Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao mức sống cho các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HIỂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO CÁC
HỘ DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HIỂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO CÁC
HỘ DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên
cứu do tôi thực hiện.
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực.
(iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiển


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức hữu ích trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Quang Quý đã tận tụy, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thành viên trong:
- Ủy ban nhân dân Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Ủy ban nhân dân Phường Đồng Tiến, Hồng Tiến, Trung Thành, Thuận
Thành, xã Tân Hương đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu điều
tra, tham gia trả lời bảng khảo sát cũng như góp ý về những thiếu sót trong

bảng khảo sát, điều tra. Tôi xin chân thành cảm ơn 400 chủ hộ gia đình tại 5 xã
trên đã dành thời gian quý báu trả lời bảng khảo sát của tôi, giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập thông tin trong luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và
QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn
này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận được
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiển


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC SỐNG HỘ DÂN VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN MỨC
SỐNG HỘ DÂN .............................................................................. 5
1.1. Mức sống của hộ dân và các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ dân
bị thu hồi đất nông nghiệp................................................................................. 5
1.1.1. Mức sống của các hộ dân ........................................................................ 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp ....................................................................................................... 6
1.2 Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công
nghiệp đến mức sống của hộ dân ...................................................................... 9
1.2.1 Pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ....................................................... 9
1.2.2 Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến mức sống của các hộ dân . 11
1.2.3 Nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ..... 14
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao mức sống hộ dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp tại một số địa phương nước ta ............................................................. 21
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................. 21


iv

1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ............................. 23
1.3.3. Kinh nghiệm của TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ......................................... 26
1.3.4 Bài học rút ra từ kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .. 28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30
2.1. Câu hỏi đề tài cần giải quyết .................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ............................................ 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
2.3.1 Thu nhập bình quân hộ dân .................................................................... 31
2.3.2 Chi tiêu hộ dân ....................................................................................... 32
2.3.3 Các chỉ tiêu khác .................................................................................... 33
Chương 3 THỰC TRẠNG VỀ MỨC SỐNG CỦA HỘ DÂN BỊ THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................ 34
3.1. Tổng quan về thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................... 34
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 34
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 36
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 43
3.2. Thực trạng về thu hổi đất nông nghiệp và mức sống của hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên .......................................... 44
3.2.1. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 44
3.2.2. Đặc điểm về lao động - việc làm của các hộ dân tại các xã bị thu hồi đất
tại TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 51
3.2.3. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến mức sống của các hộ
dân sau khi bị thu hồi đất tại TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên....................... 55
3.2.4 Đánh giá về tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến mức sống của các
hộ dân bị thu hồi đất ........................................................................................ 67


v

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO
CÁC HỘ DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ
XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 71

4.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu về thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 71
4.1.1. Quan điểm về quy hoạch phát triển thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên71
4.1.2. Định hướng chung ................................................................................. 72
4.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ về nâng cao mức sống cho người dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp ......................................................................................... 75
4.2 Một số giải pháp để nâng cao mức sống cho các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên......................................... 78
4.2.1 Phát triển kinh tế, giải quyết vấn đề lao động - việc làm cho người
nông dân ......................................................................................................... 78
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 81
4.2.3 Tăng cường công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, chuyển đổi lao động nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp . 84
4.2.4 Tăng cường trách nhiệm của các công ty, tổ chức, đơn vị nhận đất đối
với các hộ dân bị thu hồi đất ........................................................................... 85
4.2.5 Chú trọng đầu tư đến vấn đề điện, nước sạch, y tế và vệ sinh môi trường .. 86
4.3. Một số kiến nghị với các bên có liên quan .............................................. 88
4.3.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước ................................................... 88
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên và các cấp chính quyền địa phương . 88
4.3.3 Kiến nghị với các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp ............................ 89
KÊT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CCN

