Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp tăng cường sự tuân thủ quy định về thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.58 KB, 110 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











NGUYỄN ðỨC VIỆT


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ QUY ðỊNH
VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











NGUYỄN ðỨC VIỆT



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ QUY ðỊNH
VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. ðỖ KIM CHUNG






HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp tăng cường sự tuân thủ quy ñịnh về thuế của các doanh
nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Lương Tài, Chi cục thuế huyện Lương Tài cung
cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp
chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài ñã ñược công bố

Các trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn


Nguyễn ðức Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài “Giải pháp tăng cường sự tuân thủ quy
ñịnh về thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh” , tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng quản lý
ñào tạo Sau ñại học, các khoa, phòng của trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
GS.TS ðỗ Kim Chung – Trưởng bộ môn Kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam .
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi còn ñược sự giúp ñỡ và cộng tác
của các ñồng chí tại ñịa bàn nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Chi cục thuế huyện Lương Tài; các cán bộ thuộc

Chi cục thuế Lương Tài
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ của bạn bè và gia ñình ñã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc ñối với mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó./.
Lương Tài, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn


Nguyễn ðức Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu, sơ ñồ ix
Phần 1: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỰ TUÂN THỦ QUY
ðỊNH VỀ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận về sự tuân thủ quy ñịnh về thuế 4
2.1.1 Các khái niệm sự tuân thủ quy ñịnh về thuế 4
2.1.2 Vai trò của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế 4
2.1.3 ðặc ñiểm của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế 5

2.1.4 Nội dung của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế 6
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tuân thủ về thuế 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về sự tuân thủ về thuế 20
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế 20
2.2.2 Kinh nghiệm một số nơi khác ở Việt Nam 26
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra 27
Phần III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31
3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội 31
3.2 ðặc ñiểm của Chi cục thuế huyện Lương Tài 37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện
Lương Tài 37
3.2.2 ðặc ñiểm nhân sự của Chi cục thuế huyện Lương Tài 42
3.2.3 Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi Cục Thuế 44
3.2.4 Tình hình hoạt ñộng và kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách
Nhà Nước ñối với doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Lương
Tài quản lý 44
3.3 Phương pháp nghiên cứu 49
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 49
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 50
3.3.3 Phương pháp tổng hợp số liệu 52
3.3.4 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin 52
3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1 Hiện trạng sự tuân thủ về thuế của các doanh nghiệp 56

4.1.1 Sự tuân thủ về ñăng ký, kê khai thuế tại Chi cục thuế Lương Tài 56
4.1.2 Sự tuân thủ về kê khai tính thuế tại Chi cục thuế Lương Tài 59
4.1.3 Sự tuân thủ về nộp thuế của DN tại CCT Lương Tài 59
4.1.4 Sự tuân thủ về báo cáo thuế và quyết toán thuế tại CCT Lương Tài 61
4.1.5 Sự tuân thủ về thanh tra và kiểm tra thuế tại CCT Lương Tài 64
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tuân thủ về thuế của doanh nghiệp 69
4.2.1 Từ phía người nộp thuế 69
4.2.2 Từ phía cơ quan thuế 72
4.3 Một số giải pháp nâng cao sự tuân thủ về thuế ñối với các doanh
nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương Tài. 76
4.3.1 Giải pháp nâng cao tính tuân thủ về ñăng ký, kê khai thuế thuế
qua ứng dụng công nghệ thông tin 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.2 Giải pháp nâng cao sự tuân thủ về kê khai tính thuế, báo cáo thuế
và quyết toán thuế 80
4.3.3 Giải pháp nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế của DN thông qua
sự phối hợp chặt chẽ các cơ quan thực hiện Luật quản lý thuế 82
4.3.4 Giải pháp nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế thông qua công tác
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý DN và cán bộ làm công tác
kiểm tra 83
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
CP: Cổ phần
CQT: Cơ quan thuế
CSDL: Cơ sở dữ liệu
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
HðH Hiện ñại hoá
HSKT Hồ sơ khai thuế
HTX Hợp tác xã
KK-KTT

Kê khai kế toán thuế
KCN Khu công nghiệp
NNT: Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN: Ngân sách nhà nước
PNN: Phi nông nghiệp
QLT: Quản lý thuế
SDð Sử dụng ñất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCT Tổng cục thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp

TTðB: Tiêu thụ ñặc biệt
TW Trung ương
VPHC Vi phạm hành chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005-2010 32
3.2 Số lượng, chất lượng cán bộ Chi cục thuế huyện Lương Tài 43
3.3 Trang thiết bị của Chi cục Thuế năm 2013 43
3.4 Số lượng các DN theo ngành nghề tại Chi cục thuế huyện Lương Tài 45
3.5 Số lượng các DN theo loại hình tại Chi cục thuế huyện Lương Tài 45
3.6 Số lượng các DN ñược cấp mới tại Chi cục thuế huyện Lương Tài 46
3.7 Dự toán thu NS tại Chi cục thuế Lương Tài các năm
2011, 2012, 2013 47
3.8 Kết quả thu NSNN Chi cục thuế huyện Lương Tài 48
3.9 Kết quả thu thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lương Tài
vào NSNN 49
3.10 Danh sách mẫu ñiều tra 51
4.1 Kết quả về sự tuân thủ thực hiện nộp hồ sơ khai thuế 2011-2013 58
4.2 Kết quả kiểm tra của cơ quan thuế tại trụ sở doanh nghiệp 59
4.3 Tình hình tuân thủ về nộp thuế của doanh nghiệp 60
4.4 Bảng kết quả ñiều tra về nguyên nhân nợ thuế của DN 61
4.5 Tình hình tuân thủ kê khai thuế của doanh nghiệp trên ñịa bàn 62
4.6 Kết quả ñiều tra sự tuân thủ về nộp báo cáo và QT thuế của DN 64

4.7 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 66
4.8 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 68
4.9 Bảng kết quả ñiều tra về trình ñộ học vấn của chủ doanh nghiệp 69
4.10 Kết quả ñiều tra hiểu biết của DN về pháp luật thuế 70
4.11 Bảng kết quả ñiều tra ý thức, trách nhiệm của DN trong báo cáo và quyết
toán thuế 71
4.12 Bảng kết quả ñiều tra về việc chấp hành và tuân thủ khi DN bị kiểm tra thuế 71
4.13 Bảng kết quả ñiều tra về về ảnh hưởng của kiểm tra thuế ñến DN bị kiểm tra 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Bảng kết quả ñiều tra về tính rõ ràng của pháp luật thuế 73
4.15 Bảng kết quả ñiều tra về việc ñánh giá sự tuân thủ của các DN tại Chi cục
thuế Lương Tài 73
4.16 Bảng kết quả ñiều tra về các hình thức tuyên truyền, giả ñáp vướng mắc
chính sách thuế cho NNT tại Chi cục thuế Lương Tài mang lại hiệu quả cao
nhất 74
4.17 Bảng kết quả ñiều tra về việc thực hiện công khai minh bạch tại Chi cục
thuế Lương Tài 75



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU, SƠ ðỒ

Biểu 2.1: Mức ñộ cản trở rất nhiều của các vấn ñề trong chính sách thuế
ñối với doanh nghiệp 18

Sơ ñồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Lương Tài 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần 1: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñã ảnh
hưởng lớn ñến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các hoạt ñộng
kinh tế, ñầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ ñều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác ñộng không
nhỏ, ñặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khoảng 60% các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay sản xuất sút kém, không ñủ vốn duy trì hoạt ñộng, chỉ
20% doanh nghiệp có cơ hội vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn ñề về vốn,
hàng hóa không tiêu thụ ñược thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng về các loại
thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc
biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…
ðặc biệt, ñối với huyện Lương Tài là một huyện nghèo của tỉnh Bắc
Ninh, kinh tế còn chậm phát triển, các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều
của nền kinh tế, âm thuế kéo dài, nhập nhiều hơn xuất, sống nhờ vào việc vay
vốn của ngân hàng, trình ñộ quản lý doanh nghiệp còn thấp… gây khó khăn
cho công tác quản lý thuế.Trước những vấn ñề ñặt ra như trên, trong bối cảnh
ngành thuế cả nước thực hiện chiến lược cải cách HðH hệ thống thuế, trong
ñó chương trình cải cách hiện ñại hoá quản lý thuế ñược coi là nội dung trọng
tâm. ðể thực hiện ñược mục tiêu chung của ngành thuế cả nước là thực hiện
thành công chiến lược cải cách HðH hệ thống thuế, ñiều ñó ñặt ra yêu cầu
phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận ñến thực tiễn ñể tìm ra giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế. Trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh ñều
tiềm ẩn những nguy cơ liên quan ñến pháp luật có thể gây ảnh hưởng ñến

