Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học các loại bài mở rộng vốn từ ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.11 KB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

LÊ THỊ NỤ

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC CÁC LOẠI BÀI
MỞ RỘNG VỐN TỪ Ở LỚP 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THU HƢƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hƣớng dẫn khóa luận TS. Nguyễn Thu Hƣơng, đã tận tình hƣớng dẫn trong
suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Giáo dục Tiểu học,
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Lê Thị Nụ



DANH MỤC VIẾT TẮT
BT: Bài tập
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
LTVC: Luyện từ và câu
MRVT: Mở rộng vốn từ
NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục
SGK: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 6
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
8. Bố cục khóa luận ................................................................................................ 7
NỘI DUNG ............................................................................................................ 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Từ ................................................................................................................. 8
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 8
1.1.1.2. Chức năng của từ....................................................................................... 8
1.1.1.3. Các thành phần ý nghĩa của từ ............................................................... 11
1.1.1.4. Khái niệm về trƣờng nghĩa...................................................................... 13
1.1.2. Trò chơi học tập ......................................................................................... 16
1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 16

1.1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập ..................................................................... 17
1.1.2.3. Phân loại trò chơi học tập........................................................................ 17
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2 ................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 18
1.2.1. Kiểu bài mở rộng vốn từ ở Tiểu học .......................................................... 18
1.2.1.1. Nhiệm vụ dạy học ................................................................................... 18


1.2.1.2. Nội dung dạy học MRVT........................................................................ 18
1.2.2. Thực trạng việc dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học qua trò
chơi học tập .......................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MỞ
RỘNG VỐN TỪ Ở LỚP 2 ................................................................................... 24
2.1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học mở rộng vốn từ. ........... 24
2.1.1. Căn cứ vào đối tƣợng học sinh................................................................... 24
2.1.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng trò chơi học tập .......................................... 24
2.1.3. Căn cứ vào nội dung của bài học ............................................................... 24
2.1.4. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của lớp học ....................................... 24
2.1.5. Yêu cầu sƣ phạm khi tổ chức trò chơi học tập ........................................... 25
2.1.5.1. Lựa chọn trò chơi .................................................................................... 25
2.1.5.2. Tổ chức trò chơi ...................................................................................... 25
2.2. Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học mở rộng vốn từ ở lớp 2 .................. 25
2.2.1. Chuẩn bị cho trò chơi ................................................................................. 26
2.2.2. Các bƣớc tiến hành tổ chức trò chơi học tập.............................................. 26
2.3. Hoạt động tổ chức trò chơi học tập trong dạy học mở rộng vốn từ .............. 27
2.3.1. Nhóm 1: Các trò chơi đƣợc vận dụng vào giải các bài tập ........................ 27
2.3.1.1. Tổ chức trò chơi với kiểu bài MRVT qua tranh vẽ................................. 27
2.3.1.2. Tổ chức trò chơi với kiểu bài MRVT theo quan hệ ngữ nghĩa ............... 29
2.3.1.3. Tổ chức trò chơi với kiểu bài MRVT theo quan hệ cấu tạo ................... 40
2.3.2. Nhóm 2: Các trò chơi mang tính chất củng cố nội dung bài, mở rộng

vốn từ (các từ không có trong sách giáo khoa) .................................................... 42
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 49
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 49
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................................ 49
3.3. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................... 49


3.4. Nội dung và giáo án thực nghiệm ................................................................. 50
3.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 50
3.5.1. Kết quả mở rộng vốn từ của học sinh ........................................................ 50
3.5.2. Hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò chơi ................. 54
3.5.3. Mức độ chú ý của học sinh ........................................................................ 56
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................. 59
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 60
1. Kết luận ............................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu thế kỉ XXI, thế kỉ của
những tiến bộ vƣợt bậc về tất cả các mặt, từ đời sống xã hội cho đến văn hóa
và công nghệ. Thế kỉ của những con ngƣời tài giỏi và có những năng lực
chuyên môn thực sự, tự chủ và sáng tạo. Do đó mà ở trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, giáo dục đang là mối quan tâm hàng đầu của xã hội,
đặc biệt là Giáo dục Tiểu học. Tiểu học là bậc học nền tảng, hình thành những
cơ sở ban đầu cho học sinh phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thẩm mĩ và kĩ năng, đặt nền móng vững chắc cho những bậc học tiếp theo,
đồng thời hình thành những đƣờng nét cơ bản của nhân cách để học sinh đạt