: Cụm công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

: Hiện đại hóa

KCN

: Khu công nghiệp



: Lao động

LLSX

: Lực lượng sản xuất

NN


: Nông nghiệp

QHSX

: Quan hệ sản xuất

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TLSX

: Tư liệu sản xuất

TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai của thị xã năm 2013 - 2015 37
Bảng 3.2: Thực trạng dân số - lao động - cơ cấu lao động thị xã Phổ Yên .... 40
Bảng 3.3 Tỷ lệ số hộ nông dân và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của các
xã giai đoạn 2013 - 2015................................................................. 45

Bảng 3.4 Số lượng và tỷ lệ hồ sơ của các chủ hộ được điều tra ..................... 52
Bảng 3.5 Cơ cấu lao động theo ngành nghề, việc làm của người dân bị thu hồi
đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 .......................................... 53
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân đầu người/năm của các hộ dân sau THĐ NN
giai đoạzn 2013 - 2015.................................................................... 57
Bảng 3.7: Cơ cấu nguồn thu nhập bình quân của hộ dân/năm tại thời điểm
trước và sau khi thu hồi đất NN ...................................................... 58
Bảng 3.8: Mức chi tiêu bình quân của các hộ dân sau thu hồi đất nông nghiệp
giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................................... 60
Bảng 3.9: Cơ cấu chi tiêu trong hộ dân /tháng trước và sau khi THĐ NN giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................ 62
Bảng 3.10: Đánh giá điều kiện nhà ở của các hộ dân trước và sau khi THĐ
NN giai đoạn 2013 - 2015............................................................... 63
Bảng 3.11: So sánh việc sử dụng các đồ dùng lâu bền của các hộ dân trước và
sau khi bị THĐ NN giai đoạn 2013 - 2015 ..................................... 64
Bảng 3.12: Trình độ học vấn của lao động trong các hộ dân trước và sau khi
THĐ NN giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................... 66
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng các dịch vụ y tế trong các hộ dân trước và sau
khi THĐ NN giai đoạn 2013 - 2015 ............................................... 66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống bằng
nghề nông, ngành nông nghiệp nước ta đã và đang sẽ còn giữ vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế chung của cả nước, là tiền đề cho các ngành kinh
tế khác phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hóa toàn cầu hiện nay,

việc chuyển một tỷ lệ đất nông nghiệp thích hợp sang xây dựng các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới và xây dựng cơ sở hạ tầng,… phục vụ cho
sự phát triển của đất nước là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để giải quyết
yêu cầu này, Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất nông
nghiệp. Thu hồi đất nông nghiệp không đơn giản chỉ là chấm dứt quền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ dân đối với diện tích đất nông nghiệp mà
còn là hành động liên quan đến sự ổn định và phát triển lâu dài về kinh tế - xã
hội, thậm chí còn liên quan đến các vấn đề về sự ổn định chính trị. Thực tế đã
cho thấy, thu hồi đất nông nghiệp là một công việc vô cùng khó khăn, phức
tạp và thường phát sinh tranh chấp, khiếu kiện bởi lẽ nó liên quan đến quyền
và lợi ích của nhiều chủ thể. Chỉ khi nào Nhà nước giải quyết hài hòa lợi ích
của các chủ thể thì việc thu hồi đất mới được coi là thành công.
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, đây là cửa ngõ
nối liền vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với vùng chiến khu Việt Bắc.
Phía bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công; phía đông
giáp huyện Phú Bình; phía tây huyện Đại Từ, về phía tây nam giáp tỉnh Vĩnh
Phúc, phía đông nam giáp tỉnh Bắc Giang; phía nam giáp thành phố Hà Nội.
Do có vị trí thuận lợi nên Phổ Yên là địa phương rất có tiềm năng và là nơi
được nhiều nhà đầu tư tin chọn. Đến năm 2016, Thị xã Phổ Yên đã thu hút 83
dự án vào đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 225.000 tỷ đồng.