công ty chính vì vậy mỗi doanh nghiệp ñều phải tuân thủ về pháp luật nói
chung và thuế nói riêng ñể ñảm bảo hoạt ñộng kinh doanh ñược thông suốt và
liên tục, góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Hiện nay sự tuân thủ về thuế của doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương
Tài còn thấp và còn nhiều bất cập. Số lượng doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa
vụ về thuế là không cao, phát sinh thuế còn ít, việc nộp tiền thuế thì chưa ñược
ñầy ñủ, chưa ñúng thời hạn và chấp hành chế ñộ kế toán, thống kê và quản lý, sử
dụng hóa ñơn, chứng từ chưa theo quy ñịnh của pháp luật. Việc chấp hành các
quyết ñịnh, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế còn thấp cũng như chưa cung cấp
chính xác ñầy ñủ, kịp thời các số liệu, chứng từ, hóa ñơn khi cơ quan thuế thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ ñọng
thuế vẫn còn diễn ra thường xuyên. ðồng thời ñi ñôi với việc tuân thủ về thuế của
doanh nghiệp thì phải nhắc ñến các chính sách về thuế chưa thực sự hợp lý, chưa
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh và theo ñó là trình ñộ của
cán bộ quản lý thuế chưa ñược cao, dẫn ñến tình trạng giám sát, kiểm tra doanh
nghiệp chưa ñược chuẩn xác và kịp thời, làm thất thu cho NSNN.
Xuất phát từ những thực tế ñã nêu trên, tác giả lựa chọn ñề tài nghiên
cứu: “Giải pháp tăng cường sự tuân thủ quy ñịnh về thuế của các doanh
nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện, sự tuân thủ quy ñịnh
về thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh,
trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp tăng cường sự tuân thủ quy ñịnh về
thuế tại các doanh nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ về thuế.
ðánh giá thực trạng về sự tuân thủ quy ñịnh về thuế của doanh nghiệp
trên ñịa bàn huyện Lương Tài.
ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ quy ñịnh về thuế
trên ñịa bàn huyện Lương Tài.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Sự tuân thủ quy ñịnh về thuế của doanh nghiệp trên ñịa bàn Huyện
Lương Tài,tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 . Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
+ Tình hình tuân thủ quy ñịnh về thuế của các doanh nghiệp trên ñịa
bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
+ Công tác quản lý thuế và pháp luật về thuế.
* Phạm vi không gian: Tại Chi cục Thuế Lương Tài.
* Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn ñược thu thập từ
năm 2011 ñến 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỰ TUÂN THỦ
QUY ðỊNH VỀ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận về sự tuân thủ quy ñịnh về thuế
2.1.1 Các khái niệm sự tuân thủ quy ñịnh về thuế

Tuân thủ thuế theo cách hiểu ñơn giản nhất là mức ñộ ñối tượng chấp
hành nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh trong luật thuế.
Sự tuân thủ thuế không chỉ ñược ño bằng số thu mà cơ quan thuế thu
ñược theo luật thuế do người nộp thuế thanh toán cho NSNN mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó có sự vui lòng tuân thủ thuế của người nộp
thuế. Bởi vậy, tuân thủ thuế ñược ñịnh nghĩa là hành vi chấp hành nghĩa vụ
thuế một cách ñầy ñủ và tự nguyện. Nếu người nộp thuế tuân thủ thuế chỉ bởi
vì sự răn ñe trừng phạt thì ñó dường như không phải là sự tuân thủ ñúng nghĩa
ngay cả khi 100% dự toán thuế ñược hoàn thành. Quản lý thuế thành công là
hầu hết ñối tượng tuân thủ thuế một cách tự nguyện mà ít cần ñến sự thanh
tra, kiểm tra, nhắc nhở hoặc bằng các biện pháp xử phạt hay cưỡng chế. Mặt
khác, một người nộp thuế cuối cùng cũng thanh toán ñầy ñủ nghĩa vụ thuế
nhưng nếu nghĩa vụ thuế ñó ñược thanh toán muộn thì cũng không phải là sự
tuân thủ hoàn toàn tự nguyện. Do ñó, có thể ñịnh nghĩa sự tuân thủ thuế của
người nộp thuế là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo ñúng mục ñích của
luật một cách ñầy ñủ, tự nguyện và ñúng thời gian.
2.1.2 Vai trò của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế
Thứ nhất, ñối với ñối tượng nộp thuế:
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ñối tượng nộp thuế
- Giảm bớt các sai sót trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
- Hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật thuế
Thứ hai, ñối với cơ quan quản lý thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Hệ quả của sự tuân thủ về thuế sẽ có một kết quả thu tốt, tuy nhiên
cũng không thể tùy tiện kết luận rằng việc thu không ñạt chỉ tiêu là do sự tuân
thủ không tốt mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như chính sách
thuế, cơ chế vận hành