đƣợc những tri thức, kĩ năng và hành vi nhất định để xây dựng con ngƣời tốt
xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nƣớc ta đã xác định: Thế hệ trẻ là mầm móng
tƣơng lai của đất nƣớc. Cũng nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Non sông Việt Nam ta có
trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có sánh vai cùng các cƣờng
quốc năm châu hay không chính là nhờ một phần lớn công học tập của các
cháu”. Vì vậy giáo viên Tiểu học phải nhận thức rõ nhiệm vụ quan trọng của
mình là làm sao nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh Tiểu học. Muốn
làm đƣợc điều này, chúng ta cần tiến hành đồng bộ những vấn đề của ngành
giáo dục, phải có nội dung và phƣơng pháp thích hợp. Vậy sử dụng phƣơng
pháp dạy học nhƣ thế nào để phát huy đƣợc tối đa tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh là một vấn đề đáng quan tâm.
Nhƣ chúng ta đã biết con ngƣời muốn có tƣ duy phải có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một thứ công cụ có giá trị, có tác dụng vô cùng to lớn trong
việc nhận thức, tƣ duy và là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
ngƣời. Nó dùng để diễn đạt những gì con ngƣời nghĩ ra, nhìn thấy và biết
đƣợc những vật thể từ vô cùng nhỏ bé đến thế giới rộng lớn, từ cái cụ thể

1


đến những cái trừu tƣợng mà các giác quan của con ngƣời không vƣơn tới
đƣợc. Chúng ta có thể nói: nếu không có ngôn ngữ thì không có con ngƣời,
không có xã hội. Trong ngôn ngữ thì từ là quan trọng nhất. Từ là nguyên
liệu để tạo thành câu giúp con ngƣời có đƣợc phƣơng tiện giao tiếp. Vì vậy,
việc phát triển vốn từ là rất quan trọng, nó giúp các em nắm vững tiếng mẹ
đẻ, tạo điều kiện thuận lợi để các em học tốt các môn học khác và tạo đà
cho cấp học sau, khi vốn từ của cá nhân phát triển thì con ngƣời mới tự tin,
mạnh dạn và giao tiếp đƣợc mạch lạc. Đặc biệt trong giáo dục thực hiện
chƣơng trình sách giáo khoa hiện nay để ngƣời dạy học áp dụng đƣợc
phƣơng pháp dạy học tích cực, hoạt động hoá của ngƣời dạy học, đòi hỏi

ngƣời học phải có một vốn từ ngữ vững vàng để thực hiện các hoạt động
học tập của mình.
Hiện nay, đối với việc mở rộng vốn từ, chƣơng trình đã chú trọng dạy
cho học sinh thông qua tất cả các phân môn tiếng Việt, đặc biệt là trong phân
môn Luyện từ và câu. Trong phân môn này học sinh đƣợc mở rộng vốn từ
theo các chủ đề. Tuy nhiên việc mở rộng vốn từ cho học sinh chƣa đạt đƣợc
yêu cầu, mục tiêu mà môn học đề ra. Vốn từ của học sinh tiểu học còn hạn
chế, nghèo nàn trong phạm vi nhỏ hẹp và chỉ khoảng 500- 700 từ, kĩ năng sử
dụng từ còn kém. Ngoài ra, vốn từ của học sinh cũng đƣợc mở rộng thông qua
các môn học khác, trong các hoạt động giáo dục nhƣng khá gò bó và ít đƣợc
quan tâm.
Với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học thì việc dạy Luyện từ và
câu không thể nào là thuyết giảng hay nhồi nhét các kiến thức cho các em một
cách máy móc mà cần phải sử dụng các phƣơng pháp dạy học một cách linh
hoạt. Trong các phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của học sinh nhƣ: phƣơng pháp dạy học dự án, phƣơng pháp trò
chơi học tập, phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề… thì phƣơng pháp trò

2


chơi học tập là phƣơng pháp gây đƣợc nhiều hứng thú nhất cho các em. Đối
với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi, hiếu động, chóng chán, vấn
đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan trọng. Trò chơi tác động
toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc cảm, tình cảm thúc đẩy
mọi hành động của trẻ.
Vận dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học là rất cần thiết, thực
hiện đƣợc quan điểm mà nguyên Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa
ra: “Mỗi ngày đến trƣờng là một ngày vui”. Trò chơi là hoạt động góp phần
làm cho học sinh hứng thú, ham thích học tập tạo không khí phấn khởi, kích

thích tƣ duy sáng tạo.
Trên thực tế, ngƣời giáo viên tiểu học phần lớn mới chỉ chú ý đến việc
bằng mọi cách cung cấp hết kiến thức trong sách giáo khoa mà ít quan tâm
đến thái độ, cảm xúc của các em, chính vì vậy nhiều tiết học đã trở nên nặng
nề, mệt mỏi đối với học sinh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi áp lực đòi
hỏi từ phía xã hội, gia đình, nhà trƣờng lên đứa trẻ ngày càng lớn, thì ngày
càng xuất hiện những học sinh sợ mà học chứ không phải thích mà học. Để
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này, nhiều giáo viên đã sử dụng phƣơng pháp trò
chơi học tập nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh, để việc học tập trở
nên nhẹ nhàng hơn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên do các trò chơi còn thiếu tính
hấp dẫn, còn rời rạc từng trò chơi cho từng bài học mà chƣa có tính hệ thống
và chƣa có tổ chức thích hợp nên chƣa đạt đƣợc hiệu quả dạy học nhƣ mong
muốn.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức trò chơi
học tập trong dạy học các loại bài mở rộng vốn từ ở lớp 2”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đây không phải là vấn đề mới mẻ, vào thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX đã có
nhiều nhà nghiên cứu nhƣ: Phreben (Đức), M.Mentori (Ý)... có ý tƣởng trò

