Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Những quy định về thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.53 KB, 5 trang )

Những quy định về thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập
Quyết định thành lập công ty là một việc quan trọng đối với bất kỳ nhà đầu tư nào, đặc
biệt là những người mới khởi nghiệp. Sau quyết định quan trọng đó, chính là lúc các nhà
đầu tư tiến hành các thủ tục pháp lý để thành lập Doanh nghiệp và đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để các Doanh nghiệp mới thành lập nắm bắt các qui định liên quan đến
pháp luật thuế, tránh các sai sót, chậm trễ xảy ra, VnDoc.com xin chia sẻ từ các văn bản
pháp lý hiện hành một số quy định như sau:

I. Về đăng ký kinh doanh: Nhà đầu tư cần liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, nơi Doanh nghiệp sẽ đặt trụ sở để làm thủ tục đăng ký Doanh nghiệp và được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng Mã số Doanh nghiệp. Mã số Doanh nghiệp
đồng thời là Mã số đăng ký kinh doanh và Mã số thuế của Doanh nghiệp. Thủ tục đăng
ký kinh doanh thực hiện theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015.
II. Các thủ tục về thuế: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng
Mã số doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực
hiện:
1. Khai thuế môn bài: Cơ sở kinh doanh mới thành lập phải khai, nộp thuế môn bài
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động SXKD, trường hợp chưa hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký Doanh nghiệp. Doanh nghiệp thành lập trong 6 tháng đầu năm phải nộp
tiền thuế môn bài cả năm, nếu thành lập trong 6 tháng cuối năm (từ 01/7) phải nộp thuế ½
năm. Hồ sơ là tờ khai thuế Môn bài theo mẫu số 01/MBAI ban hành theo Thông tư số


156/2013/TT-BTC ngày 06/01/2013 của Bộ Tài chính. Mức nộp thuế môn bài hiện nay
được thực hiện theo Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính, cụ
thể:
Thuế môn bài bậc 1 với DN có vốn đăng ký > 10 tỷ là 3 triệu/năm
Thuế môn bài bậc 2 với DN có vốn đăng ký 5 – 10 tỷ là 2 triệu/năm
Thuế môn bài bậc 3 với DN có vốn đăng ký 2 – 5 tỷ là 1,5 triệu/năm
Thuế môn bài bậc 4 với DN có vốn đăng ký < 2 tỷ là 1 triệu/năm


Lưu ý:
– Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở
cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn
bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.
– Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh
nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn
bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
Thuế môn bài cho các chi nhánh:
– Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000đ
– Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000 đ
Thời hạn nộp tờ khai và thuế môn bài:
– Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấp
phép kinh doanh
– Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài
năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính hiện hành.
2. Đăng ký phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Doanh nghiệp đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo
Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp không
đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì áp dụng phương pháp tính thuế
trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
* Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động


như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:

3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
3. Khai bổ sung thông tin về tài khoản và các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi:
3.1. Tài khoản ngân hàng: Khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng thì Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC.
Lưu ý: đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì mới đáp ứng một
trong các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
khác, chứng từ thanh toán qua ngân hàng có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của
bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
(Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ xung trường hợp hàng cho biếu tặng được xem là có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)
3.2. Các thông tin khác: Các thông tin đã đăng ký kinh doanh và Mã số thuế có sự thay
đổi phải bổ sung trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. (Hiện nay đã có đồng bộ
hóa giữa sở kế hoạch đầu tư và Tổng cục thuế do vậy những thông tin thay đổi trên
GPĐKKD của sở kế hoạch đầu tư đã thay đổi không cần gửi mẫu 08-MST)
4. Về hóa đơn:
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu thì mua hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành.
– Doanh nghiệp mới thành lập đã đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ



thuếnếu thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số
39/2014/TT-BTC) thì được tạo hóa đơn tự in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
– Doanh nghiệp mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại
Điều 6 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nếu không sử dụng hóa đơn tự in và Doanh nghiệp
không thuộc đối tượng tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại Điều 11 và
Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
– Trước khi tự in hoặc đặt in hóa đơn lần đầu, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị sử
dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in theo Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện.
– Trước khi sử dụng hóa đơn (trừ hóa đơn được mua hoặc cấp tại cơ quan thuế), Doanh
nghiệp phải lập và gửi thông báo phát hành hóa đơn (theo mẫu TB01/AC ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015) kèm theo Hóa đơn mẫu chậm nhất
là 05 ngày trước khi Doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ký thông báo phát hành; Doanh nghiệp phải thực hiện lập báo cáo sử dụng hóa
đơn theo Quý gửi cơ quan thuế quản lý, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa
đơn, thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý sau.
5. Đăng ký thực hiện kê khai, nộp thuế qua mạng internet: Doanh nghiệp liên hệ với
Đại lý thuế Công Minh để làm dịch vụ cung cấp chứng thư số để làm thủ tục đăng ký
chứng thư số, đăng ký kê khai và nộp thuế qua mạng internet theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Doanh nghiệp truy cập vào website để xem
hướng dẫn chi tiết về đăng ký khai và nộp thuế qua mạng Internet.
6. Việc kê khai các loại thuế: Thực hiện theo thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính ngày 06/01/2013, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
6.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh (SXKD) đủ 12 tháng thì từ năm dương
lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch

trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. Tổng
doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ từ 50 tỷ đồng trở xuống thì khai theo quý,
trên 50 tỷ đồng thì khai theo tháng.


Doanh nghiệp có hay không phát sinh thuế GTGT đều phải lập tờ khai thuế theo mẫu
01/GTGT đối với đơn vị SXKD, đối với Doanh nghiệp đang thực hiện dự án đầu tư chưa
SXKD thì kê khai mẫu 02/GTGT. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý là chậm nhất
ngày 30 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, đối với tờ khai tháng tháng chậm nhất là ngày
20 của tháng tiếp theo.
6.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Căn cứ kết quả sản xuất, kinh
doanh,Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm
nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp
không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Kết thúc năm tài
chính Doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNDN, thời hạn nộp quyết toán năm chậm
nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp các Doanh
nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi thuế TNDN thì kết thúc năm tài chính vẫn thực hiện quyết
toán thuế TNDN kèm các phụ lục miễn giảm.
6.3. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): Doanh nghiệp thực hiện khai thuế GTGT theo
quý thì khai thuế TNCN theo quý, doanh nghiệp khai thuế GTGT theo tháng, nếu trong
tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp từ 50 triệu đồng trở thì kê khai theo tháng, dưới
50 triệu đồng thì kê khai theo quý; Nếu không phát sinh thuế TNCN thì không kê khai
nhưng vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm theo Mẫu 05/KK-TNCN.
Ngoài các loại thuế trên, trường hợp trong quá trình SXKD, có phát sinh các loại thuế,
phí khác như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế sư
dụng đất phi nông nghiệp; Tiền thuê đất… doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế theo quy
định hiện hành.
7. Về kế toán: Doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo
hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và
Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều

128 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh
nghiệp.



×