Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 ÔN THI VÀO 10 (THEO CT GIẢM TẢI MỚI CỦA BỘ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.77 KB, 55 trang )

PHẦN I: ÔN TÂÂP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Bảng hê thống các tác giả, tác phẩm văn học trung đại đã học ở lớp 9.
TT

Tên tp
đ. trich

Tác giả, hoàn cảnh ra đời tp.

ND, NT chủ yếu

1

ChuyêÂn
người
con gái
Nam
Xương
(trích
"Truyền ki
mạn lục).

-Nguyễn Dư (chưa rõ năm sinh năm mất), quê
ở Hải Dương. Ông sống vào nửa đầu TK XVI,
là thời ki triều đinh nhà Lê đã bắt đầu khủng
hoảng, các tââp đoàn PK Lê, Mạc, Trịnh tranh
giành quyền lực, gây ra những cuôâc nôâi chiến
kéo dài.
- Ông học rôâng, tài cao nhưng chỉ làm quan
môât năm rồi cáo về, sống ẩn dâât ở vùng núi
Thanh Hóa. Đó là cách phản kháng của nhiều


trí thức tâm huyết đương thời.
- CNCGNX là truyêân thứ 16 trong số 20 truyêân
nằm trong tp "Truyền ki mạn lục". Truyêân có
nguồn gốc từ môât truyêân cổ dân gian "Chuyêân
chàng Trương".

- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền
thống của người phụ nữ VN.
- Thể hiêân niềm cảm thương số phâân
bi kịch của họ dưới chế đôâ PK.
- Truyêân truyền ki viết bằng chữ Hán.
- Kết hợp những yếu tố hiêân thực và
yếu tố ki ảo, hoang đường với cách
kể chuyêân, xây dựng nv rất thành
công.

2

Hồi thư
14
của
Hoàng
Lê nhất
thống chi

- Ngô Gia Văn Phái : môât nhóm tg thuôâc dòng
họ Ngô Thi, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuôâc
huyêân Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trong đó có hai
tác giả chính là Ngô Thì Chi(1758- 1778) làm
quan thời Lê Chiêu Thống, và Ngô Thì

Du(1772 - 1840) làm quan dưới triều Nguyễn.
- Tp viết bằng chữ Hán, ghi chép về sự thống
nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây
Sơn diêât Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.Có
thể coi đây là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo
lối chương hồi. Nó tái hiêân môât giai đoạn lịch
sử đầy biến đôâng của XHPKVN 30 năm cuối
TK 18- đầu TK 19.
- Cuốn tiểu thuyết có 17 hồi, đoạn trích thuôâc
hồi 14, viết về sự kiêân vua Quang Trung đại
phá quân Thanh.

- Hinh ảnh người anh hùng dân tôâc
Quang Trung với cuôâc hành quân
thần tốc, chiến thắng vĩ đại, đại phá
quân Thanh mùa xuân năm 1798.
- Sự thất bại thảm hại của quân tướng
Tôn Sĩ Nghị và số phâân bi đát của vua
tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại
dân.
- Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết
bằng chữ Hán.
- Cách kể chuyêân nhanh gọn, chọn lọc
sự viêâc, khắc họa nhân vâât chủ yếu
qua hành đôâng và lời nói.

4

TruyêÂn
Kiều


- Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ là Tố Như,
quê ở làng Tiên Điền, huyêân Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh, sinh trưởng trong gia đinh đại quy
tôâc...( SGK/77, 78).
- "Truyêân Kiều" dựa theo cốt truyêân "Kim Vân
Kiều truyêân" của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung
Quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du
rất lớn (2354 câu lục bát)

- Cuôâc đời, tính cách Nguyễn Du; vai
trò, vị trí của ông trong lịch sử VHVN.
- Tóm tắt truyêân. Giá trị nôâi dung,
nghêâ thuâât của truyêân (SGK/79,80).

5

Chị
em - Nguyễn Du (TK 18-19).
- Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của chị em
Thúy
- Đoạn trích thuôâc phần thứ nhất của "Truyêân TK và dự cảm về kiếp người tài hoa
Kiều
bạc mêânh.
Kiều": găâp gỡ và đính ước.
- NT ước lêâ cổ điển: lấy thiên nhiên
làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con
người.

6


Cảnh

Nguyễn Du.

- Bức tranh thiên nhiên, lễ hôâi mùa

1


ngày
xuân

xuân tươi đẹp, trong sáng.
- Tả cảnh bằng tự ngữ, hinh ảnh giàu
chất tạo hinh.

8

Kiều
ở Nguyễn Du
lầu
Ngưng
Bich

- Cảnh ngôâ cô đơn buồn tủi và tấm
lòng thủy chung, hiếu thảo rất đáng
thương, đáng trân trọng của Kiều.
- Miêu tả nôâi tâm nhân vâât ; bút pháp
tả cảnh ngụ tinh.


9

Lục Vân
Tiên cưu
Kiều
NguyêÂt
Nga

- Những nét chính về cuôâc đời, sự
nghiêâp, vai trò của NĐC trong lịch sử
VHVN.
- Tóm tắt cốt truyêân LVT(sgk/113).
- Khát vọng hành đạo giúp đời của tg,
khắc họa những phẩm chất đẹp đe
của hai nv: LVT tài ba, dũng cảm,
trọng nghĩa khinh tài; KNN hiền hââu,
nết na, ân tinh.
- NT kể chuyêân, miêu tả rất giản dị,
môâc mạc, giàu màu sắc Nam Bôâ.

Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) sinh tại tỉnh
Gia Định.
- Tp được sáng tác khoảng những năm 50 của
TK 19 (2082 câu lục bát).

BÀI 1: CHUYÊÂN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trich" Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dư)
I. TÁC GIẢ, TÁC PHẨM:
1. Tác giả: (xem bảng hêâ thống VHTĐ)

2. Tác phẩm:
a) Xuất xư: là truyêân thứ 16 trong 20 truyêân nằm trong tp nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ
"Truyền ki mạn lục".Truyêân có nguồn gốc từ truyêân cổ tích "Chuyêân chàng Trương".
b) Thể loại: truyêân truyền ki (những chuyêân ki lạ được lưu truyền), viết bằng chữ Hán.
c) Chủ đê: thể hiêân niềm thương cảm đối với số phâân oan nghiêât, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp
truyền thống của những phụ nữ VN dưới chế đôâ PK.
d) Tóm tắt - bố cục:
* Tóm tắt.
- Nàng Vũ Nương quê ở Nam Xương đẹp người đẹp nết, lấy chồng là Trương Sinh con nhà
giàu ít học, tính hay đa nghi, hay ghen. Gia đinh đang yên ấm hạnh phúc thi chàng Trương phải rời
nhà đi lính.
- Ở nhà, Vũ Nương sinh con trai đăât tên là Đản. Nàng chăm sóc con và mẹ chồng chu đáo,
lo thuốc thang, cầu khấn thần phâât khi mẹ chồng ốm, lo ma chay chu tất khi mẹ chồng mất.
- Sau khi đi lính trở về, TS nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ phản bôâi. VN môât mực phân trần,
giải thích nhưng TS không nghe, thââm chí còn mắng nhiếc và đánh đuổi vợ đi. VN không tự minh
oan được bè trẫm minh xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Sau đó, nhờ lời nói của bé Đản, TS biết
được vợ bị oan.
- VN không chết vi được thần rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Dưới thủy cung, tinh cờ
nàng găâp người cùng làng là Phan Lang cũng được cứu sống. Khi Phan Lang trở về trần gian, VN
nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lââp đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo
liền lââp đàn giải oan, VN trở về nói lời cảm tạ rồi bóng nàng từ từ biến mất.
- Bố cục: 3 phần:

2


+ P1: ... của minh: Giới thiệu về Vũ Nương và phẩm hạnh của nàng.
+ P2: ... qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
+ P3: còn lại: Vũ Nương được giải oan.
II. GIÁ TRỊ CỦA TÁC PHẨM:

1. Giá trị nội dung:
a) Giá trị hiện thực:
* Truyện phản ảnh hiện thực XHPK bất công với chế độ nam quyền, chà đạp lên số phận
người phụ nư.
+ cuôâc hôn nhân không binh đẳng giữa Trương Sinh và Vũ Nương (T. Sinh đem trăm lạng
bạc cưới Vũ Nương về).
+ tính cách của TS khó đảm bảo cho môât cuôâc sống vợ chồng hạnh phúc: TS có tính đa
nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
+Cách cư xử hồ đồ, đôâc đoán của TS khi găâp tinh huống bất ngờ là lời nói của bé Đản đã
chứa đựng đầy những dữ kiêân đáng ngờ. Hành đôâng vũ phu của TS đã bức tử VN phải chết môât
cách bi thảm.
--> Nhân vâ ât TS là hiê ân thân của chế đô â PK bất công. Sự đô âc đoán, chuyên quyền đã làm tê
liê ât lí trí, đã giết chết tình người và dẫn đến bi kịch.
* Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nư: chịu nhiều oan khuất và
bế tắc.
+ Hạnh phúc mà VN được hưởng mong manh như ây khói, còn những ngang trái, đau
thương luôn đè năâng lên cuôâc đời nàng. Nàng phải chịu nỗi oan khuất, bị chồng nghi ngờ là thất
tiết và phải chết môât cách oan uổng, đau đớn.
+ Cái chết của VN là sự đầu hàng số phâân nhưng lại là điều tất yếu:
# Mong ước duy nhất của VN là thú vui nghi gia nghi thất nhưng hạnh phúc đã tan
vỡ, chồng ruồng rẫy, nàng đã mất tất cả nên cuôâc sống với nàng chẳng còn y nghĩa gi.
# VN không có chỗ dung thân, bị dồn vào bước đường cùng, đức hạnh trong trắng
thủy chung của nàng đã bị nghi ngờ, không giải thích, không minh oan được, nàng đã gă âng hỏi, đã
phân trần thanh minh bằng những lời rớm máu... nhưng TS không tin, nàng đành phải chấp nhâ ân
số phân sau mọi cố gắng không thành.
# VN vốn là người trọng danh tiết, giờ đây lại bị vu oan, mô ât nỗi oan tày trời.Nỗi oan
ấy chính là nỗi nhục không bày tỏ được nên phải tim đến cái chết để giải oan. Với nàng, danh dự
còn lớn hơn cả mạng sống thi không thể chung sống với những điều tiếng nhơ nhuốc... nỗi đau
khổ của nàng đã lên đến tôât cùng. Hành đôâng tự trẫm minh là hành đôâng quyết liêât để bảo toàn
danh dự, có nỗi tuyêât vọng đắng cay nhưng cũng có sự chỉ đạo của lí trí (d/c: chi tiết "tắm gô iâ chay

sạch" và lời nguyêân cầu của nàng không phải là hành đôâng bôât phát trong cơn nóng giâân như
truyêân cổ tích miêu tả "VN chạy môât mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước").
+ Dù cho câu chuyêân có cách kết thúc phần nào có hââu, VN đã được sống môât cuôâc sống
khác, ở môât thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, được yêu thương, dù cho VN có trở về trong
rực rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiêân và ngââm ngùi tạ từ "Thiếp đa tạ tinh chàng,
thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa". Tất cả chỉ là ảo ảnh, người đã chết không thể sống
lại, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
--> Bi kịch của VN là mô ât lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn
ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tg đối với số phâ ân oan nghiê ât của người
phụ nữ.
* Phản ánh XHPK với nhưng cuộc c/tranh phi nghĩa liên miên, làm cho cuộc sống của người
dân càng rơi vào bế tắc.
b) Giá trị nhân đạo:
* Ca ngợi nhưng phẩm chất tốt đẹp của người phụ nư VN thông qua nv Vũ Nương.
- Là người con gái thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
- Là người vợ thuỷ chung:

3


+ Mới về nhà chồng: hiểu T.Sinh có tính đa nghi, nàng luôn giữ gin khuôn phép.
+ Khi tiễn chồng đi lính: nàng chỉ tha thiết mong ngày trở về mang theo hai chữ binh
yên.
+ Khi chồng đi lính: nhớ chồng da diết, chỉ bóng minh trên tường (nói là cha Đản) để
vơi đi nỗi nhớ chồng.
+ Khi bị nghi oan: tim mọi cách để xoá bỏ ngờ vực trong lòng T.Sinh, cố tim mọi cách
để hàn gắn tinh cảm vợ chồng.
+ Sống dưới thuỷ cung: vẫn nặng tinh với quê hương, với chồng con.
- Là người con dâu hiếu thảo:
+ Thay chồng chăm sóc mẹ.

