Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.08 KB, 81 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh

-----------------Nguyễn ngọc khánh

các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy
học ở các trờng thpt huyện nam đàn - tỉnh Nghệ An

Chuyên ngành: quản lý giáo dục
MÃ số : 60 14 05

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS. TS. hà văn hùng

Vinh - 2007

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trờng Đại học
s phạm Vinh, trờng Cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo TW1,


Các đồng chí cán bộ, giảng viên khoa Sau Đại học trờng Đạị
học Vinh. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGSTS: Thầy giáo Hà Văn Hùng, đà tận tình hớng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn: '' Các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lợng dạy và học ở các trờng trung học phổ
thông Huyện Nam Đàn - Nghệ An ''
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể giáo
viên Trờng trung học phổ thông Kim Liên, Trờng THPT Nam


Đàn I, Trờng THPT Nam Đàn II, gia đình và bạn bè đà dành
cho tôi nhiều tình cảm và sự khích lệ suốt trong quá trình học
tập và làm luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quí
Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ
cho tôi những chỉ dẫn quí báu để luận văn trở nên hoàn thiện
hơn.
Tác giả


Những chữ viết tắt
BCHTW
CBQL
CNH, HĐH
CB, GV, CNV

Ban chấp hành trung ơng
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
Cán bộ, giáo viên, công nhân

viên
D và H
GD và ĐT
PHHS
QLGD
QLNT
SGK
TDTT

THCS
THPT
TLHT
XHCN

Dạy và học
Giáo dục và Đào tạo
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trờng
Sách giáo khoa
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài liệu học tập
XÃ hội chủ nghĩa
MụC LụC
Trang

Phần i: mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
1.2. Về mặt thực tiễn
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Gỉa thiết khoa học

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phơng pháp nghiên cứu

3

2

1
3
4


8. Cấu trúc luận văn
`
Phần II: Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhµ trêng
vµ nhiƯm vơ cđa HiƯu trëng trêng THPT

6
6
6

1.2. Hoạt động dạy học
1.3. Qúa trình dạy học
1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động nâng cao chất lợng
dạy học trong trờng THPT
1.5. Kết luận chơng I
Chơng I1: Thực trạng về hoạt động quản lý nâng cao

chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn
2.1. Sơ lợc sự hình thành và phát triển
của các trờng THPT Huyện Nam Đàn
2.2.Thực trạng chất lợng dạy học ở
các trờng THPT Huyện Nam Đàn
2.3.Thực trạng công tác quản lý của việc nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam đàn
2.4. Nguyên nhân thực trạng chất lợng dạy học
và công tác quản lý hoạt động nâng cao chất lợng
và những bài học kinh nghiệm
2.5.Kết luận chơng 2
Chơng I1I: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn
3.1. Nhóm biện pháp chính
3.2. Nhóm biện pháp phối hợp
3.3. Nhóm biện pháp xây dung đội ngũ CBQL chuyên môn
và công tác quản lý của Hiệu trởng nhìn dới phơng diện
vai trò, năng lực và phẩm chất
3.4.Kết luận chơng 3

11
12
16
21
23
23
25
29
34
37

39
39
48
57
62

Phần III: KếT LUậN Và KIếN NGHị
3.1.Kết luận
3.2.Kiến nghị

64
64
66

Tài liệu tham khảo

68

Phụ lục
Phụ lụcI
Phụ lục II
1.Qui ®Þnh vỊ viƯc xÐt kû lt häc sinh
2. Qui ®Þnh về việc tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm
75
3. Qui định về gửi và bảo quản xe đạp học sinh trong nhà trờng 79
4. Nội qui tiếp công dân tại trờng THPT Kim Liên-Nam đàn
5. Qui chế hoạt động của bảo vệ nhà trờng
6. Qui định tiêu chuẩn xếp thi đua
+ Qui định danh hiệu thi đua của các lớp học sinh
+ Qui định xếp loại thi đua của các tổ chuyên môn


70
70
71
71

4

82
83
85
85
87


+ Danh hiệu, tiêu chí thi đua của các tổ
+ Danh hiệu thi đua của cá nhân
+ Danh hiệu cá nhân đề xuất lên cấp trên xét tặng

90
91
93

Phần i: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nhân lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển
và thịnh vợng của một quốc gia. Để có một lực lợng lao động mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng, vai trò của ngành Giáo dục luôn đợc đặt lên vị trí quan trọng
hàng đầu.
Đồng chí Tổng Bí th Đỗ Mời trong bài phát biểu tại Hội nghị TW 4 Khoá
VII đà khẳng định Cùng với việc tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn lực tài

chính và để phát huy các nguồn lực đó thì điều quan trọng nhất hiện nay là cần
tăng trởng nguồn lực con ngời Việt nam, tạo ra khả năng lao động ở một trình độ
mới, cao hơn nhiều so với trớc đây [1]. Giáo dục và Đào tạo chính là cái nôi để
hình thành và phát triển nguồn lực đó với nhiệm vụ lớn lao là chuẩn bị cho đất nớc
một cơ cấu lao động có đầy đủ khả năng, để luôn theo kịp phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học và công nghệ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngời- yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lợng dạy và học. Đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp dạy và học,
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên và tăng cờng cơ sở vật chất của nhà trờng,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên"...
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xà hội, ngành Giáo dục
Việt Nam đà có những bớc tiến đáng kể. Tuy nhiên hàng loạt vấn đề còn tồn tại
đòi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hoàn thiện nh: Chơng trình dạy học, trang
thiết bị, công cụ hỗ trợ, phơng pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứuTrên các giảiTrên các giải
pháp đó, vai trò lÃnh đạo và quản lý nhà trờng là vấn đề quyết định cơ bản. Yêu
cầu tạo nguồn nhân lực cho đất nớc trong giai đoạn cách mạng mới đà định hớng
cho nội dung của đề tài luận văn tốt nghiệp của chúng tôi. Đề tài đợc xây dựng
trên cơ sở lý luận và thực tiễn sau ®©y:

5


1.1. Về mặt lý luận
1.1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân tất cả các ngành học, cấp học đều
hớng tới mục tiêu đà đề ra, trong đó trọng tâm chính là những yêu cầu về chất lợng giáo dục đào tạo của nhà trờng, mà thực chất là chất lợng dạy và học.