3


chơi với dạy trẻ học, dùng trò chơi làm phƣơng tiện dạy học. Về sau, ý tƣởng
đó đƣợc tiếp tục phản ánh trong hàng loạt công trình nghiên cứu của các nhà
giáo dục Liên xô: A.P.Radina, A.P.Vsova, A.Navanhesova, A.L.Sovokia.
Trong quá trình đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học có rất nhiều nhà
giáo dục đã nghiên cứu, tìm tòi thiết kế nên các trò chơi nhằm giáo dục toàn
diện tạo hứng thú học tập cho các em nhƣ: cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi
ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh” của Hà
Nhật Thăng (chủ biên) hay cuốn “150 trò chơi thiếu nhi” của Bùi Sĩ Tụng,

Trần Quang Đức (đồng chủ biên). Ở các tài liệu này thì các tác giả đã đề cập
rất rõ vai trò của trò chơi, nhƣng chỉ đƣa ra những hoạt động vui chơi chung
chung, chƣa đi sâu vào ứng dụng của trò chơi trong môn học cụ thể.
Đối với vấn đề mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học trƣớc đây cũng có
nhiều công trình nghiên cứu quan tâm tới:
- Lê Hữu Tỉnh có cuốn Dạy từ ngữ cho học sinh tiểu học. Ở đây tác giả
đã đề cập đến một số bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo từng chủ
điểm.
- Trần Mạnh Hƣởng- Lê Hữu Tỉnh viết cuốn Giải đáp 188 câu hỏi về
giảng dạy môn Tiếng Việt. Nội dung của sách gồm 2 phần chính:
+ Phần 1: Giải đáp về nội dung giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học
của tác giả Lê Hữu Tỉnh. Trong phần này tác giả đã giải đáp 94 câu hỏi thuộc
các phân môn Luyện từ và câu, Học vần và Chính tả.
+ Phần 2: Giải đáp về phƣơng pháp giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu
học của tác giả Trần Mạnh Hƣởng. Ở phần này tác giả tập trung trả lời những
câu hỏi liên quan đến phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo
tinh thần đổi mới hiện nay.

4


+ Trong đó tác giả đã đề cập đến những vấn đề xoay quanh các vấn đề về
cấu tạo từ và trƣờng nghĩa qua các câu hỏi và câu trả lời trong phân môn
Luyện từ và câu.
- Lê Hồng Mai – Mở rộng vốn từ qua ô chữ lớp 2, 3, 4, 5. Mở rộng vốn
từ qua ô chữ lớp 2 bao gồm hệ thống các ô chữ giúp học sinh củng cố kiến
thức từ và câu, mở rộng vốn từ theo chủ điểm của nội dung chƣơng trình SGK
Tiếng Việt lớp 2.
- Trần Mạnh Hƣởng- Vui học Tiếng Việt tập 1, tập 2… nhằm cung cấp
những trò chơi, những bài tập vui và nhẹ nhàng về tiếng Việt theo yêu cầu

kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc Tiểu học.
- Các tác giả Trần Mạnh Hƣởng ( chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phƣơng Nga khi biên soạn tài liệu việc sử dụng trò chơi học tập trong môn
Tiếng Việt lớp 2, 3 đã chú ý tới trò chơi cụ thể thích hợp với từng phân môn
tuy nhiên tác giả không đi sâu vào từng địa bàn đối tƣợng học sinh để có gợi ý
sử dụng trò chơi hợp lý.
- Nguyễn Minh Thuyết – Hỏi đáp về dạy Tiếng Việt 2, có nói đến nội
dung dạy mở rộng vốn từ song các vấn đề nêu ra mới dừng lại ở phạm vi
chung chung.
Tuy nhiên để có hệ thống, cụ thể từng trò chơi trong từng dạng bài mở rộng
vốn từ thì chƣa có.
Đề tài đi vào chuyên sâu nghiên cứu “ Tổ chức trò chơi học tập trong
dạy học các loại bài mở rộng vốn từ ở lớp 2” một cách cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra cách thức tổ chức các trò chơi học tập vào những bài học cụ thể
để mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2.
Từ đó giúp các em có vốn từ phong phú, thuận lợi, dễ dàng hơn trong
viết văn và giao tiếp.