- Sự tuân thủ thuế tốt sẽ giảm thiểu rủi ro, giảm sai phạm và giảm gánh
nặng cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng
hiệu quả sự tuân thủ thuế phụ thuộc nhiều vào yếu tố kỹ năng, trình ñộ và yếu
tố kỷ luật trong công việc của cán bộ quản lý thuế
Thứ ba, ñối với nền kinh tế - xã hội:
- Tăng hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế, ñặc biệt là cơ chế tự khai, tự nộp
- Tạo ra sự công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ thuế trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế
- Làm cho quyền lực và hoạt ñộng của cơ quan quản lý thuế trở nên
minh bạch theo ñó xây dựng ñược niềm tin của cộng ñồng vào cơ quan quản
lý thuế
- ðảm bảo tính bền vững và ổn ñịnh của nguồn thu NSNN
2.1.3 ðặc ñiểm của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế
Sự tuân thủ thuế dựa vào 3 yếu tố: tính ñầy ñủ, tính tự nguyện và yếu tố
ñúng thời hạn.
Sự tuân thủ thuế của người nộp thuế ñược phân ñoạn theo 4 cấp ñộ tuân
thủ như sau:
-Sẵn sàng tuân thủ: người nộp thuế cảm thấy thoải mái với hoạt ñộng
quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế và tuân thủ một cách tích cực, thậm chí
có thể tự giác thay cơ quan thuế khuyến khích ñối tượng khác tuân thủ.
-Chấp nhận tuân thủ: người nộp thuế chấp hành những yêu cầu quản lý
thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế.
-Miễn cưỡng tuân thủ: người nộp thuế có sự ñối nghịch với cơ quan thuế.
-Từ chối tuân thủ: người nộp thuế hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

cơ quan thuế.

Từ các cấp ñộ tuân thủ của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có
chiến lược và phương pháp quản lý khác nhau cho từng nhóm ñối tượng
nộp thuế.
-Nhóm người nộp thuế sẵn sàng tuân thủ: biện pháp quản lý áp dụng là
tự quản lý(tự ñiều chỉnh) ñể khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện thông qua
chương trình cụ thể như giáo dục, cung cấp các dịch vụ thuận tiện và có hiệu
quả. Nếu người nộp thuế cam kết sửa các sai phạm, họ cần ñược hỗ trợ của cơ
quan thuế.
-Nhóm người nộp thuế chấp nhận tuân thủ: biện pháp quản lý áp dụng
là tự quản lý có kiểm tra. Người nộp thuế có trách nhiệm sửa chữa sai phạm
của họ nhưng cần phải có cơ chế ñể ñảm bảo rằng họ sẽ tuân thủ và cung cấp
thông tin phản hồi ñể ñảm bảo sự tuân thủ tốt.
-Nhóm người nộp thuế miễn cưỡng tuân thủ: biện pháp quản lý áp dụng
là cưỡng chế có suy xét, ở cấp ñộ ”mềm mỏng” của quản lý mệnh lệnh ñó là
xem xét, phân tích việc sử dụng các hình thức, biện pháp xử phạt ñể cải thiện
sự tuân thủ.
-Nhóm người nộp thuế từ chối tuân thủ: biện pháp quản lý áp dụng là
cưỡng chế không suy xét khi sử dụng các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật
thuế, biện pháp xử phạt sẽ ñược ấn ñịnh nghiêm khắc khi sự không tuân thủ bị
phát hiện ở bất kỳ hoàn cảnh nào.
2.1.4 Nội dung của sự tuân thủ quy ñịnh về thuế
Sự tuân thủ về thuế gồm các nội dung sau:
2.1.4.1 Sự tuân thủ về ñăng ký thuế
ðăng ký thuế là bước ñầu tiên ñể người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình. ðây chính là một trong những nội dung quan trọng về sự tuân
thủ của người nộp thuế với cơ quan thuế, là cơ sở ñể thực hiện quản lý thuế,
ñánh giá mức ñộ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


