Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh do ấu trùng sán dây cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.01 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN ÂN
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở LỢN GÂY NHIỄM VÀ LỢN NHIỄM TỰ NHIÊN
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN ÂN


Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở LỢN GÂY NHIỄM VÀ LỢN NHIỄM TỰ NHIÊN
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K43 - TY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang
Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


, Ban chủ nhiệm khoa Chăn

nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
ThS. Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán bộ
kỹ thuật và các anh, chị tại trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Ân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Thời gian hoàn thành giai đoạn phát triển của ấu trùng
Cysticercus tenuicollis trong lợn gây nhiễm .................................... 29
Bảng 4.2: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh
Cysticercus tenuicollis do gây nhiễm ............................................... 31
Bảng 4.3: Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn gây nhiễm và đối
chứng (thời điểm 45 ngày sau gây nhiễm) ....................................... 32
Bảng 4.4: Công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm và đối chứng (thời
điểm 45 ngày sau gây nhiễm) ........................................................... 35
Bảng 4.5: Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ......................................................... 38
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương ..... 41
Bảng 4.7: Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở
lợn trên thực địa ................................................................................ 44
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis trên thực địa ................................................. 45
Bảng 4.9: Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ......................................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biể u đồ sự thay đổ i mô ̣t số chỉ số huyế t ho ̣c của lơ ̣n nhiễm ấ u
trùng Cysticercus tenuicolls ............................................................... 33
Hình 4.2: Biể u đồ sự thay đổ i công thức ba ̣ch cầ u của lơ ̣n nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis so với lơ ̣n khỏe .................................... 35
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở các địa
phương ................................................................................................ 41



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học.........................................................................................................3
2.1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ..................... 3

2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc ............... 11

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...............................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 19

PHẦN 3........................................................................................................... 22
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 22
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu..........................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 22
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 22

3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................23
3.2.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm ............ 23
3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn ở thực địa ................. 23

3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................24
3.3.1. Phương pháp xác định lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ................... 24
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ....... 24

3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm ..........28
4.1.1. Kết quả mổ khám lợn gây nhiễm ....................................................................... 28


vi

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus tenuicollis do gây
nhiễm ........................................................................................................................... 30

4.1.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
do gây nhiễm ................................................................................................................. 32
4.1.4. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ... 38
4.1.5. Những tổn thương vi thể ở cơ quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
..................................................................................................................................... 39

4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ...........40
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn trên địa bàn huyện
Phú Lương ................................................................................................................... 40
4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở lợn trên thực địa
..................................................................................................................................... 43
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên thực địa ................................................................................................................. 45
4.2.4. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ... 46

PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................... 48
5.1. Kết luận...................................................................................................................48
5.1.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm ............ 48
5.1.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa............. 48

5.2. Tồ n ta .....................................................................................................................
49
̣i
5.3. Đề nghi....................................................................................................................
49
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cysticercus tenuicollis là ấu trùng của sán dây trưởng thành Taenia
hydatigena. Sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở ruột non của chó, chó sói, cáo
và các thú ăn thịt khác. Các đốt sán già theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng
nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là
lợn, trâu, bò, dê, cừu... nuốt vào, đến dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào
mạch máu niêm mạc ruột, rồi theo tuần hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan
trong xoang bụng và phát triển thành ấu sán Cysticercus tenuicollis sau 3 tháng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và
gây bệnh. Ấu trùng là những bọc nước mang đầu sán dây Taenia hydatigena,
có kích thước to, nhỏ không đều nhau bám ở bề mặt màng treo ruột, lách, gan,
thận, phổi... Vì thế, trong quá trình giết mổ có thể dễ nhầm lẫn ấu trùng với
các bọc nước bình thường, từ đó không có biện pháp tiêu diệt ấu trùng, làm
tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người và gia súc.
Bệnh Cysticercus tenuicollis khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan
rối loạn không rõ. Số lượng ấu sán nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan
trong xoang bụng, gây hiện tượng hoàng đản, con vật mất tính thèm ăn, sốt cao.
Số lượng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các khí quan trong xoang bụng, xoang
ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng cấp tính.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh đối với súc vật còn sống rất khó khăn vì
không thể chẩn đoán bằng các phương pháp xét nghiệm phân, xét nghiệm


