
Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã - Phổ Yên (Đơn vị: cm)
NĂM


THÁNG
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trung bình

2000


133,0 107,0

127,0 128,0 192,0 241,0 417,0 346,0 178,0 319,0 138,0 122,0

282,2

2001

103,0 97,0

138,0 123,0 180,0 421,0 672,0 533,0 240,0 171,0 185,0 120,0

369,5

2002

99,0

96,0

103,0 224,0 362,0 390,0 564,0 195,0 152,0 145,0 133,0

314,5

2003

130,0 108,0

108,0 109,0 191,0 192,0 356,0 393,0 343,0 159,0 108,0 104,0


272,3

2004

78,0

79,0

93,0

236,0

130,5 149,1 179,0 281,5 465,0 474,3 299,0 208,1 167,3 136,5

317,8

93,0

78,0

T.bình 124,4 115,7

122,0 139,0 230,0 381,0 308,0 235,0 123,0 101,0

Max

178,0 183,0

184,0 250,0 224,0 421,0 672,0 654,0 493,0 346,0 247,0 212,0


409,5

Min

78,0

79,0

236,0

78,0

103,0 139,0 186,0 356,0 308,0 178,0 123,0 101,0

93,0

1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng GDP của Tỉnh năm 2007 đạt 4.716,2 tỷ đồng tính theo giá so sánh năm
1994 (gần 9.868,7 tỷ theo giá hiện hành). GDP bình quân đầu ngƣời (theo giá hiện
hành) của tỉnh đạt khoảng 8,67 triệu (khoảng 540USD vào năm 2007 và 600 USD
vào năm 2008), cao hơn nhiều so với mức bình quân của vùng nhƣng thấp hơn so
với mức bình quân của cả nƣớc (khoảng 14,0 triệu đồng vào năm 2007 và 16,5 triệu
đồng vào năm 2008).
b. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Năm 2007, trên toàn Tỉnh có khoảng 1.173 doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh theo Luật doanh nghiệp. Trong số này có trên 100 cơ sở sản xuất công nghiệp
lớn, điểm hình là Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Vật liệu Xây dựng,
Công ty Phụ tùng Máy số 1, Công ty Natsteel Vina, Công ty Cổ phần Giấy Hoàng
Văn Thụ, ...


25


×