hiện vi phạm pháp luật về thuế. ðồng thời trong quá trình quản lý cho thấy
nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập thường gặp những
sai sót, vi phạm pháp luật về thuế, có những sai sót không ñáng có nhưng
doanh nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại về kinh tế, uy tín. ðể giảm thiểu
rủi ro trong quá trình chấp hành pháp luật thuế thì doanh nghiệp cần nắm rõ
quy ñịnh về ñăng ký thuế.
Theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ về ñăng ký doanh nghiệp, thì:
-Giấy chứng nhận ñăng ký doanh nghiệp ñồng thời là Giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận ñăng ký thuế của doanh nghiệp.
-Mỗi doanh nghiệp ñược cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh
nghiệp. Mã số này ñồng thời là mã số ñăng ký kinh doanh và mã số thuế của
doanh nghiệp.
-Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt ñộng của doanh
nghiệp và không ñược cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp
chấm dứt hoạt ñộng thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không ñược
sử dụng lại.
-Mã số doanh nghiệp ñược lưu trên Hệ thống thông tin ñăng ký doanh
nghiệp quốc gia và ñược ghi trên Giấy chứng nhận ñăng ký doanh nghiệp.
-Trong suốt quá trình hoạt ñộng, kể từ khi thành lập ñến khi chấm
dứt hoạt ñộng, mã số doanh nghiệp ñược dùng ñể kê khai nộp thuế cho tất
cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều
ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh tại các ñịa bàn
khác nhau. (Nð số 43/2010/Nð-CP;2010)
Như vậy, khi doanh nghiệp hoàn thành việc ñăng ký doanh nghiệp
ñồng thời doanh nghiệp cũng ñã hoàn thành việc ñăng ký thuế.
Bên cạnh những doanh nghiệp tích cực, tự giác tuân thủ việc ñăng ký
thuế thì vẫn còn nhiều người nộp thuế có hoạt ñộng kinh doanh hoặc phát sinh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

nghĩa vụ thuế nhưng không kê khai, ñăng ký với cơ quan thuế. Xuất hiện
nhiều doanh nghiệp “ma” làm ăn phi pháp mua bán hóa ñơn, nhằm trốn lậu
thuế, sản xuất hàng giả ảnh hưởng lớn ñến môi trường kinh doanh và ngân
sách nhà nước.
2.1.4.2 Sự tuân thủ về kê khai, tính thuế
Ở nước ta, trước khi có Luật quản lý thuế thì việc kê khai và tính thuế ñều
chủ yếu do người nộp thuế cung cấp qua tờ khai thuế, sau ñó từ thông tin ñó thì
cơ quan thuế sẽ xác ñịnh số thuế phải nộp và ra thông báo thuế cho người nộp
thuế thực hiện. Cơ chế này mang nhiều nhược ñiểm và lỗi thời, không ñảm bảo
ñược ñộ chính xác, không ñầy ñủ, không ñược lưu giữ quản lý và khai thác có hệ
thống, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, thanh tra sau này…
Nhưng khi chuyển sang thực hiện quản lý thuế theo cơ chế ”tự khai, tự
nộp” thì người nộp thuế ñược chủ ñộng tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình theo quy ñịnh của pháp luật và phải tự chịu trách nhiệm về việc kê khai,
tính thuế, nộp thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế không can thiệp trực tiếp
vào việc kê khai, tính thuế của người nộp thuế trừ khi phát hiện ra các sai sót,
vi phạm hoặc có các dấu hiệu không tuân thủ pháp luật thuế. Nền tảng của
quản lý thuế hiện ñại chính là hướng ñến và phát huy cao nhất tính tự giác
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. ðể ñạt ñược mục tiêu này, ngoài việc
phải làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn quản lý thuế còn phải có
khả năng nhanh chóng, chính xác, xử lý kịp thời, nghiêm minh ñối với các ñối
tượng không tuân thủ pháp luật thuế, nhằm giáo dục, răn ñe phòng ngừa và
hướng mọi ñối tượng nộp thuế về sự tuân thủ pháp luật một cách tự giác.
2.1.4.3 Sự tuân thủ về nộp thuế
Theo quy ñịnh của Luật quản lý thuế thì người nộp thuế ngoài việc tự
khai thuế còn phải tự nộp thuế vào NSNN. ðây cũng là một trong những nội
dung quan trọng ñể ñánh giá ñược sự tuân thủ về thuế của người nộp thuế, ở