2

máu và các xét nghiệm khác. Điều đáng quan tâm là hiện nay, bệnh do ấu

trùng Cysticercus tenuicollis gây ra cho đàn gia súc chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2012 [11]).
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu về đặc điểm của bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, để từ đó xây dựng biện pháp phòng
chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp phần
hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở lợn, mà còn góp phần phòng chống
bệnh ấu trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm
bệnh lý, lâm sàng của bệnh do ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis gây ra ở
lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm bệnh học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Đây là cơ sở khoa học để xác định được biện pháp phòng chống bệnh
do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, từ đó xây dựng được
quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
về đặc điểm bệnh học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cường độ nhiễm ở lợn, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
2.1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
* Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [7]).
Theo Faust E. C. và cs (1929) [25] đã lập nên một phân giống là Spirometra
trong giống Diphyllobothrium. Mueller (1935) [31] đã mô tả loài
Diphyllobothrium mansonoides trên mẫu vật tìm được từ chó và mèo ở vùng
Syracus (New York). Đến năm 1937 Muller đề xuất giống Spirometra và thống
nhất đổi tên loài Diphyllobothrium mansonoides thành loài Spirometra
mansonoides.
Rudolphi (1918) đã phát hiện ấu trùng của sán dây loài Spirometra ericnaice
trên loài nhím ở châu Âu. Faust E. C. và cs (1929) [25] cũng đã phát hiện ấu trùng
loài này trên nhím ở Trung Quốc và dạng sán trưởng thành ở chó.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], (2003)
[7], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam
đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các
loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam.
Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863


4

Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910

Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], Nguyễn Thị Lê
và cs (1996) [14], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta
đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm:


5


Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus
granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8]: tính đến thời điểm hiện tại đã
phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [12] cho biết, đến nay đã
phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài
chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả
loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Sau này
một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ,
1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên
mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium
mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei thuộc giống
Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo
nhà, cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti
(1959), loài này thuộc giống Spirometra.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm
và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả


6


có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (Nguyễn
Thị Kỳ, 2003 [7]).
Theo Nguyễn Thị Kỳ (2003) [7] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại
và không có mẫu. Tác giả đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu,
tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra erinacei- europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [16], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [7] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu
trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần:
đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.


7


Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ
các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục
(ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục
đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong
những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái,
có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán
lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán
chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục
đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và
theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ
Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát


8


triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau
thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm
trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi
tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là
túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông
gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những



9

sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [9].
* Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [19], chu kỳ sinh học của
sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae
trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu
móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus,
Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu
trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu
hay chóng ở ký chủ trung gian và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp
nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống... Có loài cần 1 ký chủ trung gian để hoàn
thành vòng đời, nhưng cũng có loài cần 2 ký chủ trung gian mới hoàn thành
vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục.



10

2.1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Cysticercus tenuicollis là giai đoạn ấu trùng của sán dây trưởng thành
Taenia hydatigena. Ký chủ của ấu trùng này là lợn, dê, cừu, trâu, bò, hươu,
đôi khi thấy cả ở ngựa và người. Ký chủ của sán dây trưởng thành Taenia
hydatigena là chó, chó sói, cáo và các thú ăn thịt khác. Ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh trên mặt gan, màng mỡ chài, màng treo
ruột, lách… Sán dây trưởng thành ký sinh ở ruột non của ký chủ (Nguyễn
Thị Kim Lan, 2012 [11]).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] cho biết: căn bệnh là ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột,
lách của lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu
trùng khác nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam hoặc to hơn, có hình bọc,
bên ngoài là mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán
trưởng thành, lộn ra phía ngoài.
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [14], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là
những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 – 80 x 8 – 100 mm, chứa dịch
bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [27], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài, khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một
số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [10]).



11

Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở ký
chủ trung gian, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt
gan, màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Sammuel và Girma G. Zewde, 2010 [37]).
Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus tenuicollis: bên ngoài là mô liên kết, bên
trong bọc chứa dịch trong suốt và một đầu sán bám vào màng trong của bọc.
Đầu sán có đường kính 1 mm, có 4 giác bám và 29 – 44 móc, giống đầu sán
dây trưởng thành (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [11]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11], vòng đời của ấu trùng
Cysticercus tenuicollis được trình bày như sau: Đốt sán chửa theo phân chó,
chó sói... ra ngoài, vỡ ra, giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn trong thức
ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu nuốt vào thì đến
dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi tuần
hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát triển thành
ấu sán Cysticercus tenuicollis sau 3 tháng. Khi chó và các loài ăn thịt khác ăn
phải các khí quan có ấu sán, vào đường tiêu hóa, màng bọc của ấu sán được
phân hủy, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng và phát
triển thành sán trưởng thành.