2

Từ một thị xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay cơ cấu kinh tế
của Phổ Yên đã chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp - xây dựng; thương
mại - dịch vụ và nông - lâm nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu
tư đồng bộ; nhiều công trình, dự án trọng điểm được xây dựng và đưa vào
hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả. Trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã hình
thành các khu công nghiệp tập trung, với quy mô vốn đầu tư lớn. Ngoài các

dự án công nghiệp như KCN nam Phổ Yên, KCN tây Phổ Yên,... còn có
nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô thị như: khu du lịch đồi
Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái Thịnh,... và nhiều
dự án khác.
Tháng 3 năm 2013, tập đoàn Samsung đã chính thức xây dựng "Khu Tổ
hợp Công nghệ cao" tại thị xã Phổ Yên, được biết đây là nhà máy lớn nhất thế
giới của Sam Sung tại Thái Nguyên. Nhà máy đã đi vào hoạt động và cho
thấy những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại Phổ
Yên, Thái Nguyên nói chung, giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại
Thái Nguyên và các tỉnh miền Bắc nói riêng. Hiện nay dự án Tổ hợp khu đô
thị - dịch vụ - công nghiệp Yên Bình vẫn đang được xúc tiến thực hiện.
Thị xã Phổ Yên đã giải phóng mặt bằng gần 1.000ha, trong đó, điện
tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 800 ha. Điều này đã tạo ra một thách thức
về sự giảm sút đất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc
gia, làm giảm sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm, tăng lượng lao động thất
nghiệp, đặc biệt là lao động có độ tuổi trung niên 40 - 55 tuổi. Khi Nhà nước
thực hiện thu hồi đất nông nghiệp trên cơ sở hệ thống pháp luật và bồi thường
còn chưa phù hợp với thực tiễn, các quy định về giá đất bồi thường, về cơ chế
thu hồi đất sử dụng vào các mục đích kinh tế, thời điểm xác định giá bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, hỗ trợ người dân chuyển đổi ngành nghề,…. đã
ảnh hưởng đến mức sống của các hộ dân thuộc diện bị thu hồi đất nông
nghiệp.Thị xã có gần 3.000 hộ dân và 12.591 lao động nông nghiệp bị ảnh


3

hưởng bởi chính sách thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp.
Đây đang là vấn đề nổi bật, đòi hỏi sự nỗ lực rất cao của thị xã.
Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề: “Giải pháp
nâng cao mức sống cho các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" để làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp về nâng cao
mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống của các hộ dân
 Phân tích, đánh giá thực trạng mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
 Đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao mức sống
của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức sống của các hộ dân trước và sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp
tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2013 đến 2015
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn
về mức sống của các hộ dân cư và chỉ tiêu đo lường mức sống của dân cư.


4

- Đánh giá đầy đủ về thực trạng mức sống của các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp; kiến nghị nhằm nâng cao mức sống của các hộ dân sau

khi bị thu hồi đất tại TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Thứ nhất, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về mức sống của
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015, luận văn sẽ chỉ ra những tác động
tích cực và tiêu cực của quá trình thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của
các hộ dân.
- Thứ hai, trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao nâng cao mức sống của các hộ dân sau khi bị
thu hồi đất tại TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về mức sống hộ dân và ảnh hưởng của thu
hồi đất nông nghiệp đến mức sống hộ dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân
bị thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC SỐNG HỘ DÂN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN MỨC SỐNG HỘ DÂN
1.1. Mức sống của hộ dân và các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ
dân bị thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Mức sống của các hộ dân

Mức sống là một khái niệm liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu
cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng. Hiện nay, có rất
nhiều khái niệm về mức sống.
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì mức sống là mức đạt được trong chi
dùng, hưởng thụ các điều kiện vật chất, tinh thần của dân cư.
Theo C.Mác, mức sống dân cư không phải chỉ là sự thỏa mãn nhu cầu
của đời sống vật chất mà còn là sự thỏa mãn nhu cầu nhất định, những nhu
cầu được sản sinh bởi chính điều kiện xã hội mà trong đó con người đang
sống và trưởng thành.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, mức sống là một phạm trù kinh tế
- xã hội đặc trưng mức thỏa mãn về nhu cầu về thể chất, tinh thần và xã hôi
của con người. Nó được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu số lượng và chất
lượng của điều kiện sinh hoạt và lao động của con người. Một mặt, mức sống
được quyết định bởi số lượng và chất lượng của của cải vật chất và văn hóa
dùng để thỏa mãn nhu cầu của đời sống; mặt khác, nó được quyết định bởi
mức độ phát triển bản thân nhu cầu của con người. Mức sống không chỉ phụ
thuộc vào nền sản xuất hiện tại mà còn phụ thuộc vào quy mô của cải quốc
dân và của cá nhân tích lũy được. Mức sống và các chỉ tiêu thể hiện nó là do
tính chất của hình thái kinh tế - xã hội quyết định.