Chất lợng GD và ĐT đợc coi là vấn đề số 1 trong nội dung công tác của
ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, của mỗi dân tộc và chế độ.
Chính vì vậy chất lợng giáo dục luôn là đối tợng nghiên cứu hàng đầu của
nhiều thế hệ các nhà khoa học trong và ngoài nớc từ trớc đến nay. Nhiều công
trình nghiên cứu đà đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận. Đối với nớc ta trong
giai đoạn cách mạng mới và công cuộc đổi mới sự nghiệp GD-ĐT: Chất lợng
giáo dục cũng luôn luôn là vấn đề thời sự trên báo chí, trong các cuộc hội thảo
quốc gia"[16,17]. Nền giáo dục lành mạnh là nền giáo dục luôn hớng tới sự phát
triển. Việc nâng cao hiệu năng của nhà trờng là vấn đề cốt tử của ngành giáo dục,
là trọng tâm chú ý của các nhà giáo, nhà quản lý giáo dục và mọi thành viên trong
xà hội. Cố vấn Phạm Văn Đồng đà từng phát biểu giáo dục là "chất lợng". Những
tác giả của những công trình nghiên cứu giáo dục lớn của nớc ta đều quan tâm đến
các hoạt động của nhà trờng nhằm nâng cao chất lợng GD&ĐT, nâng cao hiệu
quả GD. ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu về chất lợng giáo dục, chất lợng dạy
học ở các nhà trờng cuả các tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Hồng Quân, Hà Thế
Ngữ, Hoàng Đức Nhuận, Thái Duy Tuyên ... Song những công trình nghiên cứu
chuyên sâu cho một loại hình trờng về chất lợng giáo dục còn hiếm hoi. Trong khi
GD-ĐT nớc ta hiện nay mặc dù có những cố gắng lớn về quy mô, tốc độ và chất
lợng nhng cha đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Chất lợng và hiệu quả giáo
dục còn thấp [1].

1.1.2. Ngày nay ai cũng biết quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong
bất kỳ hoạt động nào của con ngời, dù là sản xuất hay kinh doanh, dù trong hoạt
động văn hoá hay trong hoạt động xà hội. Đối với sự nghiệp GD&ĐT cũng vậy,
hiệu quả và chất lợng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo viên và công tác quản lý
các hoạt động cuả họ trong nhà trờng.

6



Có rất nhiều công trình nghiên cứu lý luận quản lý trong và ngoài nớc.
Trong đó tập trung nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục mà đặc biệt là quản lý trờng học gồm các tác giả: Pam Robbins Harvey B. Alvy; TS. Nguyễn Kiên Trờng
và nhóm dịch giả mà số: 37(V)/ CTQG- 2004. Các tác giả trong nớc gồm những
nhà khoa học lớp trớc đà có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nớc nhà nh:
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê...
với các công trình nghiên cứu hoạt động trờng học và những cơ sở lý luận
của quản lý giáo dục. Đáng chú ý nhất là chúng ta đà có một trung tâm nghiên
cứu giảng dạy về nghiệp vụ quản lý giáo dục tồn tại hơn 25 năm, các trờng
CBQLGD&ĐT TW1 và TW2 không ngừng lớn mạnh với những cống hiến lớn lao
cho sự nghiệp giáo dục nớc nhà.
1.2. Về mặt thực tiễn.
Đờng lối đổi mới giáo dục đà đợc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW
Đảng Khoá VIII chỉ rõ: Phát triển Giáo dục- Đào tạo gắn với phát triển kinh tếxà hội, những tiến bộ khoa học- công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh. Coi
trọng cả ba mặt mở rộng qui mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả [2; tr
30]. Giải quyết vấn đề chất lợng có liên quan tới nhiều yếu tố: cơ sở vật chất, chế
độ chính sách, tổ chức quản lý ... Tỉnh Nghệ An, Sở Giáo dục- Đào tạo Nghệ An
nói chung Huyện uỷ-UBND Huyện Nam Đàn nói riêng đà có nhiều chủ trơng, giải
pháp về vấn đề nâng cao chất lợng dạy và học triển khai đến tận cấp trờng nh Nghị
quyết Huyện uỷ Nam Đàn số 18-NQ/HU khoá XXIII. Bằng những cố gắng trong
quá trình thực hiện, các trờng trong toàn tỉnh, trong đó các trờng THPT Huyện
Nam Đàn đà thu đợc những kết quả nhất định.
Việc tìm kiếm giải pháp để nâng cao chất lợng dạy và học của nhà trờng
trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề vừa bức xúc vừa có tầm chiến lợc trong quá
trình phát triển của nhà trêng vµ cã quan hƯ tíi nhiỊu lÜnh vùc, trong đó vai trò chủ
chốt là công tác tổ chức quản lý các hoạt động dạy và học của nhà trờng. Không
gì có thể thay thế chức năng quản lý Hiệu trởng nhà trờng trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuẩn bị cho đất nớc, cho xà hội một cơ cấu lao động có đủ khả năng để
thích ứng với thời kỳ CNH- HĐH đất nớc, hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm, chọn các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng

THPT.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý cđa HiƯu trëng ë c¸c trêng THPT.