2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis
Bệnh Cysticercus tenuicollis xảy ra trên toàn thế giới, chủ yếu ở khu vực
nông thôn. Tỷ lệ nhiễm ở các khu vực thay đổi rất nhiều. Dịch bất ngờ có thể
xảy ra do điều kiện khí hậu có lợi cho sự tồn tại của trứng trong đồng cỏ hoặc
các hoạt động của động vật hoang dã mang bệnh (Junquera P., 2013) [28].


12


Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11], bệnh Cysticercus tenuicollis thấy ở
lợn nhiều hơn các loài gia súc khác. Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng sán cao hay thấp
phụ thuộc vào số lượng chó nuôi và tập quán nuôi lợn thả rông hay nuôi nhốt. Ở
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm cao vì nuôi nhiều chó.
Ngược lại, ở Hà Nam và Nam Định tỷ lệ nhiễm rất thấp vì nuôi ít chó.
Mổ khám 748 dê địa phương ở 4 tỉnh (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Cao Bằng), Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [9] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis là 21,12%, số lượng biến động từ 1-35 ấu trùng/dê.
Wondimu A., Abera D., Hailu Y. (2011) [38] cho biết: tỷ lệ nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis trên dê ở Ethiopia là 21,01% và đã gây thiệt hại
lớn về kinh tế.
Theo Mohammad Hossein Radfar và cs (2005) [30], trong thời gian từ
tháng 4 năm 2001 đến tháng 3 năm 2002, có 1336 cừu và 1674 dê được giết
mổ tại lò mổ Kerman, Đông Nam Iran, trong đó 172 cừu (12,87%) và 302 dê
(18,04%) bị nhiễm Cysticercus tenuicollis.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] cho biết: ở những vùng nuôi nhiều
chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều.
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời
gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.
- Phân bố của bệnh: phổ biến khắp các vùng, lợn nước ta nhiễm khoảng
44%. Ở những nơi nuôi nhiều chó, bệnh càng phổ biến và gây nhiều thiệt hại.
- Biến động nhiễm ấu sán theo tuổi: nhìn chung tỷ lệ nhiễm tăng dần
theo tuổi lợn, vì số lần tiếp xúc với căn bệnh tăng theo tuổi.
+ Lợn con dưới 2 tháng: tỷ lệ 48,2%
+ Lợn từ 3 - 4 tháng: tỷ lệ 46,3%
+ Lợn từ 5 - 7 tháng: tỷ lệ 65,7%
+ Lợn trên 8 tháng: tỷ lệ 60,0%



13

Tình hình nhiễm của lợn và các động vật khác phụ thuộc vào số chó
nhiễm sán dây trưởng thành. Bệnh thường có ở lợn nuôi gần với chó. Còn
trâu, bò thả trên bãi chăn ít bị hơn.
2.1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng
* Đặc điểm gây bệnh của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Các vật chủ trung gian bị nhiễm bệnh khi ăn phải thức ăn hoặc nước bị
nhiễm trứng hoặc phân mang trứng của Taenia hydatigena qua cây dạng cỏ
hoặc thức ăn lưu trữ. Một đoạn mang trứng duy nhất chứa hàng ngàn trứng. Ô
nhiễm thức ăn có thể xảy ra thông qua phân chó. Trứng có thể tồn tại ngoài
môi trường trong vài tháng.
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở ký
chủ trung gian, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt
gan, màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Sammuel – Girma G. Zewde, 2010 [37]).
Khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Sau khi
gia súc nuốt trứng sán dây Tenia hydatygena, vào dạ dày, vỏ trứng bị phân
hủy, ấu trùng sáu móc nở ra, chúng qua niêm mạc ruột, sau 24 giờ theo máu
vào đến gan, dừng lại ở các nhánh tĩnh mạch cửa, rồi vào gan. Tại gan, ấu
trùng đào rãnh, gây xuất huyết ở gan, gây viêm gan cấp tính, có khi gây viêm
màng bụng. Ấu trùng di hành chui qua mặt gan vào xoang bụng, ký sinh ở
màng treo ruột, màng mỡ chài, ký sinh ở bề mặt phổi gây viêm phổi, viêm
màng ngực. Số lượng ấu trùng nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan của
cơ quan tiêu hóa, gây hiện tượng hoàng đản. Hơn nữa còn gây chèn ép các khí
quan trong xoang bụng, xoang ngực (Nguyễn Thị Kim Lan, 1999 [9]).
Ấu trùng di hành chui qua mặt gan vào xoang bụng, ký sinh ở màng treo
ruột, màng mỡ chài, phổi.