6

Có thể nói, mức sống là một phạm trù kinh tế xã hội phức tạp, nó phản
ánh quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa người với người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm của xã hội.
Hiểu một cách chung nhất, mức sống là tổng giá trị hàng hóa và các
dịch vụ sinh hoạt mà với cơ cấu của sản xuất ra các tư liệu có khả năng thỏa
mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của con người tại một thời điểm kinh tế - xã
hội của đất nước.

Hộ dân là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ
ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu - chi.
Mức sống của hộ dân là tổng giá trị hàng hóa và các dịch vụ sinh hoạt
mà với cơ cấu của sản xuất ra các tư liệu có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật
chất và văn hóa của những người trong hộ gia đình đó tại một thời điểm kinh
tế - xã hội của đất nước.
Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý hộ gia đình, giữ vị trí chủ
yếu, quyết định công việc của cả hộ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp
Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, các yếu tố và điều kiện ảnh
hưởng đến mức sống của các hộ dân cũng thường xuyên biến động. Do đó
việc xác định và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
mức sống là một công tác hết sức phức tạp và khó khăn. Nhìn chung theo tác
giả, có thể hệ thống thành 3 (ba) nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của
các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp chủ yếu sau:
* Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
- Đặc điểm về khí hậu, thời tiết trong từng vùng, từng khu vực ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của con người, tác động đến thời gian lao động
và phạm vi công việc của hộ dân. Từ đó, tính thời vụ trong tiêu dùng do ảnh
hưởng của thời tiết trong năm cũng tác động lớn đến mức sống của các hộ,


7

ảnh hưởng đến chi tiêu của các hộ gia đình. Các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp nằm trong vùng có điều kiện thời tiết, khí hậu tốt có thể căn cứ vào
đặc điểm của khí hậu để lựa chọn các phương thức canh tác, sản xuất, chăn
nuôi sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đặc điểm của
thời tiết mà tác động tới cầu tiêu dùng, dựa vào đây để các hộ hình thành

phương án sản xuất (mùa nào trồng cây gì, nuôi con gì,…)
- Phân bố dân cư, phân bố sản xuất, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
đi lại. Theo từng vùng, nơi nào dân số phân bố đông, sản xuất hàng hóa phát
triển, hệ thống giao thông đi lại tốt, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển thì vùng
đó có nhiều điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao thu nhập
và mức sống của từng hộ dân. Tại khu vực hộ dân có diện tích đất NN bị thu
hồi cho phát triển công nghiệp sẽ là mối quan hệ hai chiều. Các công ty,
doanh nghiệp mở nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản xuất kéo theo hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông phát triển, dân cư các nơi khác tập trung về đông hơn,
phân bố sản xuất dày hơn, là cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển
dịch vụ từ đó nâng cao mức sống cho các hộ dân ở chính khu vực này.
- Việc làm: Trong nguồn thu nhập của hộ, thu nhập từ lao động là yếu
tố quan trọng nhất duy trì mức sống và cũng là nguồn thu mà chúng thay đổi
theo số giờ lao động. Thu nhập này không tính các khoản thu như lương hưu,
học bổng, trợ cấp xã hội, tiền chuyển về, tiền cho thuê tài sản và lãi suất tiết
kiệm là những khoản không phụ thuộc vào số giờ lao động của các thành viên
trong hộ.
Giờ lao động được tính bằng cách chia tổng số giờ làm việc của các
thành viên của hộ chia cho số lượng lao động làm việc trong hộ dân .
Những hộ dân đang khá lên có nhiều khả năng được sống ở những nơi
thuận lợi gần đường giao thông, nhà máy, trường học trong khi một tỷ lệ lớn
những hộ khó khăn đang sa sút thì tập trung ở những nơi xa hơn.