+ Mẹ chồng ốm, nàng thuốc thang, thành tâm lễ bái, nói lời ngọt ngào khuyên lơn.
(Lời mẹ chồng trước khi mất đã k/định tấm lòng hiếu thảo hết mực của Vũ Nương)
+Mẹ chồng mất: hết lòng thương xót, lo việc ma chay chu đáo như với cha mẹ đẻ
minh.
- Là người mẹ hết lòng yêu thương con:
+ Yêu thương, một minh chăm sóc, nuôi nấng con.
+ Chỉ cái bóng trên tường để dỗ dành con.
- Là người phu nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa:
+ Khi bị nghi oan: Vũ Nương đã cố găng giải thích để tự minh oan cho minh.
+ Chọn cái chết để tự minh oan, để bảo vệ nhân phẩm.
+ Dù nhớ thương về quê hương, nàng vẫn quyết giữ lời hứa với Linh Phi --> coi trọng
tinh nghĩa.
* Thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nư và ước mơ về
một cuôÂc sống công bằng, hạnh phúc cho họ.
( Đoạn truyện dưới thuỷ cung --> sáng tạo của Nguyễn Dữ)
* Gián tiếp lên án, tố cáo XHPK bất công:
- XHPK với chế độ nam quyền đã dung túng, bênh vực những suy nghĩ, hành động của
Trương Sinh, đẩy Vũ Nương đến cái chết bi thảm.
- XHPK với những cuộc c.tranh phi nghĩa chia cách tinh cảm vợ chồng, cha con--> gây ra
bi kịch cho Vũ Nương.
- XHPK không có chỗ cho những người tốt đẹp như Vũ Nương được sống--> nàng không
thể trở về.
2. Giá trị nghê thuâÂt:
* NT xây dựng tình huống truyê ên đô êc đáo, đă êc biê êt là chi tiết chiếc bóng.
* NT dựng truyê ên: trên cơ sở truyêân cổ tích, tg đã sáng tạo thêm và sắp xếp các tinh tiết
làm cho diễn biến của truyêân tự nhiên, dẫn dắt tinh huống truyêân hợp lí. Chi tiết chiếc bóng và đấu
mối của câu chuyêân lại chỉ xuất hiêân 1 lần duy nhất ở cuối truyêân, tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho
người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyêân.
* NT xây dựng nhân vâ êt: Nhân vâât được khắc họa tâm lí và tính cách thông qua đối thoại
và đôâc thoại.

* Sử dụng yếu tố kì ảo làm nổi bâ êt giá trị nhân đạo của tác phẩm.
* Kết hợp các phương thưc biểu đạt: tự sự + biểu cảm.

BÀI 3: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHI
(Hồi thư 14)
Ngô Gia Văn Phái
I. TÁC GIẢ, TÁC PHẨM:

4


1. Tác giả: Do môât số người cùng trong dòng họ Ngô Thi ở huyêân Thanh Oai - Hà Tây viết. Có 2
tg chính:
- Ngô Thi Chí (1753-1788), em ruôât Ngô Thi Nhââm. làm quan thời Lê Chiêu Thống viết 7 hồi
đầu.
- Ngô Thi Du (1722- 1840) làm quan triều Nguyễn viết 7 hồi tiếp theo.
2. Tác phẩm: viết bằng chữ Hán. Tp có 17 hồi.
a) Nhan đê: ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhàLê vào thời điểm Tây Sơn diê ât
Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.(Tp còn tái hiêân môât gia đoạn lịch sử đầy biến đôâng của XHPK VN
vào 30 năm cuối TK 18 và mấy năm đầu TK 19).
b) Thể loại: chí: môât lối văn ghi chép sự vâât, sự viêâc. Được coi là cuốn tiểu thuyết lịch sử
viết theo kiểu chương hồi. Phương thức biểu đạt: tự sự.
c) Đại y: Chiến thắng lừng lẫy của vua Quang Trung, sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh và số phâân lũ vua quan phản nước, hại dân.
d) Bố cục:
- P1: từ đầu... ngày 25 tháng chạp năm Mââu Thân 1788: Được tin cấp báo quân Thanh đã
chiếm Thăng Long, Nguyễn Huê â lên ngôi hoàng đế, thân chinh cầm quân ra Bắc dẹp giă âc.
- P2: Vua Quang Trung ... kéo vào thành: Cuô âc hành quân thần tốc và chiến thắng lừng
lẫy của vua Quang Trung.
- P3: Còn lại: Sự thảm bại của quân Thanh và bọn vua tôi bán nước Lê Chiêu Thống.

e) Tóm tắt hồi thư 14:
- Quân Thanh kéo vào Thăng Long. Trước thế mạnh của giăâc, tướng Tây Sơn là Ngô
Văn Sở lui quân về vùng núi Tam Điêâp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huêâ.
- Nhâân được tin, ngày 25 tháng chạp, Nguyễn Huêâ lên ngôi vua lấy hiêâu là Quang
Trung rồi tự minh đốc suất đại binh tiến ra Bắc diêât giăâc.
- Ngày 29 tháng chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghêâ An. Vua Quang Trung cho dừng lại
môât ngày để tuyển thêm hơn 1 vạn binh, mở môât cuôâc duyêât binh lớn. Nhà vua chia quân thành
các đạo, chỉ dụ tướng lĩnh, mở tiêâc khao quân vào ngày 30 tháng chạp, hẹn đến ngày mồng 7 tết
thắng giăâc mở tiêâc ăn mừng ở Thăng Long.
- Rạng sáng ngày 3 tết, quân Tây Sơn bí mâât vây dồn Hà Hồi và dùng mưu để quân
Thanh đầu hàng ngay.
- Rạng sáng 5 tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Hai bên đánh nhau quyết
liêât. .Cuối cùng quân Thanh phải chịu đầu hàng, viên thái thú Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.
- Trưa 5 tết, vua Quang Trung dẫn quân tiến thẳng vào Thăng Long. Tướng nhà
Thanh là Tôn Sĩ Nghị tháo chạy về nước. Vua tôi Lê Chiêu Thống cùng gia quyến chạy trốn theo.
II. PHÂN TICH:
1. Hình ảnh người anh hùng dân tôÂc Quang Trung:
a) Hành đôÂng mạnh mẽ, quyết đoán:
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huêâ luôn là con người hành đôâng môât cách xông xáo,
nhanh gọn có chủ đích và rất quyết đoán.
- Nghe tin giăâc đã đánh chiếm đến tâân Thăng Long, mất cả môât vùng đất đai rôâng lớn mà
ông không hề nao núng "định thân chinh cầm quân đi ngay:.
- Rồi chỉ trong vòng hơn 1 tháng, ông đã làm được vao nhiêu viêâc lớn: tế cáo trời đất, lên
ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc, găâp gỡ người cống sĩ ở huyêân La Sơn là Nguyễn Thiếp
để hỏi kế sách, tuyển môâ quân sĩ và mở cuôâc duyêât binh lớn ở Nghêâ An, dích thân dụ tướng sĩ,
định kế hoạch tấn công đúng vào dịp tết Nguyên Đán. Và cả kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau
chiến thắng.
b) Tri tuê sáng suốt, nhạy bén trước thời cuôÂc:
- Sáng suốt trong viê êc lên ngôi: Trước biến cố lớn của đất nước, Nguyễn Huêâ đã quyết
định lên ngôi để "chính vị hiêâu", "yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người", tââp hợp sức mạnh đoàn

kết, hôâi tụ anh tài để đánh đuổi giăâc.

5


- Sáng suốt trong viê êc nhâ ên định tình hình địch và ta:
+ Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghêâ An, vua Quang Trung đã khẳng định
chủ quền của dân tôâc ta và lên án hành đôâng xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của giăâc (đất nào
sao ấy, đều đã phân biê ât rõ ràng), nêu bâât dã tâm của giăâc (người phương Bắc không phải nòi
giống nước ta, bụng dạ ắt khác... giết hại nhân dân, vơ vét của cải).
+ Vua Quang Trung đã khích lêâ tướng sĩ dưới quyền bằng viêâc nhắc lịa truyền thống
chống giăâc ngoại xâm của dân tôâc ta từ xưa qua những tấm gương hiến đấu dũng cảm: Trưng nữ
Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành...
+ Quang Trung đã dự kiến được viêâc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho môât số
người phù Lê "thay lòng đổi dạ" với minh nên ông đã có lời dụ với quân lính vừa chí tinh, vừa
nghiêm khắc "Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiê âp lực để dựng
lên công lớn. Chớ quen thói cũ ăn ở hai lòng, nếu như viê âc phát giác sẽ bị giết ngay tức khắc,
không tha mô ât ai".--> Lời phủ dụ có thể xem như môât bài hịch ngắn gọn mà y tứ thâât phong phú,
sâu xa, có tác đôâng kích thích lòng yêu nước và truyền thống quâât cường của dân tôâc.
- Sáng suốt trong viê êc xét đoán, dùng người:
+ Trong dịp hôâi quân ở Tam Điêâp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân, ta thấy rõ:
ông rất hiểu viêâc rút quân của hai vị tướng giỏi này. "Đúng ra quân thua tại tướng", nhưng ông hiểu
lòng họ, sức minh ít không địch nổi đôâi quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên đành phải bỏ thành
Thăng Long rút về Tam Điêâp để tââp hợp lực lượng. Vâây Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn
được ngợi khen.
+ Đối với Ngô Thi Nhââm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như môât vị quân sư "đa mưu
túc trí". Viêâc Sở và Lân rút chạy, Quang Trung cũng đoán là do Nhââm chủ mưu, vừa là để bảo toàn
lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến viêâc dùng Nhââm là người biết dùng lời
khéo léo để dẹp viêâc binh đao, hi vọng tài năng của Ngô Thi Nhââm se thể hiêân trong viêâc ngoại
giao với nhà Thanh sau khi chiến thắng.

c) Ý chi quyết thắng và tầm nhìn xa trông rôÂng:
- Thể hiêân ở kế sách vừa tiến quân vừa tuyển binh sĩ, tạo nên cuôâc hành quân thần tốc
khiến cho kẻ địch không thể ngờ được mà đối phó. Vừa mới khở binh đánh giă câ , chưa giành được
tấc đất nào, vâây mà vua QT đã nói chắc như đinh đóng côât "phương lược tiến đánh đã có tính
sẵn","chẳng qua hơn mười ngày có thể đuổi được giăâc Thanh".
- Biết trước kẻ thù "lớn gấp mười nước mình", "bị thua mô ât trâ ân ắt lấy làm thẹn mà lo mưu
báo thù khiến viê âc binh đao không bao giờ dứt" nên vua QT còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao
sau chiến thắng để có thời gian "yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng" làm cho nước giàu dân mạnh .
d) Là vị tướng có tài thao lược, dụng binh như thần:
- Cuôâc hành quân thần tốc do QT chỉ huy đến nay vẫn còn làm cho chúng ta kinh ngạc. Vừa
hành quân, vừa đánh giăâc mà vua QT định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng se
vào ăn tết ở Thăng Long. Trong thực tế đã vượt mức 2 ngày.
- Hành quân xa, liên tục như vâây nhưng đôâi quân vẫn chỉnh tề cũng do tài tổ chức của
người cầm quân.
e) Oai phong, lẫm liêÂt trong chiến trâÂn:
- Hoàng đế QT là môât vị tổng chỉ huy, thân chinh cầm quân ra trâân, vừa hoạch định chiến
lược, sách lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ bài binh bố trâân, vừa tự minh thống lĩnh môât mũi
tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi trâân tiền.
- Đôâi quân của vua QT không phải toàn là lính thiêân chiến, lại vừa phải trải qua nưhngx ngày
hành quân cấp tốc, không có thi giờ nghỉ ngơi, vâây mà dưới sự lãnh đạo tài tinh của vị tổng chỉ huy
này đã đánh những trâân thâât đẹp, thắng áp đảo đối phương (bắt sống hết quân do thám của địch ở
Phú Xuyên, giữ được bí mâ ât để tạo thế bất ngờ, vây kín làng Hà Hồi, công phá đồn Ngọc Hồi). Khí
thế của đôâi quân này làm cho kẻ thù phải khiếp vía (tưởng như "tướng ở trên trời xuống, quân chui
dưới đất lên".
- Hinh ảnh người anh hùng QT được khắc họa thâât lẫm liêât (trong cảnh khói tỏa mù trời,
cách gang tấc không thấy gi, nổi bâât hinh vảnh nhà vua "cưỡi voi đi đốc thúc").