7


3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Công tác quản lý của Hiệu trởng ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn- Tỉnh
Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận việc nâng cao chất lợng dạy và học ở trờng
THPT;
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lợng dạy học và việc quản lý chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn- Tỉnh Nghệ An;
+ Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy và học ở trờng THPT Huyện Nam Đàn.
5. Gỉa thiết khoa học:
Chất lợng dạy học ở các trờng THPT sẽ đợc nâng cao nhờ thực hiện tốt, có
hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trởng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý của Hiệu trởng ở 3 trờng THPT
Huyện Nam Đàn- Tỉnh Nghệ An: Trờng THPT Nam Đàn I, THPT Nam Đàn II và
trờng THPT Kim Liên trong giai đoạn hiện nay.
7. Phơng pháp nghiên cứu:
+ Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết : Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý
luận
+ Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở điều tra thực trạng.
+ Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm và khái quát hoá. Trong các phơng
pháp nêu trên, phơng pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm QLGD
8. Cấu trúc luận văn gồm 3 phần chính

Phần thứ nhất: Mở đầu. Đề cập đến vấn đề chung của đề tài
Phần thứ hai: Nội dung của luận văn gồm 3 chơng
Chơng một: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lợng dạy học
ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn- Tỉnh Nghệ An;
Chơng hai: Thực trạng về chất lợng dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam
Đàn- Tỉnh Nghệ An;
Chơng ba: Các biện pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở các trờng THPT Huyện Nam Đàn- Tỉnh Nghệ An.

8


Phần II: Nội dung
Chơng i:
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng thpt
huyện nam đàn- tỉnh nghệ an
Chơng này chúng tôi ®Ị cËp ®Õn lý thut vỊ lÝ ln qu¶n lý nhà trờng và
hoạt động nâng cao chất lợng dạy và học ở trờng THPT.
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng và
nhiệm vụ của Hiệu trởng trờng THPT.
1.1.1. Vấn đề quản lý giáo dục.
Để có những con ngời theo hình mẫu của mình, xà hội ở mọi giai đoạn phát
triển đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình đào tạo con ngời
một cách có ý thức, có mục đích nhằm chuẩn bị cho con ngời tham gia đời sống
xà hội, tham gia lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử xà hội của loài ngời. Tham gia quá trình giáo dục có
ngời dạy và học và những ngời khác có liên quan đến việc dạy và học. Để hoạt
động và phát triển không ngừng, quá trình giáo dục cũng đòi hỏi đợc trang bị
những phơng tiện giáo dục nhất định. Tất cả những yếu tố trên hợp thành hệ thống

giáo dơc. Nã lµ mét bé phËn cđa hƯ thèng x· hội, quản lý giáo dục chính là quản
lý bộ phận này của xà hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra một cách tuỳ tiện. Nó đợc tổ chức và
quản lý chặt chẽ. Mặc dù vậy, khoa học quản lý giáo dục là một ngành mới mẻ,
chỉ mới đợc tập trung nghiên cứu gần đây. Chính vì vậy, bất kì những tiến bộ nào
trong lĩnh vực này đều là đóng gãp cã Ých cho sù nghiƯp gi¸o dơc.

9


Những công trình nghiên cứu của các giáo s Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
khi biên soạn sách giáo khoa Giáo dục học năm 1987 đà có cách tiếp cận tơng
đối với quản lý giáo dục. Tập sách "Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục
năm 1984 của tác giả Nguyễn Kỳ- Bùi Trọng Tuân đà đề cập đến những cơ sở lý
luận để xây dựng khoa học quản lý giáo dục[12,15].
1.1.2. Vấn đề quản lý nhà trờng.
Khi nghiên cứu quản lý nhà trờng, tác giả Phạm Minh Hạc đà đa ra nội
dung khái quát nhng cụ thể, hợp lý và dễ hiểu của QLGD và cũng là khái niệm
QLNT: ''QLNT là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh''.
Tác giả lại nhấn mạnh, cụ thể hoá ý kiến của mình: '' QLNT, QLGD là tổ
chức hoạt động dạy học...Có tổ chức đợc hoạt động dạy học, mới thực hiện đợc
các tính chất của nhà trờng Việt Nam XHCN... QLGD, QLNT là cụ thể hoá đờng
lối của Đảng và biến đờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nớc ''.
QLNT là quản lý một hệ thống xà hôị s phạm chuyên biệt, nó đòi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và hớng đích của chủ thể quản lý là tất cả các mặt
đời sống của nhà trờng để đảm bảo vận hành tối u xà hội - kinh tế và tổ chức s

phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên. Nh vậy phải hiểu
công tác quản lý trờng học bao gồm quản lý các quan hệ giữa trờng học với xà hội
và quản lý nội bộ ( bên trong) nhà trờng .
Quản lý nôị bộ nhà trờng bao gồm:
+ Quản lý quá trình dạy học, giáo dục.
+ Quản lý nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất...
Tinh thần, vật chất là những hệ thống yếu tố xà hội, sự tác động, chuyển hoá của
các yếu tố này trong không gian, thời gian tạo thành quá trình xà hội. Trong đó, trờng học là một hệ thống xà hội đặc trng bởi quá trình GD-ĐT. Hệ thống giáo dục
đợc tạo bởi sáu thành tố:
1. Mục đích giáo dục.
2. Nội dung giáo dục.
3. Phơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục .
4 . Thầy giáo .
5 . Học sinh .