5


4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức trò chơi trong dạy học mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp tất cả các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu về vấn đề sử dụng trò chơi trong dạy học mở rộng vốn từ ở
lớp 2

- Quy trình tổ chức các trò chơi trong dạy học mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 2.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở tổ chức trò
chơi trong phân môn Luyện từ và câu với các bài mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 2.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu thì
không thể thiếu đƣợc các phƣơng pháp nghiên cứu. Có rất nhiều phƣơng pháp
trong nghiên cứu khoa học thƣờng đƣợc áp dụng, với vấn đề này chúng tôi đã
sử dụng các phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp các vấn đề lý luận.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm.
+ Phƣơng pháp thống kê.
+ Phƣơng pháp điều tra.

6


8. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận khóa luận gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương2: Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học mở rộng vốn từ ở
lớp 2.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Để đảm bảo khả năng thực thi cũng nhƣ tính có hiệu quả, tính thuyết
phục của hệ thống trò chơi đƣợc đƣa ra trong khóa luận, chƣơng này trình
bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của hệ thống trò chơi để mở rộng vốn
từ cho học sinh lớp 2.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Từ
1.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về từ tiếng Việt nhƣng có thể hiểu từ tiếng Việt một
cách đơn giản nhƣ sau:
“Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,
tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ
nhất để tạo câu” [3, tr.16].
Định nghĩa này cho ta thấy, so với từ của tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng
Pháp, v.v..., từ của tiếng Việt có tính cố định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan
hệ và chức năng trong câu.
Tính cố định, bất biến về âm thanh là điều kiện hết sức quan trọng giúp
ta nhận diện từ một cách dễ dàng. Song cũng vì tính cố định và bất biến mà
bản thân hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt không chứa đựng những dấu hiệu
chỉ rõ đặc điểm ngữ pháp của chúng. Nói cách khác, ở tiếng Việt, "đặc điểm
ngữ pháp của từ không biểu hiện trong nội bộ từ mà biểu hiện chủ yếu ở
ngoài từ, trong tƣơng quan của nó với các từ khác trong câu" [3, tr.21].
1.1.1.2. Chức năng của từ

8



Trong ngôn ngữ có những từ thực hiện chức năng này, lại có những từ
thực hiện chức năng kia (chức năng định danh, chức năng miêu tả, chức năng
biểu thái, hiệu lệnh, đƣa đẩy, chức năng tạo câu,…). Tuy nhiên, trong tiếng
Việt có bộ phận lớn các từ có nhiều chức năng. Đó là các thực từ: nhà, cửa,
đi, chạy, chua, ngọt,…vừa có chức năng dẫn xuất, vừa có chức năng định
danh, vừa có chức năng biểu niệm. Một số từ nhƣ: róc rách, thì thào, bập
bùng, lấp loáng,…còn có thêm chức năng biểu hiện.
a. Nhóm chức năng miêu tả: gồm có chức năng biểu vật, chức năng biểu
niệm và chức năng biểu hiện


Chức năng biểu vật là chức năng biểu thị các sự vật, hiện tƣợng, hoạt

động, trạng thái của thế giới khách quan.
VD: Nhà, xe, sách, vở, đi, chạy, nhảy, chua, ngọt, mặn,…
Chức năng biểu vật gồm có hai loại là chức năng định danh và chức
năng dẫn xuất miêu tả.
Chức năng định danh (gọi tên): Cách gọi tên theo lối tổng hợp tính. Đó
là cách gán một hình thức âm thanh cho sự vật, hiện tƣợng mà không có lý
do, không cần giải thích lý do. Ở các tên gọi, sự vật, hiện tƣợng hiện ra trực
tiếp trong tổng thể của nó chứ không thông qua các đặc điểm. Giống nhƣ
Lênin viết: “Gọi tên? Nhƣng gọi tên là ngẫu nhiên và không biểu thị bản chất
của sự vật”.
VD: Nhà, xe, sách, vở, đi, chạy, nhảy, chua, ngọt, mặn,…
Chức năng dẫn xuất: là đƣa ra, dẫn ra các thuộc tính, các đặc điểm hay
các quan hệ của các sự vật, hiện tƣợng. Đây là cách gọi tên có lý do, có thể
giải thích. Chính vì vậy dẫn xuất miểu tả bao giờ cũng làm cho từ luôn mới
mẻ, hấp dẫn hơn chức năng định danh tổng hợp tính.
VD1: Đã, đang, sẽ,… dẫn xuất các tình thái của hoạt động.
Và, cùng, với, của, vì, do…dẫn xuất của các quan hệ.