ñây người nộp thuế ngoài việc tự nộp thuế thì phải nộp ñủ và nộp ñúng theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hạn quy ñịnh, người nộp thuế phải tự tính và tự chịu trách nhiệm về việc nộp
thuế của mình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những cải cách về thủ
tục hành chính thì ý thức của người nộp thuế ngày càng ñược nâng cao, số
thuế thu nộp NSNN gia tăng qua các năm.
2.1.4.4 Sự tuân thủ về báo cáo thuế và quyết toán thuế
Việc nộp các báo cáo thuế và quyết toán thuế hằng tháng, quý, năm của
doanh nghiệp với cơ quan thuế là bắt buộc và rất quan trọng. Nộp và hoàn
thành báo cáo ñúng thời hạn là thể hiện trách nhiệm của người nộp thuế với
cơ quan thuế, giúp cho cơ quan thuế nắm rõ ñược tình hình hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tuân thủ tốt sẽ giúp cho việc quản lý hoạt ñộng
của doanh nghiệp ñược tốt hơn, ñồng thời cơ quan thuế sẽ chỉ ra ñược những
bất cập, sai sót trong quá trình hoạt ñộng, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra cũng có những ñơn vị không thực hiện ñúng, ñủ các báo cáo và
quyết toán thuế dẫn ñến tình trạng xử phạt vi phạm về hành chính là tương ñối
lớn. Bên cạnh ñó, cơ quan thuế mong muốn và khuyến cáo các DN thực hiện
công tác quyết toán thuế và báo cáo thuế cần phải khẩn trương hệ thống hóa
các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác quyết toán, báo cáo, ñồng thời
toàn bộ hồ sơ sổ sách của ñơn vị cần phải cập nhật, hệ thống ñể thực hiện
công tác quyết toán, báo cáo thuế tại ñơn vị mình.
2.1.4.5 Sự tuân thủ về thanh tra, kiểm tra thuế
Nội dung “Kiểm tra, thanh tra thuế” ñã ñặt ra yêu cầu là: ” Phải làm thế
nào ñể việc kiểm tra, thanh tra thuế trở thành một công cụ hữu hiệu nhằm hạn
chế thất thu cho NSNN, nhưng cũng không bị lợi dụng ñể gây khó khăn, cản
trở hoạt ñộng bình thường của người nộp thuế”
Luật quản lý thuế quy ñịnh”Hồ sơ thuế gửi ñến cơ quan thuế ñều ñược

kiểm tra nhằm ñánh giá tính ñầy ñủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế”
Nội dung này lại ñược quyết ñịnh bởi việc phân tích thông tin về người

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nộp thuế của cơ quan thuế. Nếu có ñược thông tin về người nộp thuế ñầy ñủ,
chính xác, toàn diện thì sẽ ñánh giá ñược mức ñộ tuân thủ của người nộp thuế,
ñiều này khó tránh khỏi tính chủ quan, võ ñoán.
Thông qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt ñược
tình hình hạch toán kế toán của doanh nghiệp, có thể phát hiện ra những
doanh nghiệp có hạch toán sai ảnh hưởng tới nguồn thu của NSNN. Thông
qua công tác kiểm tra thuế TNDN ñể giúp ñối tượng nộp thuế nhận thức ñúng
ñắn, ñầy ñủ hơn về pháp luật thuế, qua ñó tự giác chấp hành pháp luật thuế.
Thông qua công tác kiểm tra cơ quan thuế chỉ ra cho ñối tượng nộp thuế thấy
những sai sót và cơ sở pháp lý xử lý sai sót; chỉ ra cho ñối tượng nộp thuế
thấy những vấn ñề cần rút kinh nghiệm trong chấp hành pháp luật thuế, chỉ ra
cho người vi phạm vô thức rằng họ cần phải học tập, nghiên cứu pháp luật
thuế ñể không tiếp tục vô tình vi phạm pháp luật thuế nữa…
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tuân thủ về thuế
2.1.5.1. Liên quan ñến người nộp thuế
NNT là chủ thể một bên ñóng vai trò chủ ñạo trong quan hệ pháp luật
thuế. ðây là chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và trực tiếp sáng tạo,
quản lý các lợi ích vật chất ñược hình thành trong xã hội. Cũng như các chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật khác, ñể trở thành NNT trong quan hệ
pháp luật thuế ñòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải hội ñủ năng lực chủ thể -
năng lực hành vi. Vì quyền sở hữu ñược xem là quyền tối cao và thiêng liêng
ñể thực hiện quyền con người, cho nên, khi nhà nước ñiều tiết cũng phải tôn
trọng quyền sở hữu của NNT.