14

Trong gan, ấu trùng di chuyển thông qua các mô gan tới các bề mặt cơ
quan (thanh mạc) trong thời gian khoảng 30 ngày. Trên bề mặt các cơ quan
bụng khác nó hình thành các nang nước. Phát triển thành u nang cần 35 đến
55 ngày sau khi nhiễm bệnh. Các nang có thể lây nhiễm cho chó trong vài
tháng (Junquera P., 2013) [28].
* Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh Cysticercus tenuicollis
Cysticercus tenuicollis không có tác dụng gây bệnh trong khi nằm trong
ổ bụng. Khi nhiều ấu trùng di chuyển đồng thời qua gan ta có thể nhìn thấy
dấu hiệu lâm sàng. Sự di cư có thể gây hủy hoại trầm trọng mô gan và các
bệnh lý nhìn thấy trong gan tương tự như quan sát thấy trong nhiễm sán lá gan
(Junquera P., 2013) [28].
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] bệnh thường ở thể mãn
tính, triệu chứng không rõ ràng. Khi bị nặng, giai đoạn đầu con vật gầy yếu,
hoàng đản, tiếp đó là viêm màng bụng cấp tính, thường sốt cao, khi ấn mạnh
vào bụng con vật thấy đau, bụng to và căng, một số trường hợp thấy xoang
bụng xuất huyết. Khi cấp tính gan sưng to, mặt gan gồ ghề, màng fibrin phủ
kín, có nhiều điểm tụ huyết, có nhiều rãnh do ấu trùng di hành trong gan. Thời
kỳ đầu nhiều nước, thời kỳ cuối nước màu vàng. Một vài trường hợp viêm
màng bụng cấp tính có nhiều dịch thẩm xuất lẫn máu, đầu sán có trong dịch đó.
Giai đoạn đầu con vật có biểu hiện gầy yếu, hoàng đản, tiếp đó có triệu
chứng của viêm màng bụng cấp tính, thường sốt cao 40 - 41oC, khi ấn tay vào
bụng con vật có phản ứng đau (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [11]).
Cysticercus tenuicollis thường gây bệnh không nghiêm trọng cho gia
súc, nhưng nhiễm trùng nặng có thể gây viêm gan chấn thương khi nhiều
ấu trùng di chuyển qua gan. Trường hợp nặng có thể tử vong, chủ yếu là ở
động vật non. Thiệt hại kinh tế chủ yếu là do sự tổn thương của gan và các
cơ quan khác.



15

Các bệnh lý của bệnh Cysticercus tenuicollis ở dê đã được nghiên cứu
vào ngày 7, 15, 30 và 60 sau khi gây nhiễm. Các tổn thương đặc trưng thể
hiện vào ngày thứ 15 sau khi nhiễm bệnh bao gồm tích tụ của một số lượng
lớn chất lỏng fibrin trong xoang phúc mạc và ngực. Xuất huyết cũng xuất hiện
trên bề mặt gan và trong nhu mô do di cư Cysticercus tenuicollis. Các tổn
thương nhỏ trong gan bao gồm các u nang với một khối lượng của fibrin và
hồng cầu. Các tế bào gan bị thoái hóa chủ yếu là do sự phá hủy nhu
mô. Xoang được giãn ra và ống mật bắt đầu có những thay đổi thoái hóa. Lá
phổi của động vật bị giết chết vào ngày 15, thể hiện những đặc trưng của bệnh
khí thũng và xuất huyết với tác hại của Cysticercus tenuicollis. Màng phổi
xuất hiện phù nề. Phế nang cho thấy sự hiện diện của dịch rỉ huyết thanh
(Pathak K.M. và cs, 1982 [33]).
Cysticercus tenuicollis với số lượng lớn ký sinh gây ra viêm gan, hoại tử,
thoái hóa dạng hạt, viêm phổi (Nath S., và cs 2010) [32].
Các ấu trùng của Taenia hydatigena gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi do tác
hại bệnh lý và tỷ lệ tử vong cao (Abidi và cs, 1989) [22]. Di cư của Cysticercus
trong gan có thể gây ra xuất huyết và viêm phúc mạc (Blazek và cs, 1985 [23]).