6



=> Hình ảnh người anh hùng được khắc họa thâ ât đâ âm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuê â
sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần, là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại.
2. Hình ảnh bọn cướp nước và lũ bán nước.
a) Quân tướng nhà Thanh : bại trâ Ân.
- Tôn Sĩ Nghị rất kiêu căng, tự mãn, chủ quan: kéo quân vào Thăng Long rất dễ dàng như
"đi trên đất bằng", cho là vô sự, không đề phòng gi, chỉ lảng vảng bên bờ sống, lấy thanh thế
suông để dọa dẫm.Lính thi rời doanh trại để đi kiếm củi, buôn bán ở chợ; tướng thi suốt ngày lo
yến tiêâc, cờ bạc, không lo gi đến viêâc bất trắc.
- Khi bị quân Tây Sơn tiến công bất ngờ, không kịp trở tay "rụng rời sợ hãi" xin hàng hoă âc
"bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết", "thây chất đầy đống, máu chảy thành suối" đến nỗi
"nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa".
- Nhục nhã nhất là hinh ảnh tướng giăâc Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ Nghị "sợ
mất mâ ât ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mă âc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình
chuồn trước qua cầu phao rồi nhằm hướng bắc mà chạy". Cả đôâi quân hùng tướng mạnh chỉ còn
biết tháo chạy, mạnh ai nấy chạy, đêm ngày đi gấp không dám nghỉ ngơi.
* NT: kể chuyêân xen ke những chi tiết tả thực thâât cụ thể, chi tiết, sinh đôâng với nhịp điêâu nhanh
dồn dââp, gấp gáp gợi sự hoảng hốt của kẻ thù. Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa
tâm trạng hả hê sung sướng của người viết cũng như của dân tôâc trước thắng lợi của quân Tây
Sơn.
b) Số phâÂn thảm bại của bọn vua tôi phản nước hại dân Lê Chiêu Thống:
- Khi có biến, quân Thanh tan rã, Lê Chiêu Thống vôâi vã cùng mấy bề tôi thân tín chạy bán
sống bán chết, cướp cả thuyền dân để qua sông, "luôn mấy ngày không ăn". May găâp người thổ
hào thương tinh đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn. Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn
biết nhin nhau than thở, oán giâân chảy nước mắt. Và sau khi sang đến Trung Quốc phải cạo đầu,
tết tóc, ăn măâc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi nắm xương tàn nưoi đất khách quê
người.
* NT: Xen ke kể với tả sinh đôâng, cụ thể, gây ấn tượng mạnh. Ngòi bút đââm chút xót thương của
tác giả - bề tôi trung thành của nhà Lê.
III. TỔNG KẾT:


BÀI 4: TRUYÊÂN KIỀU
Nguyễn Du
I. TÁC GIẢ NGUYỄN DU (1765- 1820):
- Tên là Tố Như, hiêâu: Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyêân Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- Là đại thi hào dân tôâc, danh nhân văn hóa TG, đỉnh cao nhất của VHTĐ VN.
- Sáng tác nhiều tp chữ Hán và chữ Nôm. 3 tââp thơ chữ Hán gồm 243 bài. Tp chữ Nôm xuất sắc
nhất là "Đoạn trường tân thanh" còn gọi là Truyêân Kiều.
1. Thời đại:
ND sinh trưởng trong 1 thời đại có nhiều biến đôâng dữ dôâi: XHPK VN bước vào thời ki
khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa nông dân nổ ra liên tục mà đỉnh cao là cuô âc khởi
nghĩa Tây Sơn đánh đổ tââp đoàn Lê- Trịnh, quét sạch hai mươi chín vạn quân Thanh xâm lược.
Sau đó, phong trào Tây Sơn thất bại, chế đôâ PK triều Nguyễn được thiết lââp.
=> Những thay đổi kinh thiên đô âng địa ấy đã tác đô âng mạnh tới tình cảm, nhâ ân thức của ND để
ông hướng ngòi bút của mình vào hiê ân thực.
2. Gia đình:
Thuôâc dòng dõi quy tôâc PK, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học (danh vọng
vào bââc nhất đương thời). Cha đỗ tiến sĩ từng làm tể tướng, anh cùng cha khác mẹ từng làm quan
to trong triều Lê và là người say mê nghêâ thuâât. => Hoàn cảnh gia đình đã ảnh hưởng lớn đến sự
nảy nở thiên tài ND. Ông tiếp thu được nhiều điều trong đó có truyền thống sáng tác văn chương,
ông cũng nhâ ân thức được nhiều điều về thế giới quan lại đương thời.

7


3. CuôÂc đời:
- ND là người thông minh, tài trí, hiểu biết sâu rôâng về văn hóa dân tôâc và văn chương
Trung Quốc.
- Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi. Trong những biến đôâng dữ dôâi của lịch sử,
nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, những con người, những số phâ n
â

khác nhau,
- Khi Nguyễn Ánh lên ngôi, ông làm quan bất đắc dĩ triều Nguyễn và đã từng được cử đi sứ
sang Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Hoa rôâng lớn với nền văn hóa rực rỡ.
=> Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng tới sáng tác của nhà thơ.
- Sự từng trải trong cuôâc đời đã tạo cho ND môât vốn sống phong phú và môât trái tim giàu
lòng yêu thương, thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Chính nhà thơ đã từng viết
"Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài". Môâng Liên Đường trong lời tựa "Truyêân Kiều" cũng đề cao tấm
lòng của ND với con người, với cuôâc đời "Lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu ngọn bút,
nước mắt thấm trên tờ giấy khiến ai đọc đều cũng phải thấm thía, ngâ âm ngùi, đau đớn đến đứt
ruô ât..." Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghin đời thi làm
sao có được bút lực ấy!
II. TÁC PHẨM "TRUYÊÂN KIỀU":
1. Hoàn cảnh: sáng tác đầu TK 19 (1805-1809).
2. Nguồn gốc cốt truyêÂn: Mượn từ tiểu thuyết chương hồi văn xuôi chữ Hán của Trung Quốc "Kim
Vân Kiều truyêân" của Thanh Tâm Tài Nhân.
3. Nhan đề:
- "Đoạn trường tân thanh": tiếng kêu mới về nỗi đau thương thương đứt ruô ât --> bôâc lôâ chủ
đề tp (tiếng kêu cứu cho số phâân của Kiều, số phâân người phụ nữ).
- "Truyêân Kiều": tên nhân vâât chính- Thúy Kiều ( tên này do nhân dân đăât).
4. Nhưng sáng tạo của Nguyễn Du: rất lớn.
- ND: từ câu chuyêân tinh ở TQ đời Minh biến thành môât khúc ca đau lòng thương người bạc
mêânh (vượt xa Thanh Tâm Tài nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Thể loại: chuyển thể văn xuôi sang lục bát (3254 câu).
- Nghê thuâÂt:
+ Giữ nguyên cốt truyêân, nhân vâât.
+ Thay đổi, sáng tạo các chi tiết, ngôn ngữ, nghêâ thuâât xây dựng nv, miêu tả thiên nhiên,
đăâc biêât là bút pháp tả cảnh ngụ tinh.
5. Tóm tắt: sgk/
III. GIÁ TRỊ TÁC PHẨM:
1. Giá trị nôÂi dung:

a) Giá trị hiêÂn thực:
a1) TruyêÂn Kiều phản ánh bô măÂt tàn bạo của tầng lớp thống trị và nhưng thế lực hắc ám
chà đạp lên quyền sống của con người.
* Bọn quan lại:
- Viên quan xử kiêân vụ án Vương ông vi tiền chứ không vi le phải.
- Quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến là kẻ bất bài, nham hiểm, bỉ ổi và trâng tráo.
* Thế lực hắc ám:
- MGS, Sở Khanh, Tú Bà ... là những kẻ táng tâân lương tâm. Vi tiền, chúng sẵn sàng chà
đạp lên nhân phẩm và số phâân người lương thiêân.
--> Tác giả lên tiếng tố cáo bôâ măât xấu xa bỉ ổi của chúng.
a2) TruyêÂn Kiều phơi bày nỗi khổ đau của nhưng con người bị áp bưc, đă Âc biêÂt là người
phụ nư.
- Vương Ông bị mắc oan, cha con bị đánh đạp dã man, gia đinh tan nát.

8


- Đạm Tiên, Thúy Kiều là những người phụ nữ đẹp, tài năng, vâ ây mà kẻ thi chết trẻ, người
thi bị đọa đầy, lưu lạc suốt 15 năm.
--> Truyêân Kiều là tiếng kêu thương của những người lương thiêân bị áp bưc, đọa đầy.
b) Giá trị nhân đạo:
- Viết Truyêân Kiều, Nguyễn Du bôâc lôâ niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của
con người. Ông xót thương cho Thúy Kiều, môât người con gái tài sắc mà phải lâm vào cảnh bị đầy
đọa "Thanh lâu hai lượt thanh y hai lần".
- Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như nhan sắc, tài
hoa, trí dũng, lòng hiếu thảo, trái tim nhân hââu, vị tha...
- Trân trọng, đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con người: tinh yêu,
hạnh phúc, công lí, tự do...
- Tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của những con người lương thiêân
khiến họ phải khổ sở, điêu đứng.

--> Phải là người giàu lòng yêu thương, biết trân trọng và đăât niềm tin vào con người, NDu mới
sáng tạo nên Truyêân Kiều với giá trị lớn lao như thế.
2. Giá trị nghê thuâÂt:
* Về ngôn ngư: Tiếng Viêât trong Truyêân Kiều đã đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ NT: không chỉ có chức
năng biểu đạt (phản ánh), biểu cảm (bôâc lôâ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của
nghêâ thuâât ngôn từ).
* Với Truyêân Kiều , NT tự sự đã có bước phát triển vượt bâ Âc:
- Ngôn ngữ kể chuyê ân có 3 hinh thức: trực tiếp (lời nhân vâât), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực
tiếp (lời tác giả mang suy nghĩ, giọng điêâu nhân vâât). Nhân vâât trong truyêân xuất hiêân với cả con
người hành đôâng và con người cảm nghĩ, có biểu hiêân bên ngoài và thế giới nôâi tâm phong phú.
- Thành công ở thể loại tự sự, có nhiều cách tân sáng tạo, phát triển vượt bâ âc trong ngôn
ngữ và thể thơ truyền thống.
- NT xây dựng nhân vâ ât: Khắc họa nhân vâât qua phương thức tự sự, miêu tả :chỉ bằng vài
nét chấm phá, mỗi nhân vâât hiêân lên như môât chân dung sống đôâng.
+ nhân vâât chính diêân thường được xây dựng theo lối lí tưởng hóa, được miêu tả bằng
những biêân pháp ước lêâ, nhưng rất sinh đôâng.
+ Nhân vâât phản diêân của Nguyễn Du chủ yếu được khắc họa theo lối hiêân thực hóa, bằng
bút pháp tả thực, cụ thể và rất hiêân thực (miêu tả qua ngoại hinh, ngôn ngữ, hành đôâng... của
nhân vâât).
* NT miêu tả thiên nhiên đa dạng: bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh đôâng (cảnh ngày
xuân) là những bức tranh tả cảnh ngụ tinh đăâc sắc.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI 5: CHỊ EM THÚY KIỀU
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Vị tri đoạn trich: thuộc phần thứ nhất của "Truyện Kiều": gặp gỡ và đính ước.
2. Kết cấu đoạn trich: 4 phần.
- 4 câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em TK.
- 4 câu tiếp: Chân dung Thúy Vân.
- 12 câu tiếp: Chân dung Thúy Kiều.

- 4 câu cuối: nhận xét chung về cuộc sống của 2 chị em TK.
--> Kết cấu chặt che, thể hiện cách miêu tả nhân vật tinh tế của Nguyễn Du: Từ ấn tượng chung về
vẻ đẹp của hai chị em, nhà thơ gợi tả vẻ đẹp của TV làm nền để tả vẻ đẹp của TK.
3, Nội dung, NT:
- ND: Khắc h ọa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của hai chị em TK, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm
về kiếp người tài hoa bạc mệnh của TK là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở NDu.

9


- NT: + NT ước lệ: lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp của con người.
+ không miêu tả cụ thể mà chủ yếu là gợi tả. Sử dụng NT đòn bẩy để làm nổi bật hinh ảnh
TK.
4. Phương thưc biểu đạt: tự sự + miêu tả, biểu cảm.
5. Sáng tạo của NDu:
- Ở "Kim Vân Kiều truyện": Thanh Tâm tài nhân chủ yếu kẻ về hai chị em Kiều, còn NDu thiên về
gợi tả sắc đẹp của Thúy Vân, tài sắc của Thúy Kiều.
- Thanh Tâm Tài Nhân kể về Kiều trước, Vân sau, còn NDu lại gợi tả vẻ đẹp của TV trước để làm
nền tôn lên vẻ đẹp của TK.
II. PHÂN TICH ĐOẠN TRICH:
1. Bốn câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em:
- Giới thiệu ngắn gọn mà đầy đủ bằng bút pháp ước lệ: hai người con gái họ Vương đều đẹp (hai
ả tố nga), chị là Thúy Kiều, em là Thúy Vân. Cốt cách duyên dáng, thanh cao như mai, tinh thần
trong trắng như tuyết. Cả hai đều đến độ hoàn mĩ "mười phân vẹn mười" nhưng mỗi người có một
vẻ đẹp riêng.
2. Chân dung Thúy Vân: 4 câu tiếp
- Câu thơ đầu vừa giới thiệu, vừa khái quát vẻ đẹp của TV: "trang trọng" gợi vẻ đẹp cao sang,
quy phái.
- Những câu thơ tiếp theo lần lượt miêu tả từng nét đẹp của TV một cách cụ thể. Bằng bút pháp
ước lệ, trong thiên nhiên có bao nhiêu cái đẹp, NDu chọn những cái đẹp nhất để so sánh với vẻ

đẹp của Thúy Vân: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết.
+ Cụ thể trong thủ pháp liệt kê: chân dung TV được miêu tả toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày,
làn da, mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang, đứng đắn.
+ Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng của đối tượng miêu tả: đầy
đặn, nở nang, đoan trang.
+ Những biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt đều
nhằm thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu mà quy phái của TV: gương mặt đầy đặn, tươi sáng,
dịu hiền như vầng trăng tròn, lông mày sắc nét như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng
nói trong trẻo như ngọc, mái tóc đen óng ả hơn mây trời, làn da trắng hơn tuyết.
- Chân dung TV là chân dung mang tính cách và số phận: Vân đẹp hơn những gi mĩ lệ nhất của
thiên nhiên nhưng tạo sự hòa hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Bức chân
dung ấy ngầm thông báo về một tính cách dịu hiền, một số phận binh lặng, êm đềm.
3. Chân dung Thúy Kiều: 12 câu tiếp
- Cũng như lúc tả Vân, câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật rất tài tinh: Kiều sắc sảo về trí
tuệ và mặn mà về tâm hồn.
- Ngòi bút NDu tiếp tục dùng những hinh tượng NT ước lệ để gợi tả sắc đẹp tuyệt trần của Kiều:
thu thủy, xuân sơn, hoa, liễu. Tả Kiều, nhà thơ không liệt kê nhiều chi tiết như khi tả Vân mà nét ve
của thi nhân thiên về gợi, để tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Nhà
thơ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - ve hồn cho nhân vật, bởi đôi mắt là nơi thể hiện phần tinh
anh của trí tuệ và tâm hồn. Hinh ảnh ước lệ, đồng thời cũng là hinh ảnh ẩn dụ "làn thu thủy, nét
xuân sơn" gợi tả đôi mắt đẹp, trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú
như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp ấy làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ. NDu không
miêu tả trực tiếp nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê trước vẻ đẹp
đó, cho thấy đây là vẻ đẹp có chiều sâu, có sức quyế rũ, cuốn hút lạ lùng.
- Tả TV, NDu chủ yếu gợi tả nhan sắc. Nhưng khi tả Kiều, nhà thơ tả sắc một phần thi dành hai
phần để tả tài. Kiều rất thông minh và đa tài. Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm
thẩm mĩ phong kiến, hội tụ đủ cầm (đàn), ki (cờ), thi (thơ), họa (ve) "Pha nghề thi họa đủ mùi ca
ngâm". Đặc biệt nhất ở Kiều là tài đàn: đó là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi
người (ăn đứt). Nàng giỏi nhạc đến mức soạn riêng cho minh khúc nhạc "bạc mệnh". Cực tả cái tài
của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng bởi tài năng âm nhạc bao giờ cũng gắn với

vẻ đẹp tâm hồn. Cung đàn "bạc mệnh" mà Kiều tự sáng tác ghi lại chân thực tiếng lòng của một
trái tim đa sầu đa cảm.