8

Cùng với hoạt động của các nhà máy, xi nghiệp, cơ hội việc làm cũng
như số lượng việc làm tăng lên giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở các khu
dân cư nông nghiệp trước đây, các hộ dân có diện tích đất NN bị thu hồi cũng
được ưu tiên hơn trong quá trình tuyển dụng lao động tại các DN.

* Các nhân tố thuộc về kinh tế xã hội
- Trình độ phát triển của LLSX và quan hệ sản xuất quyết định lớn đến
mức sống của các hộ dân. Một đất nước có LLSX phát triển ở trình độ cao,
quan hệ sản xuất cũng phát triển tương ứng với sự phát triển của LLSX thì
nước đó có mức sống cao và ngược lại.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và mạng lưới phục vụ sinh hoạt tinh
thần phù hợp với sự phân bố của dân cư theo lãnh thổ. Cùng với việc năng lực
sản xuất kinh tế tăng lên thì mạng lưới phục vụ nền kinh tế cũng được mở
rộng. Con người không chỉ có một nhu cầu mà có rất nhiều nhu cầu, không
chỉ có nhu cầu vật chất mà có cả những nhu cầu tinh thần. Vì vậy, sự phát
triển của mạng lưới và cơ sở phục vụ sinh hoạt tinh thần cũng có ảnh hưởng
lớn đến mức sống của các hộ dân. Tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
được xây dựng trên diện tích đất bị thu hồi
Nơi nào có mạng lưới phục vụ tốt thể hiện mức sống của người dân ở
vùng đó cao hơn các vùng khác và ngược lại.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng những thành tựu khoa
học đó và sản xuât và đời sống. Đối với các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp, diện tích đất canh tác của họ hoặc là giảm đi hoặc không còn. Vì vậy,
người dân phải áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mới có thể
thúc đẩy tình hình sản xuất phát triển, nâng cao mức năng suất lao động cho
xã hội từ đó thúc đẩy sản xuất và đời sống người dân lên một tầng cao mới.
- Số lượng, cơ cấu và chất lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra. Điều
này không những phản ánh được năng lực sản xuất của nền kinh tế xã hội mà
nó còn thể hiện được khả năng đáp ứng nhu cầu của con người. Rõ ràng khi


9

số lượng hàng hóa tăng lên thì nó đã thể hiện được khả năng đáp ứng nhu cầu
của người dân, thông qua đó phản ánh được mức sống của người dân.

* Các nhân tố thuộc sức khỏe, giáo dục
- Động thái hình thành và phát triển nhu cầu. Nhu cầu lớn đòi hỏi sản
xuất phải phát triển để có thể đáp ứng được các nhu cầu, từ đó mới có thể
nâng cao mức sống của người dân. Định hướng phát triển nhu cầu do tác động
của truyền thống tiêu dùng gia đình hoặc phân bố vùng nông thôn, thandh thị
hay của tập thể xã hội.
- Ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc hình
thành, thay đổi hoặc phát triển nhu cầu mới. Điều này thể hiện hiệu quả của
các phương thức truyền thông, quảng cáo nhằm xây dựng nhu cầu, tác đông
tâm lý của người dân.
- Trình độ giáo dục của người dân, tình trạng sức khỏe, khả năng sinh
lý của người dân trong từng thời kỳ khác nhau.
1.2 Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công
nghiệp đến mức sống của hộ dân
1.2.1 Pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003 đã đưa ra định nghĩa về đất nông nghiệp như
sau: Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đich
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trông thủy sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp ở nước ta
có hạn trong khi dân số đông, để đảm bảo tất cả mọi người nông dân đều có
đất sản xuất và đảm bảo nông nghiệp được sử dụng hiệu quả thì đất nông
nghiệp được nhà nước giao hạn mức và quy định rõ ràng các chủ thể sử dụng
đất. Đất NN là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu, là TLSX không thể thay
thế của ngành nông - lâm nghiệp. Nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên
của mọi quá trình sản xuất.
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất nông
nghiệp là nguồn đất chính chuyển đổi nhằm phục vụ phát triển công nghiệp và