a/ Nhận thức, trình ñộ của người nộp thuế
Theo số liệu thống kê, có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình ñộ
học vấn từ trung cấp trở xuống, trong ñó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình ñộ
học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp.
Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; ñã tốt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nghiệp ñại học 37,82%; tốt nghiệp cao ñẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình ñộ thấp hơn.
ðiều ñáng chú ý là ña số các chủ doanh nghiệp ngay những người có
trình ñộ học vấn từ cao ñẳng và ñại học trở lên thì cũng ít người ñược ñào tạo
về kiến thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp và pháp luật về thuế. ðiều này có
ảnh hưởng lớn ñến việc lập chiến lược phát triển, ñịnh hướng kinh doanh,
quản lý và quan trọng nhất ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật về thuế của
chủ doanh nghiệp Việt Nam
Về trình ñộ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp ñạt
trình ñộ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn ñầu tư
nước ngoài (FDI). doanh nghiệp trong nước ñang sử dụng công nghệ cũ, lạc
hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp.
Bên cạnh ñó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy,
tuy số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên ñến hơn 60% nhưng chỉ có
11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có
Website là rất thấp chỉ 2,16%.
ðây là một kết quả rất ñáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại ñiện
tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp còn rất thấp, chưa
tương xứng với mong muốn phát triển thương mại ñiện tử của Chính phủ.
Cuộc ñiều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình ñộ về kỹ thuật
công nghệ còn thấp nhưng nhu cầu ñào tạo về kỹ thuật và công nghệ của

doanh nghiệp có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp ñược ñiều tra có nhu
cầu về ñào tạo công nghệ.
ðiều này cho thấy, các doanh nghiệp chưa coi trọng ñúng mức ñến các
vấn ñề về kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù ñây là yếu tố quyết ñịnh sự thành
bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh
nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các
doanh nghiệp trên thế giới quan tâm hàng ñầu về các thông tin công nghệ và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam
lại chủ yếu quan tâm ñến các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan ñến
doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp quan tâm ñến các thông tin về kỹ thuật và
công nghệ.
b/ Ngành nghề của người nộp thuế
Có nhiều hình thức trốn thuế, lợi dụng kẽ hở về thuế ñể trục lợi và gian
lận thuế. Trong ñó có việc ñăng ký ngành nghề của người nộp thuế. ðể ñược
hưởng ưu ñãi về thuế của nhà nước thì nhiều DN ñăng ký ngành nghề ñược
miễn thuế GTGT, TNDN nhưng thực tế khi kiểm tra và thanh tra thuế tại
doanh nghiệp thì phát hiện dấu hiệu vi phạm.
c/ Loại hình hoạt ñộng của người nộp thuế
- Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác ñộng khá lớn
ñến doanh thu và chi phí của DN. Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm
tăng lợi nhuận tiềm năng của DN và ảnh hưởng tích cực ñến sự tuân thủ thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác ñộng trực tiếp ñến thu nhập chịu thuế.
Các DN hoạt ñộng trong ngành “màu mỡ” sẽ có xu hướng tuân thủ cao hơn so
với những DN hoạt ñộng trong ngành “xương xẩu”.
- Chi phí lao ñộng, chi phí vốn và các khoản chi phí khác rẻ tương ñối