10


6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Để có hiệu quả trong GD-ĐT, ngời CBQL phải có những phơng pháp QL
tạo nên mối quan hệ hỗ trợ của các thành tố đó. Quá trình GD- ĐT có hiệu quả
hay không là nhờ vào các quan hệ giữa các yếu tố với nhau, hiệu quả của các mối
quan hệ ấy phụ thuộc vào năng lực của ngời quản lý hay còn gọi là chủ thể QL.
Đặc biệt ngời CBQL, mà nhất là Hiệu trởng phải thực sự coi trọng nguồn nhân
lực, quản lý con ngời. Nguồn nhân lực của GD-ĐT là đội ngũ giáo viên, là hệ
thống CBQL và nhân viên trong ngành. Giáo dục là ''quốc sách hàng đầu'' thì đội
ngũ giáo viên và CBQL là nhân tố hàng đầu của ''hàng đầu'', bởi vì đội ngũ này là:
- Lực lợng quyết định sự phát triển của giáo dục.
- Lực lợng trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục ''Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài'' để tiến hành CNH, HĐH đất nớc.

Quản lý nhân lực bao gồm các công việc: Kế hoạch hoá nhân lực, tuyển
mộ, lựa chọn, đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đánh giá, đề bạt, thuyên chuyển, kỷ luật
và sa thải.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngời Hiệu trởng ở trờng THPT.
Ngời CBQLGD nói chung, QLNT nói riêng, là ngời đại diện cho nhà nớc có
trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trờng chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý cấp trên và nhà nớc về tổ chức, chỉ đạo,
điều hành toàn bộ các hoạt động của nhà trờng để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu đà đề ra.
Vị trí của ngời CBQL là liên kết các thành tố của quá trình giáo dục, làm
cho các thành tố đó vận hành, tác động hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt đợc mục tiêu
GD-ĐT. Vì thế, ngời CBQLGD phải có phơng pháp tổ chức, quản lý, điều hành
một cách hợp lý, có nội dung chỉ đạo, lÃnh đạo cụ thể, phù hợp với từng hoàn
cảnh cụ thể.
Trong nhiệm vụ hoạt động của ngời CBQL trờng học, mục tiêu đào tạo của
nhà trờng phải gắn kết với động cơ phấn đấu của mỗi con ngời trong chính nhà trờng đó, vì vậy công tác QL của Hiệu trởng phải đặt trên hệ thống là trờng học, nói
cách khác trờng học là đối tợng quản lý của Hiệu trởng.
Nhà trờng THPT bao gồm những cán bộ, giáo viên có trình độ đại học, trên
đại học, có năng lực t duy tốt, đợc đào tạo có hệ thống, có nghiệp vụ s phạm. Đó
là những nhà s phạm có lập trờng chính trị, đạo đức lối sống mẫu mực, họ là lực lợng nòng cốt trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là ở lĩnh vực GD-ĐT. Với đối tợng
quản lý ấy, ngời CBQL trờng THPT đợc Đảng và Nhà nớc giao cho giữ vai trò
lÃnh đạo, quản lý điều hành nhà trờng theo phơng thức quản lý nhà nớc và thực

11


hiện đồng bộ tất cả các nội dung và định hớng chiến lợc phát triển GD- ĐT trong
sự vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vậy ngêi HiƯu trëng cã
vai trß hÕt søc to lín trong nhà trờng:
- Ngời Hiệu trởng là ngời đại diện chức trách hành chính và chuyên môn
cao nhất trong nhà trờng, CBQL là tác nhân điều hành, sắp xếp, tổ chức bộ máy

nhà trờng.
- Hiệu trởng là ngời kết nối các mối quan hệ của cộng đồng giáo dục để huy
động và sử dụng các nguồn lực, đồng thời là ngời truyền đạt, phát ngôn chính thức
của nhà trờng đối với xà hội.
- Hiệu trởng là hạt nhân của quá trình đổi mới, tự đổi mới hoạt động giáo
dục, là động lực cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ trong hệ thống GD-ĐT .
- Trong nhiệm vụ thực hiện các nguyên lý GD-ĐT, Hiệu trởng phải là trung
tâm liên kết trong mối quan hệ giữa nhà trờng, gia đình và xà hội. Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ của mình, ngời Hiệu trởng phải biết sử dụng các công cụ quản lý,
cần nắm vững lý luận khoa học quản lý và vận dụng một cách linh hoạt vào điều
kiện cụ thể của nhà trờng.
Nhiệm vụ và hoạt động cơ bản của trờng THPT là việc thực hiện quá trình
dạy học. Ngời Hiệu trởng phải biết vận dụng tốt các khả năng có thể để phục vụ
cho quá trình dạy học. Đó chính là việc huy động sử dụng nguồn lực trong nhà trờng, là việc tổ chức chỉ đạo đội ngũ trong nhà trờng. Thực hiện tốt các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài nhà trờng.
Muốn đạt đợc các yêu cầu đó ngời Hiệu trởng cần thực hiện tốt các chức
năng QLGD, QLNT:
Chu trình quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông

đấnh giá

Tin QL

Tổ chức


Chỉ đạo
+ Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tơng lai của nhà trờng và xác định các con đờng, biện pháp, cách thức để đạt