10


--> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc- tài - tinh.
- Chân dung của TK cũng là chân dung mang tính cách và số phận: vẻ đẹp của Kiều khiến cho
tạo hóa phải ghen ghét, đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm, và cả cái tâm đa sầu đa cảm khiến Kiều
không thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, ngang trái "Chữ tài liền với chữ tai một
vần" "Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc
mệnh.
- NDu rất tinh tế khi miêu tả TK: Miêu tả chân dung TV trước để làm nổi bật chân dung TK. Ca
ngợi cả hai nhưng đậm nhạt khác nhau: tác giả chỉ dành 4 câu thơ để tả Vân song lại dành tới 12
câu để tả Kiều. Tả vân, NDu chỉ tả nhan sắc; Kiều: cả sắc, tài, tinh đều được đực tả --> thủ pháp
đòn bẩy.
4. Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em (4 câu cuối):
- Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh theo đúng khuôn khổ của lễ giáo phong kiến. Tuy cả
hai đều đã đến tuổi búi tóc cài trâm (tuổi cập kê) nhưng vẫn "trưởng rủ màn che, tường đông ong
bướm đi về mặc ai. Hai câu cuối trong sáng, đằm thắm như chở che, bao bọc cho hai chị em, hai
bông hoa vẫn còn phong nhụy.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI 6: CẢNH NGÀY XUÂN
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Vị tri đoạn trich: đoạn trích nằm trong phần đầu của tp: gặp gỡ và đính ước. Sau khi giới thiệu
gia cảnh Vương viên ngoại, miêu tả chị em TK, tg tả cảnhngayf xuân, chị em TK đi chơi xuân.
2. Kết cấu đoạn trich: theo trinh tự thời gian của cuộc du xuân.
- 4 câu đầu: khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp: khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.

- 6 câu cuối: cảnh chị em TK du xuân trở về.
3. Khái quát nội dung, NT:
- ND: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong sáng và lễ hội mùa xuân tưng bừng, náo
nhiệt.
NT: bút pháp miêu tả giàu chất tạo hinh, dùng nhiều từ láy miêu tả cảnh vật và tâm trạng con
người, NT tả cảnh ngụ tinh.
II. PHÂN TICH:
1. Vẻ đẹp của mùa xuân trong tiết thanh minh:
- Hai câu đầu vừa nói thời gian, vừa gợi không gian: ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã
bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng bay liệng
như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
- Hai câu sau là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với những hinh ảnh, màu sắc hài hòa:
+ Làm nền cho bức tranh mùa xuân là màu xanh tươi mát bật tận của thảm cỏ non trải rộng
đến chân trời.
+ Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết nhẹ nhàng mà nổi bật vài bông hoa lê trắng vô
cùng thanh khiết. Màu sắc có sự hài hòa vô cùng tuyệt diệu do NT phối sắc tài tinh của NDu (từ
"trắng" đối rất chuẩn với từ "xanh"). Chỉ với hai câu thơ mà làm hiện lên cả một không gian mùa
xuân khoáng đạt. NDu học tập hai câu thơ cổ Trung Quốc "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ
điểm hoa" nhưng khi đưa vào thơ của minh, tg đã rất sáng tạo. Câu thơ cổ dùng hinh ảnh cỏ thơm
(phương thảo) thiên về mùi vị thi NDu thay bằng "cỏ xanh" thiên về màu sắc. Đó là màu xanh nhạt
pha với vàng chanh tươi tắn hợp với màu lam trong sáng của nền trời, trên đó điểm những đốm
trắng hoa lê. Tài hoa của NDu là ông đã sử dụng NT đảo từ ngữ và đảo cấu trúc câu. Từ "trắng"
được đảo lên trước tạo sự bất ngờ, tạo lên vẻ đẹp riêng của bức tranh mùa xuân: mới mẻ, tinh
khôi, giàu sức sống, trong trẻo mà nhẹ nhàng như kết tinh những tinh hoa của đất trời. Chữ "điểm"
gợi bàn tay người họa sĩ ve nên thơ nên hoa, bàn tay tạo hóa tô điểm cho cảnh xuân tươi đẹp,
làm bức tranh trở nên có hồn, sống động.

11



- Hai câu thơ tả cảnh thiên hiên của NDu quả là tuyệt bút! Hinh ảnh thơ giàu chất tạo hinh, ngôn
ngữ biểu cảm, gợi tả. Tg đã rất thành công trong bút pháp NT kết hợp giữa tả và gợi. Qua đó, ta
thấy tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhin thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn
nhiên, nhạy cảm tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh :
- NDu đã rất tài tinh khi tách từ "lễ hội" ra làm đôi để gợi tả hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ
tảo mộ - đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân; hội đạp thanh- đi chơi xuân ở
chốn đồng quê.
- Không khí lễ hội được gợi tả qua một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.
+ Gần xa, nô nức: là tính từ gợi tâm trạng náo nức của người đi hội.
+ Những danh từ ghép là danh từ như: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân: gợi tả sự đông vui.
+ Những từ ghép là động từ: sắm sửa, dập dìu: gợi tả không khí rộn ràng, náo nhiệt của
người đi hội.
+ Cụm từ "nô nức yến anh " là một ẩn dụ gợi lên hinh ảnh đoàn nam thanh nữ tú nô nức đi
chơi xuân như những đàn chim én, chim oanh bay ríu rít.
+ Những so sánh "ngựa xe như nước áo quần như nêm" gợi tả sự đông vui.
+ Trong lễ tảo mộ, người ta rắc những thoi vàng tiềng giấy hàng mã để tưởng nhớ người đã
khuất nên mới có cảnh "thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay".
--> Một lễ hội đông vui náo nhiệt mang sắc thái điển hinh của lễ hội tháng 3. Qua cuộc du xuân của
chị em TK, tg đã làm sống lại một không khí của truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. Điều đó
chứng tỏ nhà thơ rất yêu quy, trân trọng vẻ đẹp và giá trị truyền thống văn hóa dân tộc.
3. Cảnh chị em TK du xuân trở về.
- Cảnh vẫn mang nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước
nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang .Mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về
tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Nhưng cảnh đã có sự thay đổi về không gian và thời gian. Không còn bát ngát, trong sáng,
không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh vẫn đẹp, vẫn thanh nhưng đã nhuốm màu tâm trạng. Đây không chỉ là hoàng hôn của
cảnh vật mà dường như con người cũng chim trong cảm giác bâng khuâng khó tả. Những từ láy
"tà tà,thanh thanh, nao nao" không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con

người. Đặc biệt hai chữ "nao nao" thoáng gợi lên một nét buồn khó tả. Hai chữ "thơ thẩn" có sức
gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần nuối tiếc, lặng buồn. "Dan tay" tưởng là vui nhưng
thực ra là chia sẻ cái buồn không nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân
đã tàn hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu
lắng.
- Đoạn thơ hay bởi tg đã sử dụng bút pháp cổ điển: tả cảnh ngụ tình, tình và cảnh tương hợp.
-----------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI 8: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BICH
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Vị tri đoạn trich: nằm ở phần thứ hai: gia biến và lưu lạc. Sau khi biết minh bị lừa vào lầu xanh,
Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chấp nhận cuộc sống ô nhục. Đau đớn,
phẫn uất, nàng định tự vẫn. Tú bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ. Mụ vờ chăm sóc
thuốc thang, hứa hẹn khi nàng binh phục se gả ngnaf cho người tử tế. Tú bà đưa Kiều ra sống ở
lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới.
2. Kết cấu đoạn trich: 3 phần.
- 6 câu đầu: hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
- Tám câu tiếp : nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
- 8 câu cuối: tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhin cảnh vật.
3. Khái quát giá trị ND< NT:

12


- ND: Tâm trạng cô đơn, be bàng, buồn tủi của TK ở chặng đầu của con đường lưu lạc. Song
trong cảnh ngộ ấy, nàng vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của minh.
- NT: Miêu tả nv qua ngôn ngữ độc thoại độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tinh.
II. PHÂN TICH:
1. Hoàn cảnh cô, tôi nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bich:
- Hai chữ "khóa xuân" cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng.

- Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng. Cảnh "non xa, trăng gần" như gợi lên
hinh ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu NB nhin ra chỉ thấy những
dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mịt mù. Cái lầu chơi vơi ấy giam một thân phận trơ trọi,
không một bóng người, không sự giao lưu.
- Hinh ảnh "non xa, trăng gần, cát vàng, bụi hồng" có thể có thể là cảnh thực mà cũng có thể là
hinh ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn ngợp của không gian, qua đó diễn tả tâm
trạng cô đơn của Kiều.
- Cụm từ "mây sớm đèn khuya" gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Thời gian cũng như không gian
giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều "thui thủi quê người một thân". Nàng chỉ
còn biết làm bạn với "mây sớm đèn khuya". Đối diện với mây đèn, càng thấm thía cái "be bàng"
của thân phận (Be bang là sự tủi thẹn). Cảnh ấy, tinh ấy làm lòng TK tan nát. Nàng rơi vào hoàn
cảnh cô đơn tuyệt đối.
2. Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của TK qua ngôn ngư độc thoại nội tâm.
- Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Mới đọc, người đọc có thể cảm thấy như vậy là
không hợp lí nhưng thực ra điều này là hoàn toàn hợp lí bởi nó phù hợp với quy luật tâm lí của
nhân vật, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút NDu. Kiều bán minh cứu cha và em, như vậy cũng
có thể coi phần nào nàng đã đền đáp công ơn sinh thành của cha mẹ, phần nào thực hiện đạo hiếu
của kẻ làm con. Còn với Kim Trọng, Kiều cảm thấy minh như một kẻ phụ tinh, phụ tấm lòng người
yêu, nên nàng day dứt khôn nguôi.
- Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng
khác nhau.
* Nhớ Kim Trọng:
+ Kiều "tưởng" như thấy lại kỉ niệm thiêng liêng đêm thề nguyền, đính ước. Nàng nhớ lời
thề lứa đôi "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng". Vừa mới hôm nào, nàng và chàng cùng uống
chén rượu thề nguyền sắt son, hẹn ước trăm năm dưới trăng vằng bặc, mà nay, mỗi người một
ngả, mối duyên tinh ấy đã bị cắt đứt một cách đột ngột.
+ Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tinh khi hinh dung cảnh người yêu ở chốn Liêu
Dương xa xôi vẫn mòn mỏi hướng về minh, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích "Tin
sương luống những rày trông mai chờ". Lời thơ như có nhịp thổ thức của một trái tim yêu thương
nhỏ máu. Niềm thương nhớ KT pha lẫn tâm trạng đau đớn "Tấm son gột rửa bao giờ cho phai". Có

le, hinh ảnh ẩn dụ "tấm son" ấy là tấm lòng nhớ thương KT không bao giờ nguôi quên. Cũng có thể
là Kiều đang cảm thấy tủi nhục khi tấm lòng son sắt, thủy chung đã bị dập vùi, hoen ố, không biết
bao giờ mới gột rửa cho sạch. Trong nỗi nhớ chàng Kim, có cả nỗi đau đớn vò xé tâm can.
=> Đối với KT: Kiêu thật sâu sắc, thủy chung, thiết tha, day dưt với hạnh phúc lưa đôi.
* Nhớ cha mẹ:
+ Lòng Kiều tràn ngập nỗi xót thương. Nàng "xót" khi tưởng tượng ở chốn quê nhà, cha
mẹ già sớm chiều vẫn tựa cửa ngóng chờ tin con. Nàng lo lắng ở nhà không ai phụng dưỡng, đỡ
đần cha mẹ thay minh lúc cha mẹ tuổi già sức yếu (thành ngữ "quạt nồng ấp lạnh").
+ Nàng tưởng tượng nơi quê nhà, tất cả đã đổi thay, gốc tử đã vừa người ôm, cha mẹ
ngày thêm già yếu. Cum từ "biết mấy nắng mưa" vừa nói được sức mạnh của bao mùa mưa nắng,
vừa nói được sự tàn phá của nắng mưa với cảnh vật, con người. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều
cũng nhớ chín chữ cao sâu và luôn đau xót cảm thấy minh đã phụ công sinh thành, nuôi nấng của
cha mẹ.
=> Với cha mẹ, Kiêu là người con hiếu thảo, giàu tình cảm, ơn nghĩa sâu nặng.
--> Nỗi nhớ của Kiều đã nói lên nhân cách đáng trân trọng của nàng. Hoàn cảnh của nàng lúc này
thật xót xa, đau đớn. Nhưng quên đi cảnh ngộ bản thân, nàng đã hướng yêu thương vào những

