ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHAN THỊ CƢƠNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 – 21
NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG LẠC VỆ,
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH, SO SÁNH TÁC DỤNG
CỦA HAI LOẠI THUỐC COLISTIN - 1200 VÀ HANCOTMIX-FORTE
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHAN THỊ CƢƠNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 – 21
NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG LẠC VỆ,
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH, SO SÁNH TÁC DỤNG
CỦA HAI LOẠI THUỐC COLISTIN - 1200 VÀ HANCOTMIX-FORTE
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hùng Nguyệt
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích
trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo, TS. Nguyễn Hùng
Nguyệt đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực tập để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi - Thú
y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật - Giải phẫu – Bệnh lý,
đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Cƣơng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học tập trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, để củng cố và hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề. Đồng thời, tạo cho mình sự tự
lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực làm việc đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng
tạo khi ra trường sẽ trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của Thầy
giáo hướng dẫn, được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi tại
công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, so
sánh tác dụng của hai loại thuốc Colistin - 1200 và Hancotmix-Forte
trong điều trị bệnh” .
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh, được sự
giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, cùng thầy giáo hướng dẫn
và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu trong
thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không tránh
khỏi những thiểu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu
của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Phan Thị Cƣơng
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con của Xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ
............................................................................................................. 29
Bảng 4.2a. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái hậu bị của Xí nghiệp lợn giống
Lạc Vệ .................................................................................................. 30
Bảng 4.2b. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái của Xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ
............................................................................................................. 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn từ 1 – 21 ngày tuổi
qua các tháng theo dõi tại Công ty ...................................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi ................. 34
Bảng 4.6. Bệnh phân trắng lợn con theo giống tại công ty ................................. 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh LCPT bằng hai loại thuốc ................................ 39
Bảng 4.8 Thời gian điều trị và tái phát................................................................ 41
Bảng 4.9. Hạch toán trong điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 43
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh PTLC giai đoạn từ 1 – 21 ngày tuổi .......................... 33
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng theo ngày tuổi ......................... 35
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con theo giống ..................................................... 38
Hình 4.4. So sánh tác dụng của hai loại thuốc kháng sinh Colistin-1200 và
Hancotmix-Forte ................................................................................ 39
Hình 4.5. Tỷ lệ tái phát và tỷ lệ khỏi bệnh sau tái phát của hai loại thuốc ......... 41
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
Nxb
: Nhà xuất bản
LCPT
: Lợn con phân trắng
LMLM
: Lở Mồm Long Móng
TT
: Thể trọng
XN
: Xí nghiệp
vi
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ở giai đoạn theo mẹ ..................................... 3
2.1.2. Tìm hiểu về bệnh phân trắng lợn con .......................................................... 7
2.1.3. Khái quát về vi khuẩn E.coli ..................................................................... 14
2.1.4. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli ........................................................ 14
2.1.5 Triệu chứng của bệnh ................................................................................. 15
2.1.6. Bệnh tích của bệnh .................................................................................... 16
2.1.7. Phương pháp phòng bệnh và trị bệnh phân trắng lợn con ........................ 16
2.1.8. Một số đơn thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh LCPT tại Xí nghiệp
lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh .............................................................................. 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ......................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 20
2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 23
vii
3.3.1. Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con nuôi tại Xí nghiệp lợn giống
Lạc Vệ - Bắc Ninh ............................................................................................... 23
3.3.2. So sánh tác dụng của hai loại thuốc Colistin–1200 và Hancotmix-Forte ......... 23
3.3.3. Kết quả điều trị sau tái phát, thời gian và chi phí trung bình điều trị của
hai loại thuốc Colistin – 1200 và Hancotmix-Forte ........................................... 23
3.4. Phương pháp tiến hành ................................................................................. 23
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi. ............................................ 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................... 27
4.1.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh .................................................................... 27
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ở lợn. ..................................................................... 31
4.1.3.. Công tác khác ........................................................................................... 32
4.2. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 33
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn từ 1 – 21 ngày tuổi......... 33
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi. .................................. 34
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con theo giống ........................................................... 37
4.2.4. So sánh tác dụng của hai loại thuốc kháng sinh Colistin-1200 và
Hancotmix-Forte trong điều trị bệnh LCPT (giai đoạn 1 – 21 ngày) ................. 39
4.2.5. Tỷ lệ tái phát và kết quả điều trị sau tái phát ............................................ 41
4.2.6. Hạch toán giá thành trong điều trị ............................................................. 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời. Nông
nghiệp đã và đang đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với khoảng 80% dân số làm nông nghiệp đã đóng một số lượng lớn lao
động vào sản xuất nông nghiệp và với sự đầu tư thích đáng, quan tâm chú
trọng kịp thời của Đảng và Nhà nước thì hiện nay nền nông nghiệp của nước
ta đang ngày càng phát triển với mục đích và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ đó làm cho số lượng lợn tăng rất nhanh chóng. Để đảm bảo cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao thì công tác phòng
chống dịch bệnh rất quan trọng, cần được chú ý ngay từ khi lợn sơ sinh đến
lúc lợn trưởng thành.