10


đô thị. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất cũng thay đổi theo hướng
đất phi nông nghiệp tăng lên, đất nông nghiệp giảm dần. Một trong những
nguyên nhân khiến đất nông nghiệp giảm mạnh là do chính sách thu hồi đất
hiện nay.
Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở
hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện sở hữu chấm dứt
quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý là một
quyết định thu hồi đất NN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biện pháp
này thể hiện quyền lực của Nhà nước trong tư cách là người chủ sở hữu toàn
dân về đất. Thu hồi đất cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà
nước về đất đai. Vì vậy, thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể
hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, xã hội đồng thời lặp lại kỷ cương
trật tự trong quản lý nhà nước về đất đai.
Thu hồi đất NN, xét về mặt hình thức là văn bản hành chính, xét về mặt nội
dung là việc sử dụng quyền lực của nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã
được giao cho người nông dân để nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội.
Việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển mở rộng đô thị, phát triển
nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa là một việc làm hết sức cần thiết.
Nhưng vấn đề đặt ra là việc thu hồi đất dẫn đến tình trạng người nông dân
không còn đất để sản xuất, đe dọa nguy cơ an ninh lương thực và thất nghiệp
đối với bộ phận nông dân không có trình độ, không biết cách sử dụng tiền bồi
thường đất để làm công cụ sinh kế.
Các văn bản pháp quy về thực hiện thu hồi đất nông nghiệp:
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội
- Thông tư số 37/2014/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó vấn đề hỗ trợ



11

đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã được Chính
phủ hướng dẫn chi tiết tại Điều 19.
Các quy định về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp:
- Các cá nhân, hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được
bồi thường bằng diện tích đất nông nghiệp tương ứng. Nếu không có đất nông
nghiệp để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng
diện tích đất phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở
1.2.2 Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến mức sống của các hộ dân
Quá trình phát triển nhanh các khu công nghiệp làm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã thu hẹp
diện tích đất nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lương thực, thực
phẩm, tạo mảng không gian xanh cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho
người dân. Việc thu hồi đất nông nghiệp tác động đến đời sống của người dân
do họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, nhiều hộ rơi

vào tình trạng bần cùng hóa. Để phục vụ các khu công nghiệp, theo số liệu


12

của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn
ha đất nông nghiệp được thu hồi, trong 5 năm 2012 - 2015, tổng diện tích đã
lấy là hơn 500 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm là phía Nam và phía Bắc
là nơi thu hồi đất nông nghiệp nhiều nhất, trong đó đứng đầu là các tỉnh: Bắc
Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,.. Số liệu điều tra cho thấy điều này tác
động đến đời sống khoảng 2,5 triệu người với khoảng 750 nghìn hộ nông dân.
Trung bình mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn 10 nông dân mất việc. Do thiếu
trình độ, kỹ năng tay nghề, sau khi bị thu hồi đât chỉ có 37% số nông dân vẫn
giữ nguyên sản xuất nông nghiệp.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên Thế giới chỉ sau Thái
Lan. Năm 2007 nước ta xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo. Đến năm 2015, Việt Nam
tụt xuống đứng thứ 3 trên thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan. Năm 2015, sản
lượng gạo xuất khẩu cả năm đạt 6,59 triệu tấn, thu về trên 2,8 tỷ USD. Tuy
nhiên, khi bị thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp, chúng ta
không bị mất cân đối an ninh lương thực trong tương lai, nhất là phải đối mặt
với nguy cơ thiếu lương thực ở khu vực dân cư nghèo.
Tác động đến môi trường:
Việc hình hành các KCN nhằm tạo điều kiện để các chủ doanh nghiệp
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, song thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp
đã nhập dây chuyền công nghệ lạc hậu hoặc đã qua sử dụng tại các nước phát
triển cả chục năm. Điều này không chỉ giảm sức cạnh tranh, mà còn khiến
hoạt động sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường. Việc xử lý chất
thải của các nhà máy trước khi thải ra môi trường luôn là vấn đề đáng báo
động. Theo ước tính, mỗi KCN thải khoảng từ 5.000 - 12.000 m3 nước
thải/ngày đêm. Ngay cả ở những khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập

trung, thì chất lượng các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt được
những tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở một số
KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hóa