13


người thân yêu nhất. Trái tim nàng thật giàu yêu thương và đức hi sinh. nàng thật sự là một người
tinh thủy chung, một người con hiếu thảo, một người có tấm lòng vị tha cao cả đáng quy.
3. Tâm trạng buồn lo của Kiều qua NT tả cảnh ngụ tình:
- Đoạn thơ này được xem là kiểu mẫu của lối tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển. Để diễn
tả tâm trạng Kiều, ND đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tinh.
- Đây là 8 câu thơ thực cảnh mà cũng là tâm cảnh. Mỗi hinh ảnh thiên hiên đồng thời cũng là một
ẩn dụ về tâm trạng con người - mỗi một cảnh lại khơi gợi ở Kiều những nỗi buồn khác nhau, với
những lí do buồn khác nhau trong khi nỗi buồn đã đầy ắp tâm trạng, để rồi tinh buồn lại tác động
vào cảnh, khiến cảnh mỗi lúc lai buồn hơn, nỗi buồn mỗi lúc một ghê gớm, mãnh liệt hơn.
+ Trước hết là hinh ảnh "cánh buồm thấp thoáng" nơi "cửa bể chiều hôm" , một cánh buồm

nhỏ nhoi, đơn độc giữa biển nước mênh mông trong ánh sáng le lói cuối cùng của mặt trời sắp tắt
gợi thân phận nhỏ bé, chim nổi vô định, gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương . Con thuyền nhỏ nhoi
lênh đênh trên mặt biển ấy biết bao giờ mới tim được nến bờ neo đậu, cũng như Kiều còn lênh
đênh giữa dòng đời, biết bao giờ mới được trở về sum họp, đoàn tụ với gia đinh.
+ Hinh ảnh " hoa trôi man mác" trên "ngọn nước mới sa" gợi nỗi buồn về thân phận trôi nổi
lênh đênh vô định giữa sóng nước cuộc đời. Rồi đây, cuộc đời nàng không biết se trôi dạt về đi
đâu, se bị vùi dập ra sao.
+ Tiếp đến là hinh ảnh "nội cỏ rầu rầu", một màu "xanh xanh" nhạt nhòa trải từ chân mây
đến mặt đất gợi cho Kiều một nỗi chán ngán, vô vọng về những chuỗi ngày vô vị, tẻ nhạt không
biết kéo dài đến bao giờ, về một tương lai mịt mờ không lối thoát.
+ Nhin ra phía này thấy buồn, ngoảnh mặt sang phía khác lại càng buồn hơn, và dường như
nỗi buồn càng lúc càng tăng, càng dồn dập. Âm thanh dữ dội của thiên nhiên với "gió cuốn mặt
duềnh", với tiếng sóng "ầm ầm" chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão táp đã, đang
ập đổ xuống đời nàng. Tất cả như những đợt sóng đang gầm thét, gào rít trong lòng nàng. Hinh
ảnh, âm thanh gợi tâm trạng lo sợ, hãi hùng của Kiều trước những tai họa cuộc đời đang rinh rập.
Nỗi buồn ấy đã dâng đến tột đỉnh, khiến Kiều thực sự tuyệt vọng.
* NT:
- Bốn bức tranh, bốn nỗi buồn đều được tg khắc họa qua điệp ngữ "buồn trông" và ngôn
ngữ độc thoại nội tâm. "Buồn trông" có nghĩa là buồn mà trông ra bốn phía, trông ngóng một cái gi
mơ hồ, nhưng trông mà vô vọng. "Buồn trông" có cái thảng thốt lo âu, có cả dự cảm hãi hùng của
người con gái ngây thơ lần đầu lạc bước giữa cuộc đời nhiều ngang trái. Điệp ngữ kết hợp với các
hinh ảnh đứng sau diễn tả nỗi buồn với nhiều sắc độ khác nhau.Điệp ngữ tạo nên nhịp điệu chậm
rãi, âm hưởng trầm lắng, như khắc sâu nỗi buồn dằng dặc, triền miên, chồng chất kéo dài như
những lớp sóng trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều. --> tạo thành ca khúc nội tâm có
sức vang vọng vào lòng người đọc .
- Điệp ngữ + các từ láy, chủ yếu là những từ láy tượng hinh đồn dập, chỉ có một từ láy
tượng thanh ở cuối đoạn góp phần thể hiện các cập độ tăng dần của tâm trạng nv.
- Cảnh được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động
diễn tả nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ hãi hùng. Đoạn thơ như dự báo về
chuỗi ngày khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở phía trước.

-------------------------------------------------------------------------------------

BÀI 9: LỤC VÂN TIÊN
Nguyễn Đình Chiểu
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: N ĐC (1822 - 1888) sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định, quê cha ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ông có một cuộc đời đầy bất hạnh: mù lòa, công danh không thành, tinh duyên trắc trở, gặp buổi
loạn li. Nhưng ông vẫn ngẩng cao đầu mà sống, sống có ích cho đến hơi thở cuối cùng.
- Là một thầy giáo danh tiếng vang khắp lục tỉnh Nam Ki.
- Là một thầy thuốc không tiếc sức để cứu dân độ thế.

14


- Là một nhà thơ để lại bao trang thơ bất hủ: Lục Vân Tiên, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc. Văn thơ của ông được viết ra với mục đích truyền dạy đạo lí làm người, cổ vũ tinh thần yêu
nước--> Luôn nêu cao lòng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sách tác: khoảng đầu thập kỉ 50 của thế kỉ 19 (1850).
b. Thể loại : truyện thơ Nôm gồm 2082 câu lục bát.
c. Kết cấu: theo kiểu chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời các nhân vật chính.
- Kiểu kết cấu truyền thống: người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời,
bị kẻ xấu hãm hại nhung vẫn được phù trợ, cưu mang để rồi cuối cùng tai qua nạn khỏi, được đền
trả xứng đáng. kẻ xấu bị trừng trị.
d. Mục đich:
- Nhằm trực tiếp truyền dạy đạo lí làm người. --> Tp đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, cho
nên ngay từ khi mới ra đời đã được nd Nam Bộ tiếp nhận nồng nhiệt, được lưu truyền rộng rãi, có
sức sống mạnh me, lâu bền trong lòng dân.
e. Tóm tắt: sgk.
Cốt truyện gồm 4 phần: + VT đánh cướp cứu KNN.

+ VT gặp nạn và được cứu giúp.
+ KNN gặp nạn mà vẫn giữ lòng chung thủy.
+ VT và KNN gặp lại nhau.
II. GIÁ TRỊ TÁC PHẨM:
1. Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực: Vạch trần cái ác, cái xấu trong XH. Lên án thói gian ác, bất công, lên án
những kẻ tráo trở, bội bạc, phản phúc như cha con Võ Công, những kẻ bất nghĩa, bất nhân như
Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, bọn người làm ăn bất lương chuyên nghề lừa bịp.
* Giá trị nhân đạo:
- Đề cao đạo lí làm người. Xem trọng tinh nghĩa giữa con người với con người trong XH:
tinh cha con, mẹ con, nghĩa vợ chồng, tinh bè bạn, tinh yêu thương cưu mang những người gặp
cơn hoạn nạn.
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu người hoạn nạn. LVT là trang nam nhi giàu
nghĩa khí, cao thượng, dũng cảm, cứu người không màng trả ơn. Hớn Minh, Vương Tử Trực là
những người trung trực, ngay thẳng, nghĩa hiệp, dũng cảm bảo vệ dân, diệt trừ kẻ ác.
- Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới le công bằng và những điều tốt đẹp trong
cuộc đời (kết thúc có hậu, thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà)
--> "Lục Vân Tiên" là một tiếng chửi, một lời ca, một ước mơ - Hoài Thanh
2. Giá trị NT:
- Tp là một truyện thơ Nôm mang tính chất một truyện kể dân gian: chú y đến cốt truyện, còn
nhân vật chủ yếu thể hiện bằng hành động hơn là miêu tả nội tâm. Nhân vật của NĐC còn là hóa
thân cho lí tưởng hoặc thái độ yêu ghét của ông.
- Truyện mang màu sắc Nam Bộ cả về tính cách con người, cả về ngôn ngữ địa phương.
---------------------------------------------------------------

ĐOẠN TRICH: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Vị tri: Đoạn trích nằm ở phần đầu của truyện "LVT". Trên đường trở về thăm cha mẹ trước khi
lên kinh độ, gặp bọn cướp hoành hành, VT đã một minh một gậy xông vào đánh tan bọn cướp,
cứu KNN và cô hầu Kim Liên.

2. Bố cục: 2 phần:
- LVT đánh cướp.
- LVT gặp KNN.

15


II. PHÂN TICH:
1. Hình ảnh Lục Vân Tiên:
- H/ả LVT được khắc họa theo mô típ truyện Nôm truyền thống: một chàng trai tài giỏi cứu một cô
gái thoát khỏi hiểm nguy, rồi từ ân nghĩa đến tinh yêu. LVT là nv lí tưởng thể hiện quan niệm và
ước mơ của NĐC.
- Hành động đánh cướp, trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của
VT.
+ 4 câu thơ đầu làm hiện lên hinh ảnh một chàng trai giàu lòng nghĩa hiệp, giữa đường gặp
chuyện bất binh thi ra tay cứu giúp, không cần so đo, tính toán."VT ghé lại ... hại dân".
+ Bản lĩnh chiến đấu anh dũng: Chàng chỉ có một minh, tay không trong khi bọn cướp đông
người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà VT vẫn bẻ cây làm gậy rồi xông thẳng vào
bọn cướp.
+ H/ả VT trong trận đánh được miêu tả thật đẹp, thật oai hùng "tả đột hữu xung", được so
sánh với hinh mẫu Triệu Tử trong "Tam Quốc". Đó là vẻ đẹp của người dũng tướng theo phong
cách văn chương thời xưa. Hành động của VT chứng tỏ cái đức của con người "vị nghĩa vong
thân", cái tài của bậc anh hùng với sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng nhiều thế lực bạo tàn.
- Thái độ cư xử với KNN sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp,
trọng nghĩa khinh tài, giúp người mà không nhận trả ơn - đó là nét đẹp của tâm hồn trong sáng.
+ Thấy hai cô gái còn chư hết hãi hùng, VT động lòng, tim cách an ủi họ"ta đã trừ dòng lâu
la" và ân cần hỏi han. Khi hai cô gái muốn ra khỏi xe để lạy tạ ơn, VT vội gạt đi ngay: "Khoan
khoan ngồi đó chớ ra". Ở đây có phần nào theo quan niệm của lễ giáo PK - nam nữ thụ thụ bất
thân, nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của VT không muốn nhận cái lậy tạ của hai cô
gái, bởi người anh hùng "làm ơn há dễ trông người trả ơn". Cũng chính vi le đó mà chàng từ chối

lời mời về thăm nhà KNN để cha nàng đền đáp. Với VT, làm việc nghĩa là một bổn phận, một le tự
nhiên của con người chân chính "Nhớ câu kiến nghĩa bất vi - Làm người thế ấy cũng phi anh
hùng". Lời VT chắc nịch vừa để đối chứng, phê phán những kẻ tầm thường, vừa khẳng định việc
làm của minh là hiển nhiên, là le sống của minh.
--> VT là hinh ảnh đẹp, hinh ảnh lí tưởng mà mà N ĐC gửi gắm niềm tin và ước vọng của minh.
2. Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga:
- KNN cũng là nhân vật lí tưởng thể hiện quan điểm của tác giả về hinh mẫu một người phụ nữ
với nhiều nét đẹp tâm hồn:
+ Một cô gái thùy mị, nết na, có học thức, cách xưng hô khiêm nhường (quân tử - tiện
thiếp), cách nói năng mực thước, khuôn phép (Làm con đâu dám cãi cha... chút tôi liễu yếu đào
tơ), cách trinh bày vấn đề rõ ràng, khúc triết vừa đáp ứng đầy đủ những lời hỏi thăm ân cần của
Vân Tiên, vừa bộc lộ chân thành niềm cảm kích, xúc động của minh.
+ Một con người đằm thắm, ân tinh, cư xử có trước, có sau. Với nàng, Vân Tiên không chỉ
cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (Lâm nguy chẳng gặp giải nguy- Tiết trăm
năm cũng bỏ đi một hồi). Nàng coi đó là ơn trọng và áy náy, băn khoăn tim cách trả ơn dù biết rằng
có đền đáp bao nhiêu cũng chưa đủ: "Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi". Bởi thế, cuối cùng
nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai hào hiệp ấy, dám liều minh để giữ trọn ân tinh
thủy chung với chàng.
III. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngư, giọng điệu đoạn trich:
- Xây dựng nhân vật qua hành động, cử chỉ, lời nói, ít khắc họa ngoại hinh, ít đi sâu vào nội
tâm. Tác giả chỉ kể về nhân vật để nhân vật tự bộc lộ tính cách --> chiếm tinh cảm yêu - ghét nơi
người đọc.
- Ngôn ngữ mộc mạc, binh dị gần với lời nói thông thường và mang màu sắc Nam Bộ. Nó
có phần nào thiếu chau chuốt, uyển chuyển nhưng phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự
nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợp với diễn biến tinh tiết.
- Giọng điệu: thay đổi linh hoạt, phù hợp với tinh tiết truyện và tính cách nhân vật: Đoạn
đầu : tên tướng cướp kiêu căng, hống hách, giọng LVT đanh thép, căm giận; đoạn sau LVT ân cần,
KNN mềm mỏng, ân tinh.
----------------------------------------------------------------


16


PHẦN II: ÔN TÂÂP THƠ HIÊÂN ĐẠI
Bảng hê thống các tác giả, tác phẩm thơ hiêÂn đại đã học ở lớp 9.
T Tác phẩm
T

Tác giả

1 Đồng chi
(là
môât
trong
những tp
tiêu biểu
nhất viết
về người
lính
CM
của
VH
thời
k/c
chống
Pháp
19461954).