9


VD2:
Ngƣời anh hùng áo vải chính là tên gọi theo lối miêu tả của vua Quang
Trung
Vị cha già dân tộc chính là tên gọi theo lối miêu tả của Bác Hồ
 Chức năng biểu niệm là chức năng biểu thị những khái niệm về sự vật,
hiện tƣợng, hoạt động, tính chất, trạng thái,…của thực tế khách quan. Đây là
lối gọi tên có lý do. So với chức năng biểu vật thì chức năng này cầu kì và
phức tạp hơn, ngoài ra nó có phần hạn chế với nhận thức của con ngƣời. Do
vậy, trong thực tế cuộc sống ngƣời ta hay dùng biểu vật. Tuy nhiên chức năng
biểu niệm của từ có ƣu điểm là giúp con ngƣời nâng cao nhận thức và kích
thích về mặt nhận thức.
VD: Bộ phận của cơ thể động vật, có chức năng cầm, nắm, bƣng, bê…là
tên gọi của từ “tay”.
 Chức năng biểu hiện là chức năng vẽ ra các hình ảnh, hình tƣợng hoặc
bộc lộ các cảm xúc về sự vật, hiện tƣợng, tính chất…nhƣ nó vốn có trong
thực tế khách quan của từ. Tất cả các từ láy của Tiếng Việt đều có chức năng
biểu hiện.
VD: lừ đừ, phờ phạc,lanh chanh, hấp tấp, lom khom,còm cõi,…
b. Nhóm chức năng liên quan đến người dùng
 Chức năng biểu thái là chức năng biểu thị thái độ, tình cảm của ngƣời
nói đối với các sự vật đƣợc gọi tên.
VD: trời ơi, eo ôi, chao ôi, à, ừ, nhỉ,…
 Chức năng đƣa đẩy là chức năng duy trì sự giao tiếp tạo ra mối thân
hữu giữa ngƣời nói với ngƣời nghe trong giao tiếp của từ. Đây là những từ
rỗng về thông tin nhƣng lại có giá trị về giao tiếp nhằm duy trì mạch giao tiếp,
làm giao tiếp không bị gián đoạn.

VD: bẩm, thƣa, à, ừ, này, nói chung, rõ chƣa, thế à, nói trộm vía,…

10


 Chức năng hiệu lệnh là chức năng của các từ nhằm hƣớng vào ngƣời
nghe để thực hiện một chức năng nào đó.
VD: hãy, đừng, chớ, cấm, phải, nên, cần…+ các từ đi kèm: nhỉ, nhé, rằng,
đi…
c. Nhóm chức năng liên hệ với bản thân hệ thống ngôn ngữ
 Chức năng liên kết là chức năng của từ nhằm liên kết các thành phần
câu, các câu trong đoạn, các đoạn trong văn bản.
VD: và, cùng, để,song, hay, nhƣng, hoặc, vì thế…cho,tuy…nhƣng,…
 Chức năng định phong cách là chức năng xác định về mặt phong cách
của từ.
VD1: à, ƣ, nhỉ, nhé, hử, hỏi…thuộc phong cách sinh hoạt hàng ngày.
VD2: chiếu theo, quyết định, điều 1, điều 2,…thuộc phong cách hành
chính- công vụ.
VD3: dòng điện, điện trở, công suất, dữ liệu, trang web,…
Nhƣ vậy nhóm chức năng miêu tả và nhóm chức năng liên quan đến
ngƣời dùng là những nhóm chức năng hƣớng ngoại (tức là chúng liên hệ với
các yêu tố ngoài ngôn ngữ. Hoàn cảnh giao tiếp, đối tƣợng giao tiếp, mục đích
giao tiếp, nội dung giao tiếp). Còn nhóm chức năng liên hệ với bản thân hệ
thống ngôn ngữ là chức năng hƣớng nội.
Trong các chức năng này, ba chức năng biểu vật, biểu hiện, biểu niệm và
biểu thái đặc biệt quan trọng, bởi chúng có liên quan đến ba thành phần ý
nghĩa của từ, là cơ sở để hình thành nên ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm
và ý nghĩa biểu thái.
1.1.1.3. Các thành phần ý nghĩa của từ
Tuỳ theo các chức năng mà từ chuyên đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ

có những thành phần ý nghĩa cơ bản sau đây:
- Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật;

11


- Ý nghĩa biểu niệm ứng với chức năng biểu niệm;
- Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái.
Ba thành phần ý nghĩa trên đƣợc gọi chung là ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa
từ vựng thƣờng đƣợc đối lập với thành phần ý nghĩa thứ 4, đó là:
- Ý nghĩa ngữ pháp ứng với chức năng ngữ pháp.
Các ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp có tính ổn định, bền vững
tƣơng đối. Chúng không phải chỉ do quan hệ giữa từ với những yếu tố ngoài
ngôn ngữ mà có. Chúng còn do quan hệ về ý nghĩa giữa từ này với từ khác
trong ngôn ngữ quy định nên.
Sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm... ngoài ngôn ngữ đƣợc từ biểu thị tạo nên ý
nghĩa biểu vật của từ. Nói cách khác, "ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật,
hiện tƣợng... trong thực tế vào ngôn ngữ" [3, tr.108]. Ý nghĩa biểu vật không
phải là sự vật, hiện tƣợng y nhƣ chúng có thực trong thực tế. Chúng chỉ bắt
nguồn từ đó mà thôi. Nói nhƣ vậy có nghĩa là nghĩa biểu vật của từ không
đồng nhất với sự vật, hiện tƣợng, thuộc tính, hành động... mà chỉ gợi ra sự
vật, hiện tƣợng, thuộc tính, hành động.
Nghĩa biểu niệm của từ "là tập hợp của một số nét nghĩa chung và riêng,
khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét nghĩa
có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số ý nghĩa
biểu vật của từ" [3, tr.118].
Nghĩa biểu niệm là sự liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm). Ví
dụ: Nghĩa biểu niệm của từ "bàn" là: đồ dùng, có mặt phẳng đƣợc cách mặt
nền bởi các chân, dùng để đặt đồ vật, sách vở khi viết.
Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của

