Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NÔNG THỊ DƢƠNG

Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NÔNG THỊ DƢƠNG
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - Thú Y - N01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang
Khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện dƣới mái trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng nhƣ thực tập tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
Khoa cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn đề tài, ThS.
Nguyễn Thu Trang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công viên chức làm việc tại
Trạm Thú y huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điệu kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã động viên, cổ vũ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành

đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Dƣơng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chƣơng trình đào tạo của
các trƣờng đại học nói chung và Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên
trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận vớ thực
tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất nhằm hệ thống,
củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đƣờng. Từ đó nâng cao đƣợc trình độ
chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm
việc đúng đắn, sáng tạo đếau này ra trƣờng trở thành một cán bộ giỏi về chuyên
môn, vững về tay nghề, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, góp phần xây dựng vào sự
nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Với mục tiêu đó đƣợc sự quan tâm đồng ý của Ban Giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, đƣợc sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS.
Nguyễn Thu Trang và sự tiếp nhận của cơ sở, em đƣợc về thực tập tại Trạm Thú y
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Và e đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống".

Tuy nhiên với thời gian thực tập có hạn, cho nên bài khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kến của các thấy cô
giáo và các bạn để e hoàn thành khóa luận này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Dƣơng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
địa phƣơng ................................................................................................30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấ u trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổ i...33
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tính biệt .............................................................................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tháng điều tra ............................................................................................36
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại Huyện
Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên .....................................................................38
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ..............................39
Bảng 4.7. Tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn và tỷ
lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ..............................................41
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấ u trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra .......................................................................................42
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh, hình thái và khối lƣợng của ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ...........................................................44
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký

sinh ở lợn ..................................................................................................45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở lợn tại các địa phƣơng.............................................................................31
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi .......33
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis theo tính biệt .........35
Hình 4.4. Biểu đồ Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng
điều tra .......................................................................................................36
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena .......................................40
Hình 4.6. Đồ thị về tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ................................41


v

DANH TỪ CÁC MỤC VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

KCTG:

Ký chủ trung gian

Nxb:


Nhà xuất bản

TT:

Thứ tự

STT:

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phầ n 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis .................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó...................................................4

2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học .......................4
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó .................................................6
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó .................................................................12
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và sán dây Taenia
hydatigena ở chó gây ra ............................................................................................15
2.1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis .....................................15
2.1.3.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ...............................16
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ....................17
2.1.4.1. Đặc điểm gây bệnh của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ............................17
2.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra .........................................................................................................................18
2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh sán dây chó .19


vii

2.1.5.1. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ........................19
2.1.5.2. Chẩn đoán bệnh do sán dây chó gây ra ........................................................20
2.1.6. Phòng và trị bệnh bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ................21
2.1.6.1. Điều trị .........................................................................................................21
2.1.6.2. Phòng bệnh ...................................................................................................21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................23
Phầ n 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......24
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu, điạ điể m và thời gian nghiên cƣ́u ..................................24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................24
3.1.2. Vâ ̣t liê ̣u trong nghiên cƣ́u ................................................................................24
3.2. Nô ̣i dung nghiên cƣ́u ..........................................................................................25
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra

ở lợn nuôi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên......................................................25
3.2.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................................25
3.2.1.2. Nghiên cứu tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên........................................................................................................25
3.2.2. Nghiên cứu triệu chứng, bê ̣nh tích của bệnh ấ u trùng Cysticercus tenuicollis ....25
3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn................................................................................................................25
3.3. Bố trí thí nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu...................................................25
3.3.1. Bố trí thu thập mẫu và phƣơng pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn .....................................................................................25
3.3.1.1. Bố trí thu thập mẫu .......................................................................................25
3.3.1.2. Phƣơng pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở lợn. ..........................................................................................................................26


viii

3.3.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ..........................................................................26
3.3.2. Bố trí điều tra và phƣơng pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .......26
3.3.2.1. Thu thập mẫu ở một số xã để xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .......26
3.3.2.2. Phƣơng pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ................................27
3.3.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó .........................28
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh học bệnh ấ u trùng Cysticercus tenuicollis.....28
3.3.4. Phƣơng pháp đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại các xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................29
3.3.5. Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liệu ...............................................................................29