13

chất, kim loại,.. Thời gian gần đây xảy ra tình trạng cá chết hàng loạt tại miền
Trung là tiếng chuông cảnh tỉnh các nhà chức năng, các cơ quan của pháp luật
phải cùng nhau làm việc, rà soát và kiểm tra thường xuyên hệ thống xả thải
của các công ty, xi nghiệp.
Ngoài ra, tại các KCN ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm
khó kiểm soát và vẫn chưa được Ban quản lý các khu công nghiệp xử lý. Khí
thải của các cơ sở sản xuất chứa nhiều chất thải độc hại được xả ra môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chăn nuôi, trồng trọt của những hộ
dân xung quanh vùng.
Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO, NO2 tại gần KCN và
trong các KCN ngày càng tăng. Nồng độ bụi ven các trục giao thông chính
đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2- 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, nhà
máy luyện kim, công nghiệp hóa chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, chế
biến khoáng sản,… trong các KCN, nồng độ bụi và khí độc hại trong không
khí vượt chuẩn cho phép 2 - 5 lần. Chất thải công nghiệp cũng đan glaf nguye
cơ đe dọa tới cuộc sống của người dân tại nơi có các KCN trên địa bàn. Chất
thải công nghiệp chưa được xử lý kỹ sẽ gây ô nhiễm trầm trọng nguồn nước,
không khí, tiếng ồn,…
Tác động tới nguồn lao động
Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN đã tạo ra một kênh
lao động - việc làm thu hút và giải quyết việc làm tại chỗ, cả những lao động
của những hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động nhập cư.
Trong những năm gần đây, lực lượng lao động trong các khu công

nghiệp gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp
thành lập mới và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp
trở lên còn chiếm tỷ trọng nhỏ, thiếu đồng bộ và chất lượng dẫn đến chất
lượng nguồn lao động thấp, là rào cản ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất. Tại các KCN, chủ yếu là lao động vừa thoát khỏi đồng ruộng hoặc học


14

xong trung học phổ thông chưa qua đào tạo nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc
làm trong thời vụ đang là khó khăn ở tất cả các tỉnh có KCN. Mức hưởng thụ
cuộc sống của người dân còn chưa cao, khoảng cách thu nhập và đời sống
giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng. Giá cả leo thang đang là
những vấn đề bức xức, ảnh hưởng đến mức sống của hộ dân.
Tác động đến thu nhập của hộ dân
Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ
lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ kém bền vững trước điều
kiện tự nhiên, thời tiết ngày càng bất ổn. Diện tích đất nông nghiệp giảm
nhanh do quá trình phát triển các khu công nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ hội
để nâng cao thu nhập từ trồng trọt, tron gkhi khả năng phát triển chăn nuôi,
thủy sản và các ngành sản xuất phi nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Các sản
phẩm rau quả và chăn nuôi gia cầm sức cạnh tranh còn thấp.
Người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp rơi vào tình trạng thiếu tư
liệu sản xuất hoặc giảm đi, mất đi trong khi chưa kịp chuẩn bị các điều kiện
chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có tiền từ bồi thường thu hồi
đất cũng khó tìm ra phương án nào cho hiệu quả sử dụng số tiền đó vào sản
xuất kinh doanh để tái sản xuất ra giá trị và của cải. Đây là những lý do chính
khiến cho số người di cư từ nông thôn lên thành thị càng tăng. Họ luôn trong
tâm lý sợ rủi ro, tư duy “ăn chắc, mặc bền” vẫn tồn tại phổ biến, tư duy kinh
doanh manh mún, nhỏ lẻ.