ngƣời nói.
Sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật,
hiện tƣợng đã đƣợc nhận thức, đƣợc thể nghiệm bởi con ngƣời. Do đó cùng

12


với tên gọi, con ngƣời thƣờng gửi kèm những cách đánh giá của mình. Ví dụ,
có những từ khi phát âm lên đã gợi cho ta những cảm xúc sợ hãi, nhƣ: ma
quái, chém giết, tàn sát...; lại có những từ giúp ta bộc lộ sự khinh bỉ, nhƣ: đê
tiện, ton hót, bợ đỡ,... hoặc ngƣợc lại bộc lộ sự tôn trọng, nhƣ: cao quý, ca
ngợi, đàng hoàng, thẳng thắn, v.v...
Tóm lại, ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái là các
loại nghĩa tạo nên ý nghĩa từ vựng của từ. Vì từ là một thể thống nhất cho nên
các thành phần ý nghĩa trên là những phƣơng diện khác nhau của cái thể
thống nhất đó. Sự hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của từ phải là sự hiểu biết thấu
đáo từng mặt một nhƣng cũng phải là sự hiểu biết tổng quát về những mối
liên hệ quy định lẫn nhau giữa chúng.
1.1.1.4. Khái niệm về trường nghĩa
Do quá lớn và quá phức tạp, những liên hệ ngữ nghĩa trong từ vựng
không hiện ra một cách trực tiếp giữa các từ lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Những quan hệ về ngữ nghĩa giữa các từ sẽ hiện ra khi đặt đƣợc các từ vào
những hệ thống con thích hợp. Có nghĩa là, tính hệ thống về ngữ nghĩa trong
lòng từ vựng và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ thể hiện qua quan hệ
giữa những tiểu hệ thống ngữ nghĩa chứa chúng.
“Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa đƣợc gọi là một trƣờng nghĩa. Đó là những
tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa.
Dựa vào các trƣờng nghĩa, ta có thể phân định một cách tổng quát
những quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng thành những quan hệ ngữ nghĩa
giữa các trƣờng nghĩa và những quan hệ ngữ nghĩa trong lòng mỗi trƣờng.

Nói một cách khác, mỗi trƣờng nghĩa là một tiểu hệ thống nằm trong hệ
thống là từ vựng của một ngôn ngữ.” [3, tr.170].

13


Ngƣời ta có thể chia hệ thống từ vựng thành các trƣờng nghĩa, tuỳ theo
từng tiêu chí. Cụ thể, ngƣời ta có thể chia hệ thống từ vựng thành trƣờng
nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm.
- Trƣờng biểu vật:
Trƣờng nghĩa biểu vật là tập hợp những từ cùng biểu thị một phạm vi sự
vật, hiện tƣợng thực tế khách quan [3, tr.172]. Cơ sở để xác lập trƣờng nghĩa
biểu vật là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật của các từ. Ví dụ,
trƣờng nghĩa biểu vật về động vật:
+ Tên các loài: gà, lợn, chó, trâu...
+ Trƣờng nghĩa chỉ bộ phận cơ thể: đầu, mỏ, đuôi, mõm...
Trƣờng nghĩa biểu niệm
- Trƣờng nghĩa biểu niệm là "một tập hợp các từ có chung một cấu trúc
biểu niệm" [3, tr.178].
Căn cứ để phân lập các trường biểu niệm là các ý nghĩa biểu niệm của
từ. Cấu trúc biểu niệm không chỉ riêng cho từng từ mà chung cho nhiều từ. Ví
dụ, nói về trƣờng biểu niệm "vật thể nhân tạo", "thay thế hoặc tăng cƣờng
thao tác lao động", "cầm tay" có thể chia thành các trƣờng nhỏ, chẳng hạn:
+ Dụng cụ để chia, cắt: dao, cƣa, búa, rìu, liềm…
+ Dụng cụ để xoi, đục: đục, dùi, chàng, khoan…
+ Dụng cụ mài giũa: giũa, bào, đá mài, giấy ráp...
Sự phân lập từ vựng thành trƣờng biểu vật và trường biểu niệm dựa trên
sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa trong từ. Nó phản ánh hai cách nhìn từ
vựng ở hai góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hai loại trƣờng nghĩa này có liên hệ
với nhau: Nếu lấy những nét nghĩa biểu vật trong cấu trúc biểu niệm làm tiêu

chí lớn để tập hợp thì chúng ta có các trƣờng biểu vật. Ngƣợc lại, nếu cần
phân biệt một trƣờng biểu vật thành các trƣờng nhỏ thì lại phải dựa vào các
nét nghĩa khác trong cấu trúc biểu niệm:

14


Cả trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm đều thuộc loại
trƣờng nghĩa dọc.
- Trƣờng nghĩa tuyến tính (còn gọi là trƣờng nghĩa ngang):
Để lập nên các trƣờng nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc
rồi tìm tất cả những từ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính
(cụm từ, câu) chấp nhận đƣợc trong ngôn ngữ. Ví dụ, trƣờng nghĩa tuyến tính
của từ đi là nhanh, chậm, tập tễnh, khập khiễng, ra, vào, lên, xuống, giày, dép,
găng, tất v.v...
Nhƣ vậy, các từ trong cùng một trƣờng tuyến tính là những từ thƣờng
xuất hiện với từ trung tâm trong các loại ngôn bản. Các từ cùng nằm trong
một trƣờng tuyến tính có quan hệ với nhau không chỉ về phƣơng diện nội
dung mà còn cả về phƣơng diện ngữ pháp.
- Trƣờng liên tƣởng là tập hợp bao gồm những từ cùng nằm trong trƣờng
biểu vật, trƣờng biểu niệm và trƣờng tuyến tính, tức là những từ có quan hệ
cấu trúc đồng nhất và đối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Trong trƣờng
liên tƣởng còn có nhiều từ khác đƣợc liên tƣởng tới do xuất hiện đồng thời
với từ trung tâm trong những ngữ cảnh có chủ điểm tƣơng đối đồng nhất, lặp
đi lặp lại.
Ý nghĩa biểu vật của những từ trong trƣờng liên tƣởng có thể giống
nhau, nhƣng cũng có những từ khác nhau về nghĩa. Do tính chất này mà các
trƣờng liên tƣởng thƣờng không ổn định.
Tóm lại: Nói đến các kiểu quan hệ của ngôn ngữ không thể không nói
đến hai dạng quan hệ, đó là quan hệ ngang và quan hệ dọc. Theo hai dạng

quan hệ đó có thể có hai loại trƣờng nghĩa là trƣờng nghĩa ngang và trƣờng
nghĩa dọc.
Trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm thuộc kiểu trƣờng
nghĩa dọc, trƣờng nghĩa tuyến tính thuộc kiểu trƣờng nghĩa ngang. Trƣờng

15


nghĩa liên tƣởng là kiểu trƣờng nghĩa có tác động sâu sắc đối với việc sử dụng
từ ngữ và vừa có tính chất của một trƣờng nghĩa ngang, vừa mang tính chất
của một trƣờng nghĩa dọc.
Các trƣờng nghĩa có vai trò quan trọng, là cơ sở để tập hợp từ trong kiểu
bài mở rộng vốn từ ở Tiểu học.
1.1.2. Trò chơi học tập
1.1.2.1. Khái niệm
Trong tâm lý học đại cƣơng và giáo dục học trẻ em đƣa ra khái niệm trò
chơi học tập nhƣ sau:
Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những nội dung cho trƣớc, là trò
chơi của sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa
các biểu tƣợng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham
hiểu biết của trẻ – trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi.
Hay có thể hiểu một cách đơn giản: trò chơi học tập là một loại trò chơi
có luật. Thông qua trò chơi, nhiệm vụ giáo dục đƣợc giải quyết.
Trò chơi học tập là một loại trò chơi đặc biệt mà các nhà sƣ phạm sử
dụng trong dạy học nhằm đạt những kết quả cao trong việc nhận thức của học
sinh, củng cố kĩ năng, củng cố tri thức.


Luật chơi của trò chơi học tập.


Trò chơi học tập có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện,
không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện.
Ý thức đƣợc tác dụng to lớn của trò chơi học tập đối với việc giáo dục
trẻ em. Các nhà giáo dục, các nhà tâm lý đã có những công trình nghiên cứu
bổ ích về lĩnh vực này nhƣ: A.X. Makarenko – Nhà giáo dục vĩ đại, L. X.
xlavina, K.D. Usinxki, N. X. Lukin…
Trên tinh thần đó “học mà chơi, chơi mà học” là một quan điểm đúng
đắn trong quá trình hƣớng dẫn và tổ chức chơi cho các em. Trò chơi học tập