Chinh Hưu (1926 - 2007)
- tên khai sinh là Trần Đinh

Đắc, quê ở huyêân Can Lôâ, Hà
Tĩnh.
- 1946, ông gia nhââp Trung
đoàn thủ đô và hoạt đôâng
trong quân đôâi suốt 2 cuôâc k/c
chống Pháp và Mĩ. Ông làm
thơ từ 1947, hẫu như chỉ viết
về người lính và chiến tranh.
Thơ ông không nhiều nhưng
có những bài đăâc sắc, cảm
xúc dồn nén, ng ngữ , h/ả
chọn lọc, hàm súc. Ông được
nhà nước trao tăâng Giải
thưởng HCM về VHNT năm
2000.

NôÂi dung

Nghê thuâÂt

tự
do

- Tinh đồng chí
của những người
lính dựa trên cơ
sở cùng chung
cảnh ngôâ và lí
tưởng chiến đấu
được thể hiêân

thâât tự nhiên,
binh dị mà sâu
sắc trong mọi
hoàn cảnh, nó
dóp phần quan
trọng tạo nên sức
mạnh và vẻ đẹp
tinh thần của
những người lính
cách mạng.

Chi tiết, hinh
ảnh,
ngôn
ngữ giản dị,
chân thực,

đọng,
giàu
sức
biểu cảm.

2 Bài
thơ Phạm Tiến DuâÂt
về
tiểu (1941- 2007).
đôÂi
xe
- quê ở huyêân Thanh Ba, Phú
không

Thọ. Sau khi tốt nghiêâp ĐHSP
kinh.
Hà Nôâi, 1964, ông gia nhââp
quân đôâi, hoạt đôâng trên tuyến
đường Trường Sơn và trở
thành môât trong những gương
măât tiêu biểu của thế hêâ các
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
- Thơ PTD tââp trung thể hiêân
h/ả thể hêâ trong cuôâc k/c
chống Mĩ qua hinh tượng
người lính và cô TNXP trên
tuyến đường T.Sơn. Thơ ông
có giọng điêâu sôi nổi, trẻ trung,
hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu
sắc.

1969
Tự
- được viết do
trong thời ki ác
liêât nhất của
cuôâc
k.chiến
chống Mĩ.
- được tăâng giải
nhất cuôâc thi
thơ của báo
Văn nghêâ năm
1969 và được

đưa vào tââp thơ
"Vầng
trăng
quầng lửa".

- Khắc họa 1 h/ả
đôâc đáo: những
chiếc xe không
kính.
- Qua đó khắc
họa nổi bâât h.ả
những người lính
lái xe ở T.Sơn
trong thời chống
Mĩ, với tư thế
hiên ngang, tinh
thần lạc quan,
dũng cảm, bất
chấp khó khăn
nguy hiểm và y
chí chiến đấu giải
phóng miền Nam.

- Giàu chất
liêâu
hiêân
thực
của
cuôâc sống
chiến

trường.
- Ngôn ngữ,
giọng điêâu
giàu
tính
khẩu ngữ,
tự
nhiên,
khỏe khoắn.

3 Đoàn
thuyền
đánh cá

1958
Thất
- Trong chuyến ngôn
đi thực tế dài
ngày ở vùng
mỏ
Quảng
Ninh.

- Khắc họa nhiều
h.ả đẹp tráng lêâ,
thể hiêân sự hài
hòa giữ thiên
nhiên và con
người lao đôâng,
bôâc lôâ niềm vui,

niềm tự hòa của
nhà thơ trước đất
nước và cuôâc
sống.

- Sáng tạo
hinh ảnh thơ
bằng
liên
tưởng,
tg
tượng
phong phú,
đôâc đáo, âm
hưởng khỏe
khoắn, hòa
hùng,
lạc
quan.

(in trong
tââp
thơ
"Trời mỗi
ngày
lại
sáng"
(1958)

Huy CâÂn (1919 - 2005)

- tên là Cù Huy Câân, quê ở
làng Ân Phú, huyêân Vụ
Quang, Hà Tĩnh.
- Nổi tiếng trong phong trào
Thơ mới với tââp thơ "Lửa
thiêng".
- Tham gia CM từ trước 1945,
sau CMT8, ông từng giữ nhiều
trọng trách chính trong chính
quyền CM.
- Là môât trong những nhà thơ
tiêu biểu của nền thơ hiêân đại
VN.Được nhà nước trao tăâng
giải thưởng HCM về VHNT
(1996).

H. cảnh
ra đời tp
1948

Thể
thơ

- bt được sáng
tác đầu năm
1948, sau khi
tác giả cùng
đồng đôâi tham
gia chiến đấu
trong chiến dịch

Viêât Bắc 1947 .
- Bt được in
trong tââp "Đầu
súng
trăng
treo".

17


4 Bếp lửa

Bằng ViêÂt
- tên : Nguyễn Viêât Bằng,sinh
1941, quê ở Thạch Thất, Hà
Tây.
- Làm thơ từ đầu những năm
60, thuôâc thế hêâ các nhà thơ
trường thành trong thời ki k.c
chống Mĩ.

1963
thất
khi tg đang là ngôn
sinh viên học
ngành Luâât ở
Liên Xô.
- in trong tââp
"Hương
câyBếp

lửa"
(1968), tââp thơ
đầu tay của
Bằng Viêât - Lưu
Quang Vũ.

- Qua hồi tưởng
và suy ngẫm của
ng
cháu
đã
trưởng thành, bt
đã gợi lên nhg kỉ
niêâm đầy xúc
đôâng về ng bà và
tinh bà cháu.
- Thể hiêân lòng
kính yêu trân
trọng, biết ơn của
cháu đối với bà,
cũng là đối với
gia đinh, quê
hương, đất nước.

- Biểu cảm +
miêu tả, tự
sự,
binh
luâân.
- Hinh ảnh

thơ
sáng
tạo,
giàu
tính
biểu
tượng

6 Ánh trăng

Nguyễn Duy
- tên: Nguyễn Duy Nhuêâ, sinh
1948, quê ở làng Quảng Xá,
phường Đông Vêâ, TP Thanh
Hóa.
- 1966, gia nhââp quân đôâi, vào
binh chủng thông tin, tham gia
chiến đấu ở nhiều chiến
trường. Sau 1975, chuyển về
làm báo Văn nghêâ giải phóng.
Từ 1977, ông là đại diêân
thường trú báo Văn nghêâ tại
TP HCM.
- Giải nhất cuôâc thi thơ báo
Văn nghêâ năm 1972- 1973, là
gương măât tiêu biểu trong lớp
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.

1978


năm
chữ

- Bt là lời nhắc
nhở về những
năm tháng gian
lao đã qua của
cuôâc đời người
lính gắn bó với
thiên nhiên, đất
nước binh dị,
hiền hââu.
- Từ đó gợi nhắc
người đọc thái đôâ
sống ân nghĩa
thủy chung cùng
quá khứ.

- Giọng điêâu
tâm tinh tự
nhiên, hinh
ảnh
giàu
tính
biểu
cảm,
tính
biểu tượng.
- Biểu cảm +
tự sự.


7 Mùa xuân Thanh Hải (1930- 1980)
nho nhỏ
- tên: Phạm Bá Ngoãn, quê ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Hoạt động văn nghệ từ cuối
những năm k/c chống Pháp.
Trong thời ki chống Mĩ, ông ở
lại quê hương hoạt động và là
1 trong những cây bút có công
xây dựng nền VH CM ở miền
Nam từ những ngày đầu.

11/1980
Năm
Bài thơ được chữ
viết không bao
lâu trước khi
nhà thơ qua
đời.

Cảm xúc trước
mùa xuân của TN
và đất nước, thể
hiện ước nguyện
chân thành góp
mùa xuân nhỏ
của đời minh vào
cuộc đời chung.


- Nhạc điệu
trong sáng,
tha
thiết,
gắn với dân
ca. H/ả đẹp
giản
dị,
những
so
sánh, ẩn dụ
sáng tạo.

8 Viếng
lăng Bác

Viễn Phương
- tên: Phan Thanh Viễn, sinh
1928, quê ỏ tỉnh An Giang.
- Trong k/c chống Pháp và Mĩ,
ông hoạt động ỏ Nam Bộ và là
một trong những cây bút có
mặt sớm nhất của lực lượng
văn nghệ giải phóng ở miền
Nam thời chống Mĩ.

1976
Tám
sau khi đất chữ

nước
thống
nhất, lăng chủ
tịch HCM vừa
khánh thành, tg
ra miền Bắc
viếng lăng Bác
Hồ.

Lòng thành kính
và
niềm xúc
động sâu sắc của
nhà thơ đối với
Bác Hồ trong một
lần từ miền Nam
ra viếng lăng Bác.

Giọng điệu
trang trọng
và tha thiết,
nhiều hinh
ảnh ẩn dụ
đẹp và gợi
cảm, ngôn
ngữ binh dị,
cô đúc.

1 Sang thu
0


Hữu Thỉnh
- tên: Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh

sau 1975
Năm
(gần cuối 1977, chữ

- Biến chuyển của - H/ả thiên
thiên nhiên lúc nhiên được
giao mùa từ hạ gợi tả bằng

tại TP HCM, 3
năm sau ngày
miền Nam hoàn
toàn giải phóng,
thống nhất đất
nước.
- nằm trong tââp
"ánh trăng" (giải
A của Hôâi nhà
văn VN 1984)

18


1942, quê ở huyện Tam in lần đầu trên
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
báo Văn nghệ.
- 1963, nhập ngũ, vào binh

chủng tăng thiết giáp rồi trở
thành cán bộ VH tuyên huấn
trong quân đội và bắt đầu
sáng tác thơ.
- Tham gia ban chấp hành Hội
nhà văn VN các khoá III, IV, V.
Từ 2004, là Tổng thư kí Hội
nhà văn VN.
1 Nói
1 con

với Y Phương
sau 1975
- tên: Hứa Vĩnh Sước, dt Tày,
sinh 1948, quê ở Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Nhập ngũ năm 1968, phục vụ
trong quân đội đến 1981
chuyển về công tác tại Sở VHthông tin tỉnh Cao Bằng.
- Từ 1993, là Chủ tịch Hội
VHNT Cao Bằng. Thơ ông thể
hiện tâm hồn chân thật, mạnh
me và trong sáng, cách tư duy
giàu hinh ảnh của người miền
núi.

sang thu qua sự nhiều cảm
cảm nhận tinh tế giác
tinh,
của nhà thơ.

nhạy, ngôn
ngữ chính
xác,
gợi
cảm.

Tự
do

Bằng
lời
trò
chuyện với con,
bài thơ thể hiện
sự gắn bó, niềm
tự hào về quê
hương và đạo lí
sống của dân tộc.

- Cách nói
giàu
hinh
ảnh, vừa cụ
thể,
gợi
cảm,
vừa
gợi y nghĩa
sâu xa.


BÀI 1: ĐỒNG CHI
Chinh Hưu
A. TÌM HIỂU CHUNG:
I.Tác giả: 1926- 2007
- Tên thật: Trần Đinh Đắc. Bút danh: Chính Hữu. Quê: huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp, Mĩ. Từ người lính của trung đoàn thủ đô
trở thành nhà thơ quân đội.
- Sáng tác chủ yếu tập trung vào hinh ảnh người lính trong hai cuộc k/c, đặc biệt là tinh cảm
đồng chí, đồng đội, tinh quê hương đất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Phong cách thơ: binh dị, giàu hinh ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng. Giọng điệu vừa
tha thiết, vừa sâu lắng, hàm súc.
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, thời ki đầu cuộc k/c chống Pháp.
b. ND chinh: Bt nói về tinh đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính CM.
Đồng thời, bt cũng làm hiện lên hinh ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời
ki đầu của cuộc k/c chống Pháp còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
c. Giá trị: Bt được đánh giá là một trong những tp tiêu biểu nhất viết về người lính CM của VH thời
k/c chống Pháp.
d. Mạch cảm xúc và Bố cục:
* Mạch cx: Bt viết theo thể tự do, chia làm 3 đoạn. Cả bt tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh
của tinh đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt
để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (dòng 7, 17, 20).