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ...................................................30
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................30
4.1.1.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
địa phƣơng ................................................................................................................30
4.1.1.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi ......................33
4.1.1.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính biệt34
4.1.1.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấ u trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng
điề u tra .......................................................................................................................35
4.1.2. Nghiên cứu tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã thuộc huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................37
4.1.2.1. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................37
4.1.2.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã thuộc
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................39


ix

4.1.2.3. Xác định tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ......................................................41
4.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích bệnh do ấ u trùng Cysticercus tenuicollis gây
ra ở lợn ......................................................................................................................42
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra .......................................................................................................42
4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và khối lƣợng
của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ..........................................................................43

4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh ở lợn ..............................................................................................................44
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra
trên lợn tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên..........................................................46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................47
5.1. Kết Luận .............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................49
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
II. TÀI LIỆU DỊCH TỪ TIẾNG NƢỚC NGOÀI
III. TÀI LIỆU TIẾNG ANH


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, chăn nuôi vẫn là ngành rất quan trọng trong nền nông nghiệp của
nƣớc ta. Có rất nhiều hình thức quy mô chăn nuôi khác nhau, từ quy mô chăn nuôi
nông hộ đến quy mô trang trại đã giải quyết đƣợc vần đề việc làm, nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân và đƣa ra thị trƣờng một số sản phẩm lớn từ thịt để phục vụ cho
nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.
Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên tạo các điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, trong đó có hệ ký sinh trùng gây bệnh cho đàn
gia súc. Đặc biệt với kiểu chăn nuôi nông hộ theo hình thức chăn thả ở một số địa
phƣơng thì vấn đề nhiễm ký sinh trùng luôn là vấn đề nan giải. Trong đó có bệnh do
ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán dây trƣởng thành Taenia hydatigena gây ra
là bệnh rất phổ biến ở nhiều loài gia súc (trâu, bò, dê, lợn, ngựa…) và cả ở ngƣời.
Bệnh Cysticercus tenuicollis phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là
những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không nghiêm ngặt. Khi

nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Khi số lƣợng ấu sán
nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng gây hiện tƣợng hoàng
đản, con vật mất tính thèm ăn, sốt cao. Số lƣợng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các
khí quan trong xoang bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng
cấp tính. Ngoài ra, việc chuẩn đoán bệnh đối với con vật rất khó khăn do triệu
chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét
nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng.
Những năm gần đây, chó vẫn đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành trong
cả nƣớc, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thƣờng đƣợc nuôi theo
phƣơng thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán mầm bệnh, làm
cho ngƣời và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y trong giết mổ chó cũng
nhƣ các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức,


2
tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu sán
trên vật nuôi là khá cao, đồng thời thực trạng giết mổ trâu, bò, lợn, dê nhƣ hiện nay
khiến nguy cơ chó nhiễm sán dây cũng tăng lên.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loài vật nuôi, để từ đó xây dựng các
quy trình phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không
những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó, mà còn góp phần phòng chống
bệnh ấu trùng sán dây cho ngƣời và một số loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một số
đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống".
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định đƣợc biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên, từ đó xây dựng đƣợc quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và triệu chứng, bệnh tích của bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc
điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi áp dụng
các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên một số loại vật
nuôi và kể cả trên ngƣời.


3
Phầ n 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thƣớc to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam
hoặc quả bƣởi, trong bọc có nhiều nƣớc. Có một đầu sán bám vào màng trong của
bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo ruột,
màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [8]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [14], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là những
dạng hình túi có cổ mỏng, kích thƣớc 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch bên trong.
Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.

