Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện phổ yên tỉnh thái nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN XUÂN THỰC
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN XUÂN THỰC

Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 – TYN02
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang
Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, em xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm Khoa cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
ThS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công viên chức làm
việc tại Trạm Thú y huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và

thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Xuân Thực


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ................................................................................. 38
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấ u trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi ........................................................................................... 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt ............................................................................................ 43
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
các tháng điều tra ............................................................................. 44
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 47
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
tại các địa phương ............................................................................ 48
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ............................ 50

Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấ u trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra .......................................................... 52
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh, hình thái và khối lượng của
ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ............................................. 53
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh ở lợn................................................................... 54


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis tại các địa
phương ............................................................................................... 38
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi
........................................................................................................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis theo tính biệt .......43
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lê ̣ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo các tháng điều tra................................................................. 44
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
tại các địa phương.............................................................................. 49
Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ................ 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


cs:

Cộng sự

KCTG:

Ký chủ trung gian

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

STT:

Số thứ tự


v

MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phầ n 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. ...................................... 4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ........................................ 5
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học ............. 5
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó ....................................... 8
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó ....................................................... 14
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và sán dây
Taenia hydatigena ở chó gây ra ...................................................................... 18
2.1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis ........................... 18
2.1.3.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ..................... 19
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ......... 20
2.1.4.1. Đặc điểm gây bệnh của ấu trùng Cysticercus tenuicollis .................. 20
2.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ............................................................................................. 21
2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh sán
dây chó ............................................................................................................ 23


vi

2.1.5.1. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra .............. 23
2.1.5.2. Chẩn đoán bệnh do sán dây chó gây ra .............................................. 23
2.1.6. Phòng và trị bệnh bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ...... 24
2.1.6.1. Điều trị................................................................................................ 24
2.1.6.2. Phòng bệnh ......................................................................................... 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
3.3. Vâ ̣t liê ̣u trong nghiên cứu......................................................................... 30
3.4. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn nuôi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................ 31
3.4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn nuôi tại huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 31
3.4.1.2. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại một số
xã thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 31
3.4.2. Nghiên cứu triệu chứng , bệnh tích của bệnh ấ u trùng

Cysticercus

tenuicollis ................................................................................................. 31
3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn ...................................................................................................... 32
3.5. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ........................................ 32
3.5.1. Bố trí thu thập mẫu và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn ........................................................................... 32


vii

3.5.1.1. Bố trí thu thập mẫu ............................................................................. 32
3.5.1.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus

tenuicollis ở lợn ..................................................................................... 32
3.5.1.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ................................................................ 33
3.5.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .....33
3.5.2.1. Thu thập mẫu ở một số xã để xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ....33
3.5.2.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ...................... 33
3.5.2.3. Phương pháp nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ...35
3.5.3. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh ấ u trùng
Cysticercus tenuicollis .................................................................................... 35
3.5.4. Phương pháp đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại các xã thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên..................................................................................................................... 36
3.5.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 37
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 37
4.1.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ...................................................................................... 37
4.1.1.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi ............ 40
4.1.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính
biệt ................................................................................................................... 42
4.1.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
các tháng điề u tra............................................................................................. 44


viii


4.1.2. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã
thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 46
4.1.2.1. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên............................................................................. 46
4.1.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã
thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 48
4.1.2.3. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở lợn và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó................................... 50
4.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh ấ u trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn .................................................................................... 51
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra.......................................................................... 51
4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và khối
lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ..................................................... 53
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở lợn ......................................................................................................... 54
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây
ra trên lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 59
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................. 61


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cysticercus tenuicollis là ấu trùng của sán dây trưởng thành Taenia
hydatigena (ký sinh ở chó). Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở bề mặt
gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của ký chủ. Bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nơi
nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không nghiêm ngặt. Khi nhiễm nhẹ,
chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Số lượng ấu trùng nhiều gây rối
loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng hoàng đản, con
vật mất tính thèm ăn, sốt cao. Sán dây trưởng thành Taenia hydatigena ký sinh
ở ruột non của chó, chó sói, cáo và các thú ăn thịt khác. Các đốt sán già theo
phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức
ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu... nuốt vào,
đến dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi
theo tuần hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát
triển thành ấu trùng Cysticercus tenuicollis sau 3 tháng.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng. Ngoài ra, việc chẩn đoán
bệnh đối với con vật còn sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển
hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng
ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng.
Những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành
trong cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được
nuôi theo phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán
mầm bệnh, làm cho người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc bệnh ấu


2

trùng Cysticercus tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y

trong giết mổ chó cũng như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên vẫn
chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến
khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu trùng trên vật nuôi là khá cao, đồng thời
thực trạng giết mổ trâu, bò, lợn, dê như hiện nay khiến nguy cơ chó ăn phải ấu
trùng dẫn đến nhiễm sán dây tăng lên.
Những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn là cần thiết. Kết quả nghiên cứu này
là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc điểm bệnh học, từ
đó có cơ sở để nghiên cứu các biện pháp phòng chống hiệu quả bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis cho gia súc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một
số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống".
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, từ đó xây dựng được quy trình phòng chống bệnh
đạt hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và triệu chứng, bệnh tích của bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
về đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, có một số đóng góp mới cho khoa học.


3


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra,
nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên
một số loại vật nuôi và kể cả trên người.


4

Phầ n 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [8]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [14], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là
những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch
bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [30], ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một
số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của
lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác
nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là

mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành, lộn ra
phía ngoài. Ở những vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo
tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.


5

Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật
khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ
nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên
cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003)
[6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam
đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các
loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam.
Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937

Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900


6

Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [14], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở
nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt
Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium

caninum,

Taenia

hydatigena,

Taenia

pisiformis,

Multiceps

multicep,

Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7]: tính đến thời điểm hiện tại
đã phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.


7

Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [11] cho biết, đến nay đã
phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài
chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả
loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Sau này
một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ,
1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium

latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên
mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium
mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei thuộc giống
Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo
nhà, cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti
(1959), loài này thuộc giống Spirometra.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm
và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả
có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [7]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân
loại và không có mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] đã xem xét lại toàn bộ vị trí


8

phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1
loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn

Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải
băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia
thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo
khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh
dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh
dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục


9

trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực
và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng
khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên
trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ
phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ
thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc

bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.


10

Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với
nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông
gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi
tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang

lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao
phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo
khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể


11

của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7].
* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:

- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong,
móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần
nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh
hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống
dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn
khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng
0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ
lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể
Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình
rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt
già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các
nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm,
vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng
của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi
chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có


12

móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40
móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài
0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám
vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh
của ấu trùng.

+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm
gồm 400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc
hàng dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính
0,310 - 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không
đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục,
đường kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn
hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính
0,210 - 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 0,800, rộng 0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt,
những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba
góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo
đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những
đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các
nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150
mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300


13

mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử
cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 - 0,350
mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới
đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở
sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có

dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa
tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính
0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ
mờ đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không
màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang
khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt.
Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098
- 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn
hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 - 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh
dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên
với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường
kính từ 0,028 - 0,036 mm.


14

Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng
túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi
vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong
xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một
nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).

- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi
sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 - 0,036 mm.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không
có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt.
Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa
dài hơn móc bên.
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1977) [17], chu kỳ sinh học
của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ
Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ,


15

thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau:
Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có
hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng
này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp

nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp
ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của
vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá.
Trứng được thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở
ra ấu trùng có những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật
chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops,
Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu
trùng đặc biệt - Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm
Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18
ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.


×