2.1.2.3. Chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis
Theo Junquera P. (2013) [28], cho đến nay chẩn đoán bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis chỉ có thể thực hiện khi gia súc chết.
Vật còn sống rất khó chẩn đoán, có thể chọc dò để tìm đầu sán trong dịch
xoang ngực và bụng. Thường chẩn đoán sau khi chết, mổ con vật tìm ấu sán
nơi chúng ký sinh (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [5].
Ba loại kháng nguyên được tìm thấy từ ấu trùng Cysticercus tenuicollis
có trọng lượng phân tử là: 36.2KDa, 23.9KDa và 9.6KDa. Các kháng nguyên



16

này có thể được dùng để chẩn đoán huyết thanh học bệnh do Cysticercus
tenuicollis gây ra trên động vật (Goswamia A., và cs, 2013) [26].
2.1.2.4. Phòng, trị bệnh
* Điều trị
Ấu trùng sán dây Taenia hydatigena gây bệnh ấu sán cổ nhỏ ở người,
lợn, trâu, bò, dê, cừu..., hiện vẫn chưa có thuốc điều trị (Nguyễn Thị Kim
Lan và cs, 1999 [9]).
Theo Junquera P., 2013 [28], việc sử dụng thường xuyên thuốc trị giun
sán không được chỉ định để ngăn ngừa gia súc nhiễm với Cysticercus
tenuicollis, có báo cáo cho rằng albendazole và praziquantel có hiệu quả,
nhưng chỉ ở liều lượng cao hơn so với những điều trị thông thường, và kết
quả có thể không đáng tin cậy.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho biết, có thể điều trị bệnh ấu
sán cổ nhỏ như điều trị bệnh gạo lợn với phác đồ như sau:
Praziquantel: là dẫn xuất của pirazino – Iso quinolin
- Cơ chế tác dụng:
Tác dụng diệt sán dây nhanh. Thuốc làm co thắt ngay lập tức các cơ của
sán, tiếp đó là liệt và chết. Thuốc còn làm tổn thương lớp vỏ bọc của sán.
Thuốc đặc biệt tốt với sán trưởng thành, cũng tác dụng tốt với các ấu trùng.
- Dược động học:
Hấp thu tốt, nhanh ở ruột. Từ máu lại qua niêm mạc ruột để vào ống ruột.
Thuốc nằm ẩn trong các tuyến Lieberkun. Niêm mạc ruột và các chất tiết ở ruột
bao bọc lấy đầu con sán, tẩm thuốc lên đầu sán, như vậy tốt hơn những thuốc
tác dụng theo hướng lumen (khoang), tức là thuốc ở trong lòng ống ruột.
Thuốc phân bố đồng đều ở tất cả các tổ chức khí quan, thuốc vượt qua
hàng rào máu – não. Các dạng phân hủy của thuốc được thải qua nước tiểu.



17

- Tác dụng phụ: thuốc ít độc. Ở chó dùng liều gấp 40 lần liều điều trị
cũng chỉ gây nôn là dấu hiệu nặng nhất. Sử dụng được cho gia súc có chửa.
- Liều: 30mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2, 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 10 - 20 ngày).
- Praziquantel: liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng
Albendazonle 15mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 10 - 20 ngày). Kiểm tra thấy súc vật bị nặng thì nên loại thải.
* Phòng bệnh
Phá vỡ chu kỳ lây nhiễm liên quan đến việc kiểm soát chu kỳ giữa chó và
các vật chủ trung gian. Điều trị cho chó thường xuyên với thuốc trị giun sán
tiêu diệt sán dây và ngăn ngừa chó ăn thịt cừu, dê sống hoặc bộ phận nội tạng
là cần thiết để kiểm soát chu kỳ của nhiễm trùng. Hạn chế ô nhiễm đến mức tối
thiểu bằng cách dọn dẹp phân chó cũng sẽ giúp hạn chế bệnh. Điều này có thể
thực hiện được trong không gian nhỏ nhưng kiểm soát của phân chó rõ ràng là
ít hơn thực tế trên đồng cỏ lớn. Ký sinh trùng cũng có thể lây truyền giữa nai
hoang dã và chó sói Bắc Mỹ. Khu vực đồng cỏ và cỏ khô hay thức ăn lưu trữ
nên được rào chắn để giữ cho chó sói Bắc Mỹ và chó hoang dã khác đi vào.
Cách phòng ngừa tốt nhất là hạn chế sự nhiễm trứng sán Taenia hydatigena
vào nguồn thức ăn, nước uống của vật nuôi (Junquera P., 2013) [28].
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5], để phòng bệnh cần không
cho chó nhiễm phải sán trưởng thành, không cho chó ăn các khí quan có ấu
trùng, (gan, phổi, lách....). Khi mổ gia súc, thấy ấu sán phải tập trung để diệt
ấu trùng, định kỳ tẩy sán dây cho chó, không nuôi chó ở các gia đình và trại
chăn nuôi gia súc.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới



×