12


đợc mục tiêu, mục đích đó. Xây dựng kế hoạch là việc làm đầu tiên của ngời
CBQL trờng học.
+ Chức năng tổ chức: Khi đà lập xong kế hoạch, ngời Hiệu trởng chỉ đạo
biến nó thành hiện thực; tổ chức là quá trình hình thành các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trờng làm cho họ thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt đợc mục tiêu. Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí, điều phối tốt các
nguồn vật lực, tài lực, nhân lực.
+ Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo bao gồm liên kết, liên hệ với ngời khác và
động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của nhà trờng; việc chỉ
đạo phải bắt đầu khi lập kế hoạch và thực hiện chức năng tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý thông qua đó các
thành viên, các bộ phận giám sát các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch
và tiến hành các sửa chữa, các uốn nắn cần thiết; đồng thời tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong quá trình thực tiễn của công tác quản lý, ngời Hiệu trởng cần biết vận
dụng các chức năng quản lý; các chức năng đó có mối liên hệ mật thiết với nhau,
hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau trên cơ sở thông tin quản lý. Thông tin quản lý có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý. Thông tin là một chức năng đặc biệt
cùng với chức năng quản lý đà nêu trên. Chức năng thông tin là một chức năng
trung tâm, là nguồn lực để toàn bộ qui trình quản lý cũng nh từng chức năng quản
lý phát huy tối đa hiệu quả quản lý. Bất cứ quyết định quản lý nào cũng phải dùng
thông tin. Thông tin quản lý là cơ sở để ngời quản lý ra những quyết định đúng
đắn, kịp thời và hiệu quả. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ

sau:
1.2. Hoạt ®éng d¹y häc
Ho¹t ®éng d¹y häc bao gåm hai ho¹t động: Hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau và vì
nhau .
Bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học:
Bảng số 1
TT
Định
nghĩa

Mục
đích
chức năng

nội dung

Hoạt động dạy
Sự tổ chức điều khiển tối u
qúa trình học sinh lĩnh hội
tri thức, hình thành và
phát triển nhân cách, có
vai trò chủ đạo.
Tổ chức và điều khiển sự
học tập của học sinh giúp
họ nắm kiến thức hình
thành kỹ năng, hình hành
thái độ.
Có chức năng kép
- Truyền đạt

- Điều khiển
Theo chơng trình qui định

Hoạt động học
Hoạt động có đối tợng: Học sinh (Chủ thể),
Khái niệm khoa học(Đối tợng để chiếm lĩnh)
Có vai trò: Tự giác, tích cực, tự lực và sáng
tạo dới sự điều khiển của thầy.
Chiếm lĩnh khái niệm khoa học, nếu thành
công sẽ đồng thời đạt 3 mục đích bộ phận
- Trí dục : Nắm vững trí thức
-Phát triển: T duy và năng lực hoạt động
-Giáo dục: Hình thành quan niệm, thái độ
đạo đức.
Có 2 chức năng thống nhất
- Lĩnh hội
- Tự điều khiển
Toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học
- Phơng pháp đặc trng của môn học
- Cấu trúc lôgíc của môn học
- phơng pháp đặc trng của khoa häc ®ã

13


phơng
pháp

- Phơng pháp nhà trờng


- Ngôn ngữ của khoa học ®ã
- øng dơng hiĨu biÕt häc tËp vµo cc sèng
- Phơng pháp nhận thức độc đáo
- Phơng pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học
để biến thành học vấn của bản thân. Đó là
phơng pháp:
- Mô tả
- giải thích
-Vận dụng

1.3 Quá trình dạy học
1.3.1. Bản chất quá trình dạy học :
Dạy học là quá trình tự phát hiện (tự khám phá), tự lĩnh hội của học sinh dới
sự chỉ đạo, tổ chức, hớng dẫn của giáo viên. Về bản chất dạy học là quá trình điều
khiển, tự điều khiển, đợc điều khiển.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức của các cá nhân chủ thể ngời học,
đợc tổ chức một cách riêng biệt, dới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm đạt đợc các
nhiệm vụ dạy học cụ thể là:
Nhiệm vụ trí dục:
(giúp ngời học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo).
Thuật ngữ này thờng dùng là dạy kiến thức hoặc dạy kiến thức nghề đối với đại
học và các trờng nghề. Cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học
phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn nớc ta về tự nhiên, về xà hội, về
t duy, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tơng ứng, đó
chính là tri thức tối thiểu cần thiết cho tất cả mọi ngời, dù rằng sau này họ sẽ làm
bất cứ nghề gì để tạo khả năng thích ứng với các khả năng của xà hội cũng nh bản
thân trong điều kiện nhất định của cuộc sống. Nội dung trí dục là một phạm trù lý
luận dạy học. Nó lµ mét hƯ toµn vĐn lµ sù thèng nhÊt cđa hai mặt bản chất xà hội
và lý luận.
-Về mặt xà hội, nội dung trí dục nhà trờng chính là hình chiếu, là mô hình

của kinh nghiệm xà hội là điều cần truyền đạt cho thế hệ trẻ thông qua dạy học.
- Về mặt lý luận dạy học, nôị dung trí dục là mô hình lý luận dạy học của
nhu cầu xà hội, là nội dung thích hợp cho sự lĩnh hội chứa đựng những gì xà hội
yêu cầu ở nhân cách ngời học và đợc biểu đạt bằng ngôn ngữ lý ln d¹y häc.
Néi dung trÝ dơc bao gåm 4 kiĨu néi dung sau :
+ HƯ thèng nh÷ng kiÕn thøc tự nhiên, xà hội, kỹ thuật, về cách thức hoạt
động, nhằm hình thành ở học sinh bức tranh duy vật biƯn chøng ch©n thùc vỊ thÕ
giíi, cung cÊp cho häc sinh tiếp cận phơng pháp luận đúng đắn với hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
+ Hệ thống những cách thức thực hiện các hoạt động mà loài ngời đà biết,
những kỹ năng, kỹ xảo .