Theo Johannes Kaufmann (1996) [30], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc nhiễm
ấu sán thƣờng không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số lƣợng lớn
ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn,
dê, cừu, bò, hƣơu, đôi khi thấy ở ngựa, ngƣời. Kích thƣớc ấu trùng khác nhau, có
khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là mô liên kết, bên
trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trƣởng thành, lộn ra phía ngoài. Ở những
vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn
càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này đƣợc các tác giả lý giải
do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác
phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trƣởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu
trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.


4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trƣớc. Năm
1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở
ngƣời Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình nghiên cứu lẻ
tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho ngƣời. Từ đó, việc nghiên cứu về thành phần
sán dây ở ngƣời đƣợc chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số động
vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa
chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây
phát hiện đƣợc ở ngƣời, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký

sinh ở chó có vị trí nhƣ sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937


5
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897

Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và
cs (1996) [14], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nƣớc ta đều
thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm:
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus,
Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7]: tính đến thời điểm hiện tại đã
phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng
đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [11] cho biết, đến nay đã phát
hiện đƣợc 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài chƣa
có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là ngƣời đầu tiên mô tả loài sán dây
Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên ngƣời. Sau này một số nhà ký sinh
trùng học Việt Nam (Đỗ Dƣơng Thái, Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ Dƣơng Thái, Trịnh
Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở ngƣời Việt
Nam không phải là Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni.


6
Sự phán đoán này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti
(1959), loài Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinaceieuropaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo nhà,
cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti (1959), loài này
thuộc giống Spirometra.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure S.
L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là tên
đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài

Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinaceieuropaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài này
là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí phân loại
của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống chuẩn để thành
lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [7]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium
mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chƣa rõ vị trí phân loại và không có mẫu.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu,
tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra erinacei- europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú
ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vƣơng Đức Chất và cs, 2004 [1]).
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê
và cs (1996) [14], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hƣớng lƣng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).


7
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thƣớc và các cơ quan bám đặc trƣng. Chiều rộng của đầu thƣờng chỉ nhỏ hơn 1 mm,
nhƣng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám
hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các
móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trƣng của sán dây bậc cao.
Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số
lƣợng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu
móc. Kích thƣớc, cấu tạo và số lƣợng móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trƣởng,

từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chƣa hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chƣa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chƣa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt
sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết,
cấu tạo mỗi đốt tƣơng tự nhƣ mỗi cơ thể sán lá, nhƣng khác sán lá là không có hệ
tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô
số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt
già thƣờng xuyên đƣợc rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy
ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần bên trong
chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống
các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phƣơng
thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ƣơng nằm ở
trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên
ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.


8
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính
từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có
những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lƣỡng tính: Trong mỗi đốt thƣờng có một hệ sinh
dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các
giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh
dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chƣa phát triển, sau
đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh,

cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa
đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lƣợng
tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi
loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn
tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông
gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang
lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai
dùng để đƣa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có
hình dạng, kích thƣớc và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thƣờng có
hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trƣớc. Trong
buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có
ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi
nhận tinh. Trứng thụ tinh đƣợc đƣa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao
noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng
trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dƣỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình
thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong
ootyp, trứng thụ tinh đƣợc hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung
của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những


9
ống cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán
dây này trứng đƣợc thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây
bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử
cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa
trứng. Trứng đƣợc rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thƣờng
thực hiện ở môi trƣờng ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già đƣợc thải ra cùng với phân

vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ,
trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một
đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7].
* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [7], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu
hình quả lê hay hình thận, đƣờng kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai
hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dƣới
dài 0,110 - 0,160 mm, có lƣỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đƣờng
kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài
tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có
tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh.
Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở
nửa dƣới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp
kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng,
phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi
nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại
tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.