16


vừa chú trọng mục đích giải trí nhƣng quan trọng hơn là phát triển tƣ duy cho
học sinh.
1.1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
Vui chơi chiếm vị trí đáng kể trong đời sống của các em, đặc biệt giai
đoạn đầu bậc Tiểu học. Thông qua trò chơi trẻ dần hoàn thiện các thuộc tính
tâm lý, nhân cách, trí tuệ và cả thể lực cũng đƣợc nâng lên. Có nghĩa là trẻ em
“lớn” lên trong vui chơi.
Khi chơi trẻ đƣợc hoạt động, đƣợc nhận thức hiện thực khách quan
một cách cụ thể và để trả lời kích thích biến đổi thực tiễn. trong lúc chơi:
Hình thành cho trẻ các khả năng quan sát, óc phán đoán, suy luận; phối
hợp tập thể; hoàn thiện khả năng ngôn ngữ. mỗi trò chơi có một tác dụng
khác nhau, song trò chơi nhìn chung là giúp các em rèn luyện những đức
tính quý báu. Đồng thời trò chơi còn giúp các em hoàn thiện các kĩ năng
ứng dụng học vấn vào cuộc sống hàng ngày.
1.1.2.3. Phân loại trò chơi học tập
Có nhiều cách phân loại trò chơi học tập:
- Phân loại theo mục tiêu dạy học:
+ Trò chơi hình thành kiến thức

+ Trò chơi hình thành thái độ
+ Trò chơi hình thành hành vi, thói quen…
- Phân loại theo tiến trình bài học:
+ Trò chơi khởi động
+ Trò chơi hình thành kiến thức và rèn kĩ năng
+ Trò chơi ôn tập củng cố
- Phân loại theo hình thức tổ chức:
+ Trò chơi tập thể
+ Trò chơi cá nhân

17


+ Trò chơi trong lớp
+ Trò chơi ngoài lớp…
Tuy nhiên, các cách phân loại trên cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối.
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2
Ở lứa tuổi tiểu học cơ thể trẻ đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể
là các hệ cơ quan chƣa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên
trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là khi hoạt động quá
mạnh và ở môi trƣờng thiếu dƣỡng khí.
Học sinh tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhƣng cũng sẽ quên ngay khi
chúng không tập trung cao độ. Vì vậy trong quá trình dạy và học giáo viên
phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thƣờng xuyên cho học sinh đƣợc
luyện tập.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện
tƣợng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các
em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng
dạy học, đƣa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cƣờng thực hành, tổ chức

các trò chơi xen kẽ…để củng cố, khắc sâu kiến thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kiểu bài mở rộng vốn từ ở Tiểu học
1.2.1.1. Nhiệm vụ dạy học
Nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy từ ở Tiểu học nói chung, ở lớp 2 nói
riêng, là giúp học sinh mở rộng, phát triển vốn từ (phong phú hóa vốn từ) ;
nắm nghĩa của từ (chính xác hóa vốn từ) ; quản lý, phân loại vốn từ (hệ thống
hóa vốn từ) và luyện tập sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ).
1.2.1.2. Nội dung dạy học MRVT

18


Việc dạy học mở rộng vốn từ và tích lũy vốn từ một cách có hiệu quả,
phát triển đƣợc vốn từ ở các em đặt ra cho giáo viên tiểu học là một vấn đề
không hề đơn giản. Qua thực tế, chúng tôi nhận thấy:
Vấn đề dạy học mở rộng vốn từ trong sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 2
đến lớp 5 đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, phù hợp với quá trình tƣ duy và nhận
thức của các em.
Nội dung vốn từ cung cấp cho học sinh: Ngoài các từ ngữ đƣợc dạy qua
các bài tập đọc, chính tả, tập viết… học sinh đƣợc cung cấp vốn từ một cách
có hệ thống trong các bài từ ngữ theo chủ đề. Chƣơng trình đã xác định vốn từ
cần cung cấp cho học sinh. Đó là những từ ngữ thông dụng tối thiểu về thế
giới xung quanh nhƣ công việc của học sinh ở trƣờng và ở nhà, tình cảm gia
đình và vẻ đẹp thiên nhiên, đất nƣớc, những phẩm chất và hoạt động của con
ngƣời… Những từ ngữ đƣợc dạy ở Tiểu học gắn với việc giáo dục cho học
sinh tình yêu gia đình, nhà trƣờng, yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động...
Chúng làm giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt của học sinh, giúp các em nhận
thấy vẻ đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời, dạy các em biết yêu và ghét.
Ở chƣơng trình lớp 2: học sinh đƣợc học thêm khoảng 300- 350 từ ngữ(

kể cả thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa của một số yếu tố gốc Hán
thông dụng) theo các chủ điểm:
 Chủ điểm 1: Em là học sinh – MRVT: từ ngữ về học tập
 Chủ điểm 2: Bạn bè – MRVT: ngày, tháng, năm
 Chủ điểm 3: Trƣờng học – MRVT: từ ngữ về đồ dùng học tập
 Chủ điểm 4: Thầy cô – MRVT: từ ngữ về các môn học
 Chủ điểm 5: Ông bà – MRVT: từ ngữ về họ hàng, từ ngữ về đồ dùng
và công việc trong nhà
 Chủ điểm 6: Cha mẹ – MRVT: từ ngữ về tình cảm, từ ngữ về công
việc gia đình

19


×