19


6 dòng đầu có thểm xem là sự lí giải về cơ sở của tinh đồng chí. Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt
(chỉ 1 từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tinh cảm giữa
những người lính.
10 dòng tiếp theo, mạch cx sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục được mở ra bằng những h/ả,

chi tiết cụ thể, thấm thía tinh đồng chí và sức mạnh của nó.
3 dòng thơ cuối được tg tách ra thành một đoạn, kết động lại và ngân rung với hinh ảnh đặc
sắc "đầu súng trăng treo" như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
* Bố cục: 3 phần
+ 7 câu đầu: Cơ sở hinh thành tinh đồng chí của những người lính.
+ 10 câu tiếp: những biểu hiện và sức mạnh của tinh đồng chí, đồng đội.
+ 3 câu cuối: Biểu tượng đẹp về tinh đồng chí.
B. PHÂN TICH:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chi:
- Tinh đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân của những người lính" "Quê
hương anh ... sỏi đá". Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh với cách nói hoán dụ đã giới thiệu thật giản dị
xuất thân của người lính: họ đều là con em của những người nông dân từ các miền quê nghèo hội
tụ về đây trong quân ngũ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó là cơ sở sự
đồng cảm giai cấp của những người lính CM.
- "Anh với tôi ... quen nhau". Cuộc gặp gỡ của những người lính bất ngờ mà tất yếu: nước mất
thi nhà tan. Muốn thoát cảnh vất vả gian nan nghèo khó, trong bối cảnh lịch sử lúc này không thể
không cầm lấy vũ khí trong tay mà cứu nước. Từ "đôi" chỉ 2 người, 2 đối tượng chẳng thể tách rời
nhau kết hợp với từ "xa lạ" làm cho y thơ được nhấn mạnh hơn. Tuy là những người xa lạ nhưng
họ cùng tham gia chiến đấu nên giữa họ đã nảy nở một thứ tinh cảm cao đẹp: tinh đồng chí. Tinh
cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lí trí lẫn ly tưởng, mục
đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc. "Súng bên súng" là cách nói hàm súc, hinh
tượng. Phép điệp từ "súng, đầu, bên" tạo nên âm điệu khỏe, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng
chung lí tưởng, chung nhiệm vụ.
- Tinh đồng chí còn được nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hòa chia sẻ mọi gian lao
cũng như niềm vui, nỗi buồn. Đó là mối tinh tri kỉ của những người bạn chí cốt được biểu hiện
bằng hinh ảnh cụ thể, giạn dị mà hết sức gợi cảm "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ". "Chung
chăn" có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, chung hơi ấm để vượt
qua cái lạnh. Câu thơ thật cảm động, đầy ắp kỉ niệm của một thời gian khổ thiếu thốn và ấm áp tinh
đồng chí đồng đội. Chính sự chia ngọt sẻ bùi ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tinh cảm của
những người động đội thành "đôi tri kỉ" - đôi bạn thân thiết, hiểu bạn như hiểu minh.

--> Cả 7 câu thơ có duy nhất một từ "chung" nhưng bao hàm nhiều y: chung cảnh ngộ, chung giai
cấp, chung chí hướng, chung khát vọng...
- Hai tiếng "Đồng chí" kết thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng, --> như một nốt nhạc làm bừng
sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tinh cảm CM mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. Tinh đồng chí vừa là
tinh chiến đấu, vừa là tinh thân. Câu thơ vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng
gọi xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về một tinh cảm thiêng liêng. Dòng thơ chỉ có
một từ mà có tác dụng khép mở tài tinh: khép lại đoạn thơ thứ nhất: một chặng đường từ hai người
"xa lạ" đến "quen nhau" rồi trở thành "đồng chí" và mở ra đoạn thơ thứ hai: những biểu hiện cao
đẹp của tinh đồng chí.
=> Tóm lại, đoạn thơ không nhiều lời mà kết tinh được chân lí lớn lao, đúng như phong cách thơ
Chính Hữu "Trong thơ, tôi cố gắng để nói cái cần nói, không nói dài, nói thừa. Tôi mong có được
sự hàm súc của lời thơ".
2. Nhưng biểu hiện và sưc mạnh của tình đồng chi:
- Cảm thông sâu sắc tâm tư, nỗi niêm của nhau:
Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội
minh. "Ruộng nương....ra lính".Với người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, họ
luôn gắn bó, giữ gin. Vậy mà, họ đã gác lại tất cả để ra đi đánh giặc. Từ "mặc kệ" cho thấy tư thế
ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu thẳm trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, hinh

20


dung những người ở nhà đang thương nhớ, dõi theo tin tức của họ. Hinh ảnh hoán dụ, nhân hóa "
giêng nước gốc đa nhớ người ra linh" tô đậm tinh cảm nhớ quê hương của người lính, khắc sâu
nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. Nỗi lòng của anh cũng chính là nỗi lòng của tôi. Như vậy,
người lính đã chia sẻ với nhau mọi tâm tư, nỗi niềm, cùng sống với nhau trong kỉ niệm, trong nỗi
nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.
--> Hiểu như thế, ta thấy được độ kết tinh, cái "y tại ngôn ngoại" trong thơ, và càng dồn nén, thơ
càng bật ra cái điều không thể nói được thành lời.
- Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

"Anh với tôi .... không giày"
+ Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm đầu kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực, cô động và gợi cảm biết bao: áo rách, quần vá, chân
không giày, và cả những cơn sốt rét rừng ghê gớm mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua .
Viết về điều này, Chính Hữu muốn diễn tả sâu sắc sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh,
giúp các anh vượt qua mọi thiếu thốn gian truân cực nhọc của đời người lính. Điều đáng chú y ở
đây là người lính bao giờ cũng nhin bạn, nói về bạn trước khi nói về minh, chữ "anh" bao giờ cũng
đứng trước chữ "tôi". Cách nói ấy phải chăng thể hiện nét đẹp trong tinh cảm thương người như
thể thương thân, trọng người hơn trọng minh.
- Họ truyên cho nhau hơi ấm của tình đồng chí đồng đọi để cùng nhau vượt qua gian
khổ:
+ H/ả thơ "miệng cười buốt giá" thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của người lính. Nụ cười
tuy thấm thía gian khổ, thiếu thốn mà vẫn hồn nhiên bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tinh đồng
đội. Chính tinh đồng đội đã làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt
lên trên buốt giá.
+ H/ả thơ "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" thật cảm động. Hành động giản dị, mộc mạc
mà thấm thía tinh cảm chân thành. Bàn tay giao cảm thay cho lời nói. Bàn tay nói lời im lặng của
sự đoàn kết, sự gắn bó, cảm thông, như tiếp cho nhau thêm sức mạnh. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm
lòng đã giúp người lính chiến thắng cái lạnh "chân không giày", chiến thắng cái thời tiết "buốt giá"
của những đêm "sương muối", chống chọi với những cơn "sốt run người". --> Trong đoạn thơ,
"anh" và "tôi" luôn đi đôi với nhau, có khi đứng chung trong câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng
cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội. Vượt qua
những cơn lạnh thấu xương chỉ có thể bằng nghị lực, bản thân, bằng sự nâng đỡ của tinh người,
tinh đồng chí.
--> Trong suốt cuộc kháng chiến trường kì đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí đã đi vào chiều
sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành những kỉ niệm không bao giờ quên.
=> Bài thơ "Đồng chí" không rực rỡ chiến công mà rực rỡ tinh đồng đội ấm nóng khiến họ có thể
sống và làm nên bao chiến công hiển hách.
3. Biểu tượng đẹp, giàu chất thơ nhất về tình đồng chi, đồng đội cao đẹp:
- Bài thơ kết thúc bằng hinh ảnh rất đặc sắc: "Đêm nay ... trăng treo"

+ Hai câu đầu nói lên công việc thực sự của người lính và tinh đồng chí được tôi luyện trong
thử thách, gian lao. Cũng chính ở cái nơi mà sự sống, cái chết chỉ kề nhau trong tích tắc ấy thi tinh
đồng chí mới thực sự thiêng liêng, cao đẹp. Trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh leo- hiện
thực khắc nghiệt của những đêm rừng Việt Bắc là hinh ảnh người lính đứng sát bên nhau, im lặng
phục kích chờ giặc tới. Từ "chờ" nói lên tư thế chủ động của người lính. Hinh ảnh người lính sát
cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi cái gian khổ, ác liệt của cuộc chiến, tạo tư thế thành đồng
vách sắt trước quân thù. Tầm vóc của người lính bỗng chốc trở nên lớn lao, ki vĩ.
Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh
leo, buốt giá. Toàn cảnh là tinh cảm ấm nồng của người lính với đồng đội của minh--> Tác giả ca
ngợi sức mạnh của tinh đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc nghiệt của thời tiết.
Tinh đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối buốt giá.
+ Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc "Đầu súng trăng treo". Đó là một hinh ảnh độc đáo,
bất ngờ, là điểm nhấn của đoạn 3, điểm sáng của toàn bài. H/ả thơ rất thực và cũng rất lãng mạn,
là hinh ảnh có thật trong cảm giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc.
Trong những đêm phục kích giặc giữa rừng khuya, người lính có thêm trăng làm bạn. Trăng treo

21


trên nền trời, nhin lên như thấy trăng treo trên đầu ngọn súng. Nhịp thơ 2/2 như gợi lên nhịp lắc
của một cái gi chung chiêng, lơ lửng trong bát ngát. H/ả trăng treo trên đầu ngọn súng gợi ra
những liên tưởng phong phú và giàu chất lãng mạn: Súng biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện
thực khốc liệt, trăng biểu tượng cho vẻ đẹp yên binh, mơ mộng và lãng mạn. Súng và trăng là gần
và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. Sự hòa hợp giữa súng và trăng vừa toát lên vẻ
đẹp tâm hồn người lính và tinh đồng chí của họ, vừa nói lên y nghĩa cao cả của cuộc k/c: người
lính cầm súng là để bảo vệ c/s hòa binh, độc lập tự do cho tổ quốc. Câu thơ như nhãn tự của cả
bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tinh
đồng chí thân thiết. Phải chăng, đây là những phút ki diệu, sự thăng hoa cao độ của tâm hồn tinh
cảm, Chính Hữu mới có được những hinh ảnh đẹp nhất của chiến trường. H/ả ấy mang cả đặc
điểm của thơ ca k/c: một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn.

C. TỔNG KẾT:
1. ND: Tinh đồng chí của người lính dựa trên những cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện
thật tự nhiê, binh dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần
của người lính CM.
2, NT: NGôn ngữ cô đọng giàu sức biểu cảm, hinh ảnh chân thực, có sức khái quát cao, giọng thơ sâu lắng...

BÀI 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KINH
Phạm Tiến Duật
A. TÌM HIỂU CHUNG:
I. Tác giả: 1941`- 2007.quê ở tỉnh Phú Thọ.
- Sau khi tốt nghiệp ĐHSPHN, năm 1964, ông gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường TS
và trở thành một trong những gương mặt của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
- Thơ ông tập trung thể hiện hinh ảnh thế hệ trẻ trong cuộc k/c chống Mĩ qua các hinh tượng
người lính và cô TNXP trên tuyến đường TS. Giọng điệu thơ sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh
nghịch mà sâu sắc.
- Một số tp tiêu biểu: Tập "Vầng trăng - quầng lửa" (1970), Thơ một chặng đường ( 1971),
Trường Sơn đông - Trường Sơn Tây, Gửi em cô TNXP.
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác: bt viết năm 1969, thời ki cuộc k/c chống Mĩ diễn ra rất ác liệt trên con
đường chiến lược TS. Bt được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969, được đưa
vào tập thơ "Vầng trăng- quầng lửa".
2. Nhưng nét khác lạ, độc đáo của bài thơ:
a) Nhan đề:
- dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó.
- Làm nổi bật hinh ảnh toàn bài: h/ả những chiếc xe không kính.
- Hai chữ "Bài thơ" được thêm vào cho thấy rõ hơn cách nhin, cách khai thác hiện thực của
tg: không chỉ viết về hiện thực khốc liệt thời chiến tranh mà chủ yếu khai thác chất thơ vút lên từ
hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ VN hiên ngang dũng cảm, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ
hiểm nguy của thời chiến.
b) Hình ảnh nhưng chiếc xe không kinh: độc đáo. Đó là chất liệu hiện thực sinh động của đời

sống chiến trường. Những chiếc xe không kính vốn không hiếm trong thời k/c chống Mĩ trên đường
TS, nhưng phải có một hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch, thích cái lạ như PTD
mới nhận ra được và đưa nó vào thơ--> thành hinh tượng thơ độc đáo.
c) Giọng điệu, ngôn ngư: Ngôn ngữ gần với lời nói thường, nhiều câu diễn đạt như văn xuối -->
nét độc đáo tạo nên giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, sôi nổi, tinh nghịch, tự nhiên, thể hiện sự
hiên ngang, bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm của các anh lính lái xe TS.
B. PHÂN TICH:
I. Hình ảnh nhưng chiếc xe không kinh:

22


- Là hinh ảnh thực đến trần trụi thường thấy trên tuyến đường TS thời chống Mĩ. Tg giải thích
nguyên nhân khiến cho những chiếc xe vốn nguyên vẹn trở thành xe không kính cũng rất thực
bằng hai câu thơ gần với văn xuôi , có giọng thản nhiên càng gây sự chú y về vẻ khác lạ của nó:
"Không có kính không phải vi xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi"
- Bom đạn chiến tranh còn làm cho chúng thêm biến dạng --> chiến tranh ngày càng khốc liệt:
"Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước"
II. Hình ảnh người linh lái xe:
- H/ả những chiếc xe không kính đã làm nổi bật h/ả những chiến sĩ lái xe TS. Thiếu đi những
phương tiện vật chất tối thiểu lại là cơ hội để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức
mạnh tinh thần lớn lao của họ, đặc biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp khó khăn, gian khổ.
a) Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường gian khổ, hiểm nguy.
- Trên những chiếc xe ấy, người chiến sĩ vẫn vững tay lái, vừa cho xe lăn bánh ra trận, vừa
kể chuyện về minh, về đồng đội.
+ Tư thế của họ tập trung vào hai chữ "ung dung" (Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhin đất,
nhin trời, nhin thẳng".Đảo ngữ "ung dung" với nhịp thơ 2/2/2 cho thấy cái tư thế hiên ngang, tinh
thần vững vàng, tự tin và binh thản. Sự binh thản ở đây có sức mạnh bên trong của người lính

chiến trường đã dạn dày qua trăm ngàn thử thách.
+ Những chữ "nhin" lặp đi lặp lại như một niềm sảng khoái bất tận. Không có kính, càng dễ
"nhin đất, nhin trời" với tư thế "nhin thẳng". Hay nhất là hai chữ "nhin thẳng"- nhin thẳng vào gian
khổ, nhin thẳng vào sự hi sinh không hề run sợ, né tránh, nhin thẳng hướng quân thù để tới. Lời
thơ nhẹ nhõm, trôi chảy như những chiếc xe lao vun vút trên đường.
- Với tư thế ấy, họ đã biến những nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích, một
sự hưởng thụ, một cách tiếp xúc trực tiếp mạnh me với không gian bên ngoài qua ô cửa kính vỡ.
+ Niềm vui được hòa nhập thỏa sức với thiên nhiên phóng túng được miêu tả chân thực,
chính xác đến từng chi tiết qua những hinh ảnh nhân hóa, so sánh cùng với NT điệp ngữ: "Nhin
thấy gió vào xoa mắt đắng ... Như sa, như ùa vào buồng lái". Không có kính chắn gió, các anh phải
đối mặt với bao nguy hiểm, khó khăn: "gió vào xoa mắt đắng", rồi "sao trời, cánh chim" đột ngột,
bất ngờ như sa, như ùa, như rơi rụng, va đạp, quăng ném vào buồn lái. Hiện thực thi khốc liệt,
nhưng người chiến sĩ lại cảm nhận nó bằng một tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, nhạy cảm với cái đẹp
- một nghị lực, một bản lĩnh phi thường. Đặc biệt, h/ả "Con đường chạy thẳng vào tim" , phải chăng
đó chính là con đường TS, con đường giải phóng miền Nam, con đường mà trái tim người chiến sĩ
luôn hướng tới.
+ Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính lái xe còn phải nếm
trải sự khốc liệt của gió, bụi, mưa. Đầu tóc, mặt mũi "bụi phun tóc trắng như người già", rồi "mưa
tuôn mưa xối như ngoài trời". Nhưng với một thái độ ngang tàng, thách thức, người lính bất chấp
tất cả, chấp nhận thử thách như một điều tất yếu "ừ hi...chưa cần rửa, chưa cần thay". Những lời
nói giản dị, nôm na như lời nói thường mà cứng cỏi, biến những khó khăn thành điều thú vị, tạo
nên giọng điệu ngang tàng, bất chấp. Sự binh thản đạt đến mức vô tư lự. Câu thơ cuối 7 tiếng mà
có đến 6 thanh bằng "Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi" gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc
quan, rất thanh thản.
b) Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, tình đồng chi, đồng đội sâu sắc:
- Những chiến sĩ lái xe là những chàng trai vui tính, hóm hỉnh với những hinh ảnh tinh
nghịch "Phi phèo châm điếu thuốc/ Nhin nhau mặt lấm cười ha ha". Niềm vui và tiếng cười của
những người lính trẻ sôi nổi, tinh nghịch cứ vút lên giữa gian khổ khắc nghiệt của chiến tranh. Tất
cả gợi cảm giác nhẹ nhõm, thanh thản xua ta đi những khó khăn, nguy hiểm.
- Hồn nhiên, tếu táo là thế nhưng cũng thật cảm động trong không khí đoàn kết, trong tinh

động đội gắn bó:
+ Sự khốc liệt của cuộc chiến tranh đã tạo nên những tiểu đội xe không kính. Trên con
đường tiến vào miền Nam, càng đi, họ càng có thêm nhiều bạn "Gặp bạn bè suốt dọc đường đi
tới". Họ có thể "bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi" mà không cần mở cửa xe một cách thoải mái, tự

23


hòa và thắm tinh đồng đội. Cái bắt tay là biểu hiện đẹp đe, ấm lòng của tinh đồng chí, đồng đội
mộc mạc nhưng thấm thía. Cái bắt tay thay cho lời nói, truyền cho nhau hơi ấm tinh cảm, giúp cho
con người xích lịa gần nhua trong những cái chung: chung bát đũa, chung nắm cơm, chung bếp
lửa, chung hoàn cảnh sống, chung con đường với vô vàn thách thức hiểm nguy phía trước.
+ Khi hành quân, các anh động viên, chào hỏi nhau trong cảnh ngộ độc đáo. Lúc nghỉ
ngơi, các anh trò chuyện, ăn uống nhường nhịn nhau như anh em ruột thịt. Tinh cảm gia đinh
người lính thật binh dị, ấm áp thân thương tạo nên sức mạnh, nâng bước chân người lính để rồi
các anh lại tiếp tục hành quân: "Lại đi lại đi trời xanh thêm". Điệp ngữ "lại đi" khẳng định đoàn xe
không ngừng tiến tới. Hinh ảnh "trời xanh thêm" gợi lên tâm hồn chan chứa hi vọng, niềm lạc quan
yêu đời của người lính.
c) Ý chi chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước:
- Khổ thơ cuối vẫn giọng thơ mộc mạc mà nhạc điệu, hinh ảnh rất đẹp, rất thơ, cảm hứng và
suy tưởng vừa bay bổng, vừa sâu sắc để hoàn thiện bức chân dung tuyệt vời của những chiến sĩ
vận tải Trường Sơn.
+ Kết cấu đối lập, bất ngờ, sâu sắc: đối lập giữa 2 phương diện vật chất và tinh thần, giữa
vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe. Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã
không có kính, nay lại càng trở nên hư hại hơn "không kính, không mui, không đèn, thùng xe có
xước". Điệp ngữ không có nhắc lại 3 lần cùng phép liệt kê như nhấn mạnh sự thiếu thống đến trần
trụi của những chiếc xe, đồng thời cho thấy mức độ ác liệt của chiến trường.
+ Nhưng không có gi có thể cản trở được sự chuyển động ki diệu của những chiếc xe
không kính ấy. Xe vẫn băng băng ra chiến trường. Tg lí giải điều đó rất tự nhiên: "Chỉ cần trong xe
có một trái tim". Mọi thứ có thể không còn nguyên vẹn, chỉ cần vẹn nguyên trái tim người lính thi

chiếc xe vẫn chạy. Đó không chỉ là sự ngoan cường, dũng cảm vượt lên mọi gian khổ ác liệt mà
còn là sức mạnh của tinh yêu nước.
+ Bom đạn kẻ thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không thể đè bẹp được tinh thần,
y chí chiến đấu của những người lính lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vi có động cơ máy móc mà còn
có động cơ tinh thần "vi miền Nam phía trước", vi công cuộc giành độc lập tự do của đất nước
đang vẫy gọi.
- Đối lập với cái "không có" là một cái "có". Đó là trái tim, sức mạnh của người lính, một trái
tim nồng nàn tinh yêu nước và sôi trào y chí chiến đấu, giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc
đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn, hợp nhất với
người ch iến sĩ lái xe thành một cơ thể sống không gi tàn phá, ngăn cản được. Xe chạy bằng tim,
bằng xương máu của người chiến sĩ, trái tim ấy tạo ra niềm tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến
thắng. Những chiếc xe càng thêm độc đáo vi đó là những chiếc xe có trái tim cầm lái.
+ Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe là hinh ảnh hoán dụ và
ẩn dụ gợi ra bao y nghĩa. Trái tim là hinh ảnh hội tụ vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất của người chiến
sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một le sống cao đẹp và thiêng liêng: tất cả vi miền Nam thân yêu, trái
tim chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm tuyệt với. Trái tim mang tinh thần lạc quan và
một niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất Bắc Nam. Trái tim trở thành nhãn tự của bài thơ, cô
đúc y toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
--> Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ mãi đến muôn thế hệ mai sau khiến ta không thể quên một
thế hệ thanh niên thời chống Mĩ oanh liệt của dân tộc.
III. Tổng kết:
1. ND: Bt đã khắc họa một hinh ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. --> lảm nổi bật hinh ảnh
những chiễn sĩ lái xe TS thời chống Mĩ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất
chấp khó khăn nguy hiểm và y chí chiến đấu giải phong miền Nam.
2. NT: Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, hinh ảnh thơ giàu chất liệu
hiện thực sinh động.
---------------------------------------------------------------------------------------

BÀI 3: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Huy Cận

24


A. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: Cù Huy Cận (1919 - 2005), quê ở Hà Tĩnh. Là cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ
mới với tập "Lửa thiêng". Ông tham gia CM từ trước 1945. Sau CM t8, ông giữ nhiều trọng trách
trong chính quền CM, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại VN.
Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về VHNT năm 1996.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Bt được viết năm 1958, trong chuyến đi thực tế tại vùng biển Hồng Gia,
Quảng Ninh và được in trong tập thơ "Trời mỗi ngày lai sáng".
b) Bố cục: Bt được bố cục theo trinh tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền.
- P1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàng thuyền ra khơi lúc hoàng hôn.
- P2 (4 khổ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm.
- P3 (khổ cuối): Cảnh đoàn thuyền trở về trong ánh binh minh.
* Trong bt có 2 nguồn cảm hứng bao trùm và hài hòa nhau: cảm hứng về lao động và cmar hứng
về thiên nhiên vũ trụ, vốn là một nét nổi bật của hồn thơ Huyy Cận.
B. PHÂN TICH:
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn: (2 khổ đầu)
Âm hưởng bài ca lao động ngân vang khỏe khoắn trong cảnh đoàn thuyền ra khơi.
- Đó là cảnh ra khơi trong buổi hoàng hôn thật huy hoàng, tráng lệ, đầy sức sống:
"Mặt trời xuống... sập cửa"
Câu thơ thể hiện sự cảm nhận độc đáo của tg về hinh ảnh mặt trời, sóng, đêm qua biện pháp so
sánh và nhân hóa đặc sắc. Nhà thơ đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm
khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp, ki vĩ, tráng lệ như thần thoại, đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi
nhà thân quen, gợi sự binh yên đối với người dân chài.
- Màn đêm đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời như chuyển sang trạng
thái nghỉ ngơi thi ngược lại, con người bắt đầu hành trinh lao động "Đoàn thuyền đánh cá lại... gió
khơi"
+ Câu thơ khiến ta hinh dung được cả một đoàn thuyền, chứ không phải là một con thuyền

đơn độc ra khơi. Từ "lại" diễn tả công việc lao động thường ngày, lặp lại.
+ Nhưng ở đây, tg không chỉ tả số đông của đoàn thuyền mà tả khí thế của đoàn thuyền đó
ra khơi qua h/ả "câu hát căng buồm". Đó là một ẩn dụ hay, biến cái ảo thành cái thực--> khí thế
phơi phới mạnh me của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động trên biển, làm chủ
cuộc đời, đang chinh phục biển khơi.
- Câu hát của người lao động vang lên trên mặt biển ca ngơi cuộc sống tự do, ca ngơi sự giàu
đẹp của biển cả quê hương. "Hát rằng ....cá ơi"
+ Họ hát khúc ca ca ngợi sự giàu có của biển cả. Từ "bạc" gợi sự quy giá. H/ả so sánh, ẩn
dụ "cá thu như đoàn thoi" "đêm ngày dệt biển" là một phát hiện khá lí thú. Hinh ảnh nhân hóa tinh
tế 'gọi cá vào" --> mong muốn công việc đánh cá thu được kết quả tốt đẹp. Từ "ta" vang lên đầy tự
hào, không còn cái "tôi" cô đơn nhỏ bé.
=> Cảnh ra khơi huy hoàng đầy khí thế, hứa hẹn ngày thắng lợi.
2. Bốn khổ tiếp theo: miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm bao la hùng vĩ.
(Tiếp theo là niềm cảm hưng say sưa, bài ca lao động vẫn vang lên khỏe khoắn, ngợi ca
cảnh đánh cá trên biển dưới trời trăng sao).
- Khổ 3: Hình ảnh con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng.
+ Hinh ảnh nói quá cho thấy: con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la, giờ đây
qua cái nhin của nhà thơ, chợt trở nên lớn lao, ki vĩ và ngang tầm vũ trụ "Thuyền ta lái gió... biển
bằng". Một con thuyền đặc biệt :có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm -> gợi sự hòa
quyện nhịp nhàng của đoàn thuyền với biển trời.
+ Con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi để "dò bụng biển". Công việc đánh cá được dàn
đan như một thế trận hòa hùng -> gợi sự khéo léo như nghệ sĩ của người dân chài và tâm hồn
phóng khoáng, dũng cảm, đầy quyết tâm chinh phục biển khơi.

25


×