10
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của
lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả ngƣời. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám,
đƣờng kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc
hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dƣới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của
nang đƣợc bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thƣớc

của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400
đốt, đƣờng kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành hai hàng,
móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lƣỡi rất cong. Móc hàng dƣới dài 0,132 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đƣờng kính 0,310 - 0,330 mm, cổ ở ngay sau
đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có
400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đƣờng kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ
khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ
túi tinh tròn có đƣờng kính 0,210 - 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục
ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng 0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dƣới
của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thƣớc nhƣ nhau, noãn hoàng hình ba
góc, ở bờ dƣới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ
lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già,
mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ,
trứng tròn hay hơi bầu dục, đƣờng kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [6]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt, rộng
gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đƣờng kính 0,800 mm. Vòi có đƣờng kính 0,300
mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài
0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đƣờng kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống
dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang


11
lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 - 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng
trứng có hình cánh bƣớm, ở gần bờ dƣới đốt, hai thùy gần nhƣ bằng nhau và có hình
bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dƣới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và
phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh,

trứng có đƣờng kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ mờ đục,
mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không màu, số lƣợng
dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thƣớc nang. Kích thƣớc nang khác nhau, phụ thuộc vào
mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu
không lớn, có đƣờng kính 0,258 - 0,369 mm, đƣờng kính giác bám 0,098 - 0,133
mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thƣờng thay đổi về kích thƣớc và
số lƣợng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng dƣới dài 0,020 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lƣỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có
mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dƣới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc
hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dƣới buồng trứng, thể
Melis dƣới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài
0,025 - 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài
bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lƣợng và hình dạng không giống
nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đƣờng kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng túi,
trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng, vỏ
ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang nang,
mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc tạo
thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).


12
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt. Đầu

rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16
- 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003
- 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm,
đáy hƣớng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng
hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thƣớc
0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thƣớc 0,020 - 0,036 mm.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn Thị
Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trƣởng thành dài đến 2m. Đầu không có
vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích thƣớc
trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên.
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1977) [17], chu kỳ sinh học của sán
dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa
thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu
trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus,
Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp:
Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG
và phải đƣợc một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán
trƣởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xƣơng sống, hoặc có thể là
động vật không xƣơng sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời, nhƣng
cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.


13
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum, Taenia

hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của chó. Chó là
vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký sinh ở giai đoạn
thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thƣờng gặp ký sinh ở chó diễn ra
nhƣ sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của vật
chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng đƣợc
thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nƣớc, trứng nở ra ấu trùng có
những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, đƣợc vật chủ trung gian thứ nhất
là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nƣớc,
Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt - Procercoid. Trong trƣờng hợp
cá nuốt phải bọ nƣớc bị nhiễm Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành
dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán,
sau 15 - 18 ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là các
loài giáp xác nƣớc ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là những loài chim,
rắn, bò sát, lƣỡng cƣ, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra ngoài, trải qua
lần lƣợt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng
gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán. Sau 10 - 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán trƣởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum
Vòng đời của loài này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài bọ
chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngoài có mang theo nang trứng. Đốt
sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên đƣợc các vật chủ trung gian nuốt vào, phát triển
thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây. Sau 3 - 4 tuần
ấu trùng phát triển thành sán dây trƣởng thành.


14

+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng theo
phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào đến ruột,
ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid sau 3
tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán.
Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trƣởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là động vật
gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực
hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 - 30 ngày.
Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps
Vòng đời của loài này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê, cừu. Đốt
sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật chủ trung
gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở óc dê,
cừu sau 6 - 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
Phan Thế Việt (1977) [22] đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây là một cái
“mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán dây thƣờng tắm
trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã không cần, thì hệ tiêu
hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua bề mặt cơ thể của sán dây”.
Hiện tƣợng rụng đốt của sán dây làm cho ngƣời ta có thể nghĩ rằng: Cơ thể sán dây
sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải nhƣ vậy, bởi các đốt mới đƣợc sinh ra thay
thế các đốt già đã rụng làm cho sán dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ,
ngƣời ta gọi đốt cổ là đốt sinh trƣởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới
sinh ra đẩy các đốt cũ lùi dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [8] cho biết: Những đốt sán dây hầu nhƣ
là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc lập. Nhờ có
sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở
những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng. Ngoài ra, sự



×