1.2.3 Nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp
1.2.3.1. Các hình thức nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp
* Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hộ dân
Chỉ tiêu quan trọng và mang tính quyết định đến chất lượng đời sống
của các hộ dân chính là thu nhập của từng hộ. Có thu nhập các hộ dân mới có
thể sử dụng chúng vào các mục đích khác nhau. Vì vậy, để nâng cao mức


15

sống cho các hộ cần phải chú trọng công tác giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động.
Đào tạo nghề nâng cao trình độ sản xuất, tay nghề của người lao động
là để nâng cao kiến thức, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công cho các hộ dân.
Các hộ dân có đất NN sản xuất hoặc có ít đất sản xuất nhưng thiếu
kiến thức thì phải mở lớp đào tạo chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và
định hướng cho hộ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất,
nâng cao chất lượng phù hợp với điều kiện đất đai của từng vùng và nhu
cầu tiêu thụ của thị trường, riêng các xã có thế mạnh tập trung mở lớp đào
tạo và khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của thị xã, kỹ năng làm
mộc, sản xuất giống lúa, sản xuất hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và
các ngành nghề, dịch vụ khác.
Đối với hộ dân mất hết đất sản xuất và thiếu kiến thức, phải xuất phát từ
tiềm năng lợi thế của từng xã và nhu cầu tiêu thụ của thị trường, định hướng cho
người lao động làm các ngành nghề, dịch vụ khác. Những hộ không có đất sẽ
được đào tạo tay nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ trên cơ sở nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nước
có nhu cầu nhập khẩu lao động để đào tạo đúng ngành nghề xã hội cần. Chủ

động liên kết với các nơi có nhu cầu, tạo điều kiện đưa lao động đến làm việc,
hoặc thông qua đào tạo người lao động tự tìm việc làm.
Nội dung đào tạo hàng năm phải linh hoạt theo nhu cầu học nghề của
hộ dân tộc tùy thuộc nội dung và đối tượng, hình thức đào tạo có thể là ngắn
ngày hoặc dài ngày để lao động thông qua đào tạo có tay nghề vững, được
giới thiệu việc làm và tự tìm việc làm. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng thông qua xây dựng mô hình sản xuất điểm và tổ chức nhân rộng, nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất cho hộ dân tộc nghèo, hỗ trợ đầu


16

tư trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
cho hộ dân tộc nghèo.
Đồng thời, các chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp tại các KCN, CCN và khu đô thị mới tuyển dụng trực tiếp lao
động nguồn tại địa phương, giải quyết vấn đề lao động tại chỗ một cách hiệu
quả nhẩt.
* Chăm lo phát triển con người.
Chăm lo phát triển con người là mục tiêu xuyên suốt, được ưu tiên cao
của Đảng và Nhà nước ta trong mọi thời kỳ. Con người là chủ thể của mọi
yếu tố sản xuất, con người tốt thì sản xuất mới hiệu quả, xã hội mới ngày càng
phát triển
Năm 2016, Đảng đã xác định: “Chăm lo phát triển con người theo quan
điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH”.
Muốn vậy, Nhà nước cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy và học. Nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ nhà giáo. Đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, trước hết là giáo

dục mầm non nhằm rèn luyện, hình thành nhân cách ban đầu của con người.
Đổi mới phương pháp, nội dung giáo dục và đào tạo từ trang bị kiến thức là
chủ yếu sang giáo dục toàn diện trí lực, thể lực, thẩm mỹ, đạo đức, học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Củng cố, nâng cao thành quả phổ cập giáo
dục các cấp; đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học; quy hoạch, sắp xếp phù
hợp hệ thống giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ngày càng nhận thức đầy đủ hơn
tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung, phương thức giải quyết các vấn đề xã hội,
nhất là an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm toàn diện và tốt hơn chất
lượng cuộc sống của người dân; khẳng định mục tiêu chính sách xã hội là


×