14


+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo biểu hiện dới dạng
những qui trình trí tuệ trong việc giải quyết những tình huống, những bài toán,
những vấn đề cha có đáp số, cha có lời giải đà soạn sẵn.
+Hệ thống những qui phạm xúc cảm - giá trị trong việc đánh giá, c xử trong
thực tế, đó là những phẩm chất cần có của ngời làm công tác khoa học, của nhà
khoa học.
Nhiệm vụ phát triển: (giúp ngời học phát triển các năng lực nhận thức và
năng lực hoạt động) .
Thuật ngữ hiện nay thờng dùng là dạy phơng pháp. Phát triển ở học sinh
năng lực hoạt động trí tuệ nhất là năng lực t duy sáng tạo. Năng lực hoạt động trí
tuệ đợc thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác t
duy. Sự phát triển trí tuệ đợc đặc trng bởi sự tích luỹ vốn tri thức và sự tích luỹ
những thao tác trí tuệ thành thạo vững chắc. Trong quá trình dạy học, dới tác động
chủ đạo của thầy, học sinh tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành
và phát triển. Các phẩm chất của hoạt động trí tuệ đó là: tính định hớng, bề rộng,

chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê
phán, tính khái quát. Tất cả những phẩm chất của hoạt động trí tuệ có mối quan hệ
với nhau và thống nhất đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu qu¶ cao nhÊt víi sù
tèn kÐm Ýt nhÊt vỊ søc lực và thời gian trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất
định.
Nhiệm vụ giáo dục: Bồi dỡng cho ngời học thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan, đạo đức, lý tởng, niềm tin... Trên cơ sở cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, những kiến thức về tự nhiên, xà hội, t duy, những quy luật phát triển của
chúng và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho học sinh mà hình thành ở các
em cơ sở thế giới quan khoa học, lý tởng cách mạng và những phẩm chất đạo đức
của con ngời mới. Vì vậy, trong quá trình dạy học phải quan tâm giúp đỡ học sinh
có suy nghĩ, thái độ và hành động đúng.
1.3.2. Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học .
Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng trong quá trình dạy
học, hoạt động dạy và hoạt động học đan xen, không tách rời nhau. Quá trình dạy
học là một hệ toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản, luôn tơng tác và thống nhất biện
chứng với nhau. Đó là các thành tố: Khái niệm khoa học, hoạt động dạy và hoạt
động học .
Sơ đồ cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
Sơ ®å: 1

15


Khái niệm khoa học

Dạy

Học


Truyền đạt

Lĩnh Hội

Cộng tác

Điều khiển

Tự điều khiển

Qui luật chung chi phối quá trình dạy học có thể ph¸t biĨu nh sau: "Xt
ph¸t tõ logÝc kh¸i niƯm khoa häc vµ logÝc lÜnh héi cđa häc sinh, thiÕt kÕ công nghệ
dạy học hợp lý, tổ chức tối u hoạt động cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch, để cuối
cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh đợc khái niệm khoa học,
phát triển năng lực và hình thành thái độ" [11,Tr 4 ].
Quá trình dạy học có hai nhân tố trung tâm: hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ảnh tính chất
hai mặt của quá trình dạy học và tạo ra chất lợng dạy học, tạo ra một hệ thống
nhất giữa dạy(D) và học(H), song nếu xét hoạt động học nh một hệ thống, thì ta
có thể coi học là một hệ thống con giữa học sinh (HS) và tài liệu học tập (TLHT) .
Sự tác động qua lại trong hệ thống D <--->H chịu ảnh hởng của tác động
qua lại chung trong hệ thống quá trình dạy học. Trong hệ thống D <-->H sự tác
động qua lại, nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể, xét cho cùng là
nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại trong hệ thống con HS <-->TLHT; nhằm
thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học sinh là chủ thể. Từ đó ta thấy rằng bản chất
của quá trình dạy học là kết quả dạy học hay chính là tập trung ở kết quả nhận
thức của học sinh.
Vì vậy quá trình dạy học với t cách một hệ thống toàn vẹn bao gồm những
nhân tố cơ bản sau đây: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và
hoạt động dạy, trò và hoạt động học, các phơng pháp và các phơng tiện dạy học,