là yếu tố thuận lợi trong việc thúc ñẩy tuân thủ thuế của DN trong ngành.
- Các vấn ñề thuộc ngành khác như cạnh tranh, nhân tố mùa vụ, cơ sở
hạ tầng,
d/ Mức ñộ chấp hành của người nộp thuế
Việc triển khai thành công Luật quản lý thuế (QLT) trong những năm
qua có ñóng góp không nhỏ vào kết quả thu ngân sách. Bên cạnh ñó, với việc
xác ñịnh rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế (NNT), qua
cơ chế doanh nghiệp (DN) tự tính - tự khai - tự nộp thuế, Luật QLT ñã tạo ra
hành lang pháp lý rõ ràng ñể nâng cao ý thức của người dân trong xã hội về
việc chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (NSNN).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Các tổ chức, cá nhân ñã chủ ñộng hơn với việc nộp thuế của mình, theo
ñó tờ khai thuế ñược nộp kịp thời hơn so với trước, các nội dung ghi trong tờ
khai cụ thể rõ ràng hơn, tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế
cao hơn trước.
Năm 2013, tổng số tờ khai thuế cả nước ñạt 91% so với tổng số tờ khai
thuế phải nộp, có tới 9% số người nộp thuế nằm trong diện “ba không”.(Vẫn
tồn tại NNT ở tình trạng 3 không; 2014)
Theo lãnh ñạo Tổng cục Thuế, cơ quan thuế sẽ kiên quyết xử lý doanh
nghiệp không nộp hoặc chậm nộp tờ khai thuế, phối hợp chặt với các cơ quan
liên quan ñể rà soát, ñối chiếu, xác ñịnh chính xác số ñơn vị ñang hoạt ñộng,
ngừng, nghỉ kinh doanh hoặc bỏ trốn, mất tích.
2.1.5.2. Liên quan ñến người quản lý thu thuế
a/ Năng lực của người quản lý thu thuế
Một nội dung quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc chấp hành pháp luật
về thuế của người nộp thuế.Trong ñó trình ñộ, năng lực của cán bộ thuế giữ
vai trò chủ ñạo và quyết ñịnh tới người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật

về thuế.Trong khi ñó, theo hướng cải cách và hiện ñại hoá ngành thuế thì ñội
ngũ cán bộ ngày càng tinh giản, cán bộ có thâm niên công tác, có kinh nghiệm
thì bị hạn chế về mặt nắm bắt văn bản pháp luật, kiến thức tin học, còn cán
bộ, công chức trẻ tuổi có qua ñào tạo thì chưa quen với công việc chuyên môn
về thuế, vốn dĩ ñòi hỏi tính ñúng ñắn và chính xác cao
b/ Trách nhiệm của người thu thuế
Người thu thuế nói riêng và cán bộ ngành thuế nói chung luôn thực
hiện 10 ñiều kỷ luật ngành thuế và những tiêu chuẩn cần "Xây", những ñiều
cần "Chống" ñối với công chức, viên chức ngành thuế. Cùng với nhiều giải
pháp ñẩy mạnh và tăng cường và tăng cường hiệu quả triển khai công tác
chuyên môn nghiệp vụ, việc siết chặt kỷ luật ñội ngũ, kỷ cương trong thực thi
công vụ, ñã thể hiện sự quyết liệt của ngành thuế ñể không chỉ phấn ñấu hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thành tốt nhiệm vụ chính trị mà còn vì mục tiêu lâu dài là, xây dựng ñội ngũ
cán bộ ngày càng Minh bạch - Liêm chính - ðổi mới, ñúng như Tuyên ngôn
hành ñộng của ngành.
Một số trường hợp cán bộ, công chức ngành thuế do trình ñộ năng lực
còn hạn chế, không nắm chắc chế ñộ, chính sách nên khi tiếp xúc với doanh
nghiệp giải thích chưa ñược thấu ñáo. Thậm chí có trường hợp cùng một nội
dung nhưng cán bộ thuế giải thích, hướng dẫn khác nhau, khiến thời gian
hoàn thuế, mua hóa ñơn giá trị gia tăng bị kéo dài, doanh nghiệp phải ñi lại
nhiều lần, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất.ðối với cán bộ do không nắm
chắc chế ñộ, chính sách vi phạm trong quá trình thực thi công vụ hoặc cố tình
gây phiền hà cho doanh nghiệp thì các cục thuế có hình thức kỷ luật theo
ñúng quy ñịnh.
c/ Công tác, tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về thuế
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, ñến nay, bộ máy tổ

chức và công tác quản lý thuế ñang tập trung vào bốn chức năng cơ bản, ñó
là: Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. Trong ñó công tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế là khâu ñầu tiên và quan trọng nhất
trong công tác quản lý thuế. Việc hình thành Bộ phận chuyên trách làm công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan thuế các cấp từ trung ương
ñến cơ sở là yêu cầu tất yếu ñể thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn,
tuyên truyền giải ñáp các vướng mắc về chính sách, pháp luật thuế, giúp
người nộp thuế ñề cao trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật thuế và tự
giác chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu ñó, trong những năm qua công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế trên ñịa bàn huyện luôn ñược ngành Thuế ñặc biệt quan tâm triển
khai thực hiện và ñã mang lại kết quả tích cực, góp phần ñưa chính sách pháp luật

×