16


kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình dạy học tồn tại
trong một quan hệ qua lại thống nhất. Quá trình dạy học là quá trình thu nhận
(hay truyền đạt), xử lý, lu trữ và vận dụng thông tin. Mọi qui luật về thông tin
đều có thể đợc áp dụng vào dạy học. Quá trình dạy học nh là một hệ thống phát
triển biện chứng. Nó chứa đựng rất nhiều qui luật phản ảnh những mối liên hệ tất
yếu, chủ yếu và bền vững vốn có của nó. Ví dụ các qui luật về tính quy định xÃ
hội đối với quá trình dạy học; qui luật thống nhất biện chứng giữa dạy và
học...Quy luật biện chứng trên càng đợc khẳng định nh Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 BCH TW Đảng Khoá VIII về định hớng chiến lợc phát triển Giáo dục- Đào
tạo trong thời kỳ CNH, HĐH đất nớc: Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dụcđào tạo, khắc phục lèi trun thơ mét chiỊu, rÌn lun nÕp t duy sáng tạo của ngời
học [ 2,Tr 41 ] .
Thầy giáo là ngời tổ chức, điều khiển để học sinh tự giác và tích cực học
tập. Thầy khơi dậy, kích thích hứng thú học tập của trò, tổ chức và điều khiển để
học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trò của ngời thầy nh một
chất xúc tác cho sự phát triển năng lực t duy sáng tạo của học sinh.
1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động nâng cao chất lợng dạy học
trong trờng THPT.
1.4.1. Khái niệm về chất lợng dạy học
Theo PGS Lê Đức Phúc thì: "Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định
sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác". "Chất lợng giáo
dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao
của ngời học và sự phát triển ngày càng cao của xà hội Trên các giải" [10,Tr 10] .
Khái niệm chất lợng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đà đạt đợc mức độ nào, sự
đáp ứng và kịp thời yêu cầu của nhà trờng, và chi phí tiền của sức lực thời gian ít

nhất nhng đem lại hiệu quả cao nhất. Chất lợng dạy học là một phạm trù động,
thay đổi theo thời gian và theo bối cảnh: Chất lợng đợc nhìn dới góc độ của sự
thành đạt; dới góc độ nguồn lực; dới góc độ là một quá trình; từ góc độ nội dung;
từ góc độ đầu ra. Chất lợng dạy học đợc nhìn dới góc độ là giá trị tăng thêm, cách
nhìn này muốn nói đến tác động ảnh hởng của nhà trờng hay hệ thống giáo dục
đối với ngời học, nghĩa là chất lợng dạy- học càng cao thì càng làm phong phú
kiến thức, thái độ, giá trị và hành vi của ngời học [10, Tr 8].
Chất lợng dạy học chính là nói về chất lợng của ngời học hay tri thức
phổ thông mà ngời học lĩnh hội đợc , tri thức đó gồm có :
+Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thøc phỉ th«ng).

17


+Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng t duy, cách hiểu vấn
đề và bớc đầu xây dựng phơng pháp giải quyết (một mặt biểu hiện quan trọng của
nhân cách).
+Hình thành và phát triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về thể chất.
1.4.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nâng cao chất lợng dạy học trong trờng
THPT.
Xuất phát từ logíc của khái niệm khoa häc vµ logÝc lÜnh héi cđa häc sinh,
thiÕt kÕ công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối u hoạt động dạy học cộng tác bảo
đảm liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho học sinh tự giác tích cực tự lực chiếm
lĩnh đợc khái niệm khoa học, phát triển năng lực, hình thành thái độ. Dạy học có
chất lợng chính là thực hiện tốt ba nhiệm vụ dạy học: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Thực hiện tốt ba nhiệm vụ đó sẽ làm cho hiệu quả của quá trình dạy học cao, chất
lợng đào tạo tăng.
Phơng hớng chung về nâng cao chất lợng dạy học là phải đổi mới nội dung phơng pháp s phạm, đặc biệt chú ý cải tiến các biện pháp quản lý tác động vào quá
trình dạy học.
Các biện pháp quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lợng dạy học, nó bao gồm
các biện pháp chiến thuật trong từng giai đoạn, là một phức hợp hài hoà các hình
thức, các con đờng biện pháp với nhiều tầng bậc để đạt mục tiêu giáo dục. Hệ
biện pháp phải đồng bộ, nhng không có nghĩa là ngang nhau và đòi hỏi cùng một
lúc phải thực hiện tất cả, không hy vọng có sự hoàn chỉnh trọn vẹn ngay từ đầu,
mà để đảm bảo tính khả thi cần có sự u tiên lựa chọn nhấn mạnh trong từng thời
điểm nhất định, phù hợp với điều kiện chủ quan và khách quan, nội sinh và ngoại
lực và có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện theo nh sự nhận thức và quản lý
các quá trình xà hội. Các nét lớn trong hệ biện pháp đó là: tăng cờng các nguồn
lực cho giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên; tạo động lực cho ngời dạy và ngời
học; đổi mới mục tiêu, nội dung chơng trình, phơng pháp và hình thức tổ chức
giáo dục; hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất thiết bị dạy học và giáo dục; đa
dạng hoá các hình thức học tập, loại hình nhà trờng bao gồm hệ thống qui mô và
mạng lới; mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục; phát huy vai trò giáo dục gia đình
và giáo dục xà hội; nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành, các tổ chức xà hội
và cộng đồng đối với công tác giáo dục, xây dựng môi trờng giáo dục trong sáng
lành mạnh; nghiên cứu và vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học giáo
dục trên thế giới và trong nớc; đổi mới công tác quản lý giáo dục; xây dựng các

18


chơng trình hành động, các dự án giáo dục, rõ ràng cụ thể về mục tiêu, nội dung
hoạt động, các điều kiện qui trình và định trớc các kết quả đạt đợc.
Các biện pháp quản lý tác động trực tiếp đến hiệu quả đạt đợc của việc nâng
cao chất lợng, từ việc xác định mục tiêu của giáo dục trung học tiếp tục phát triển
nhân cách học sinh lên tầm cao mới theo hớng phát triển toàn diện nhân cách con
ngời XHCH Việt Nam. Muốn vậy, trong mục tiêu đào tạo ở cấp học này cần đặc
biệt quan tâm tới các vấn đề sau:
-Hình thành ở ngời học một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, toàn diện

theo kịp trình độ tiên tiến của thế giới hiện đại, đồng thời kế thừa đợc những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-Hình thành kỹ năng lao động theo hớng kỹ thuật tổng hợp và những kỹ
năng nghề nghiệp phổ thông trong xà hội hiện đại.
-Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập thân, lập nghiệp vì sự giàu mạnh của
quê hơng xứ sở, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng một nớc Việt Nam dân
giàu nớc mạnh xà hội công bằng và văn minh.
-Phải chú trọng đến công tác kế hoạch phát triển giáo dục, bao gồm các
công việc thu thập và xử lý thông tin để tìm ra những căn cứ của kế hoạch xác
định mục tiêu và phân hạng các u tiên; tìm tòi và lựa chọn các biện pháp, các phơng án thực hiện mục tiêu; soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt
kế hoạch đến ngời thực hiện, các kế hoạch phải có tính khả thi, phải mang tính
thuyết phục, có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong việc nâng cao chất lợng dạy
học.
-Công tác xây dựng đội ngũ ở bậc học THPT, có vị trí đặc biệt trong hệ
thống giáo dục quốc dân, kéo theo những đòi hỏi phải đợc đặc biệt quan tâm trong
quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên: Giáo viên phải có trình độ cao cả về khoa
học cơ bản và khoa học s phạm, phải có năng lực tổ chức cho học sinh làm nòng
cốt trong việc chuyển giao và vận dụng những tiÕn bé khoa häc kü thuËt vµo cuéc
sèng hµng ngµy ở địa phơng. Nhà trờng phải gắn liền với mọi hoạt động kinh tế-xÃ
hội, đồng thời phát huy vai trò trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật ở địa phơng,
thông qua đó nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Muốn vậy, phải xây dựng ở cấp học này một đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lợng,
mạnh về chất lợng, đồng bộ về các loại hình, đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
đội ngũ giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi cấp tỉnh và quốc gia, nhằm hình thành đội
ngũ những giáo viên đầu đàn làm nòng cốt ở các trờng THCS và THPT, đồng thời
đề xuất những chính sách đÃi ngộ thoả đáng đối với những giáo viên này. Phải bồi
dỡng đội ngũ cán bộ quản lý để có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đó là một trong

19



những tiêu chuẩn hàng đầu để xây dựng thành công một nhà trờng mạnh toàn
diện.
- Chú trọng các công tác tăng cờng cơ sở vật chất, phơng tiện và trang thiết
bị dạy học, vì cơ sở vật chất kỹ thuật trờng học là phơng tiện giáo dục học sinh,
đây là mét hƯ thèng bao gåm trêng líp, thiÕt bÞ chung, thiết bị dạy học theo các
môn học và các thiết bị cho các hoạt động giáo dục khác nh giáo dục lao động,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất v.v... Cơ sở vật chất kỹ thuật trờng học là một
trong nững điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học. Giáo dục trong nhà
trờng, nếu thiếu điều kiện này thì quá trình đó không thể diễn ra hoặc diễn ra ở
dạng không hoàn thiện .
-Chú ý đến công tác huy động các nguồn lực. Nguồn lực đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển giáo dục- đào tạo và nâng cao chất lợng giáo dụcđào tạo. Hiện tại nguồn lực tài chính dành cho giáo dục cha đáp ứng với yêu cầu
duy trì và phát triển giáo dục. Nguồn đầu t của nhà nớc cho giáo dục đào tạo mặc
dù đà có nhiều cố gắng, nhng vẫn còn thấp so với những yêu cầu tối thiểu để đảm
bảo chất lợng giáo dục. Việc huy động các lực lợng xà hội tham gia xây dựng giáo
dục có tác dụng hỗ trợ rất quan trọng. Mặt khác ngành giáo dục sử dụng nguồn tài
chính khá hạn hẹp này còn cha hợp lý, ảnh hởng tới chất lợng giáo dục- đào tạo
nói chung cũng nh chất lợng dạy học nói riêng. Các ngành, các cấp, các thành
phần kinh tế phải hỗ trợ đắc lực, thiết thực, tạo điều kiện cho nền giáo dục nớc ta
phát triển nhanh chóng việc đào tạo con ngời cho xà hội, đồng thời cũng là tạo
nguồn nhân lực bổ sung phát triển cho bản thân ngành mình.
-Biện pháp đẩy mạnh công tác xà hội hoá giáo dục là một chủ trơng chiến lợc của Đảng để thực hiện mục tiêu: giáo dục là con đờng để thực hiện dân chủ
hoá nhà trờng, gắn nhà trờng với đời sống cộng đồng nơi trờng đóng. . XÃ hội hoá
giáo dục ở cấp học này cần tập trung vào các nội dung sau.
+Phát hiện cơ chế hợp lý nhất cho phép kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trờng với
giáo dục gia đình và giáo dục xà hội.
+Huy động hợp lý nguồn lực vật chất từ tất cả các lực lợng và tổ chức xà hội
nhằm không ngừng tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ việc dạy học ở các
nhà trờng, đồng thời thực hiện chủ trơng đa dạng hoá loại hình trờng lớp ở cấp học

này.
-Đặc biệt trong các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lợng dạy học phải chú
trọng việc đổi mới phơng pháp dạy học. Nghị quyết TW2 khoá VIII đà nhấn mạnh
đến vấn đề đổi mới phơng pháp và chỉ ra những định hớng đổi mới

20



×