Tuy nhiên, với điều kiện thời tiết nước ta thì quá trình chăm sóc và nuôi
dưỡng cho lợn cũng vấp phải những khó khăn đáng kể. Một trong những bệnh
thường xảy ra với lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi là bệnh phân trắng, bệnh
rất dễ xảy ra và khi xảy ra nó sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của lợn con. Nếu không chữa trị kịp thời lợn sẽ chết rất nhanh gây
thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi.
Từ thực tế trên, để đánh giá tình hình nhiễm bệnh và khả năng mẫn cảm của
lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi. Nhằm đề ra các biện pháp phòng chống hạn
chế phát sinh bệnh phân trắng ở lợn con, em tiến hành đề tài: ““Tình hình
mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi tại công ty TNHH
MTV lợn giống Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, so sánh tác dụng
của hai loại thuốc Colistin - 1200 và Hancotmix-Forte trong điều trị bệnh”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi của Xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Tìm hiểu tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn của Xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Tìm hiểu tình hình bệnh lợn con phân trắng (LCPT) của Xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Thử nghiệm hai loại thuốc kháng sinh điều trị bệnh LCPT tại Xí
nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Kết quả thử nghiệm hai loại thuốc kháng sinh điều trị LCPT tại Xí
nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu tiếp theo về bệnh lợn con phân trắng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị
bằng 2 loại thuốc góp phần phục vụ sản xuất ở trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ở giai đoạn theo mẹ
* Đặc điểm tiêu hoá của lợn con
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ , sau khi cai sữa cơ thể lợn trải qua
một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái , cấu tạo và sinh lý của ống
tiêu hoá để thích ứng với điều kiện mới.
Sau khi sinh ra, ở lợn con chức năng tiêu hoá của dạ dày còn hạn chế,
dễ gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hoá, gây tiêu chảy, còi
cọc, thiếu máu và chậm lớn.
Lợn con trước 1 tháng tuổi, có hàm lượng HCl tự do trong dạ dày rất ít,
giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm
thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không
có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin
và globulin được chuyển xuống ruột để vào máu.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6], lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi
tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình
thường nữa. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl, giúp hoạt hoá hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh
chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng
lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình
trạng này cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng,
có tác dụng kích thích tăng tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa; sự
phát triển của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
4
* Đặc điểm thích ứng của lợn con
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trường sống là rất kém. Đặc
biệt ở giai đoạn lợn con chuyển từ môi trường sống trong bụng mẹ ra môi
trường bên ngoài, từ nuôi dưỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm.
Hơn nữa, sự thành thục và thiếu hoàn chỉnh về chức năng của các cơ
quan nội tạng, nhất là bộ máy tiêu hoá, liên quan mật thiết đến sự phát triển
của hệ vi sinh vật có lợi hoặc có hại trong ruột và sức đề kháng của cơ thể
chống lại bệnh tật. Quá trình tuần hoàn chuyển từ tuần hoàn máu qua nhau
thai sang tuần hoàn nhờ tim phổi, toàn bộ máu ở mạch máu rốn qua gan. Sự
cân bằng nhiệt của lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi trường
bên ngoài, không thể nhờ vào cân bằng nhiệt lượng của cơ thể mẹ như trong
giai đoạn bào thai.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6], quá trình chuyển hoá, cân bằng
năng lượng từ giai đoạn bào thai sang giai đoạn sau khi sinh rất chậm, chưa
thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi trường. Nhờ quá trình oxy hoá mô
mỡ nên lợn con điều chỉnh được thân nhiệt. Khả năng điều chỉnh thân nhiệt
khác nhau ở lợn con là do mức độ phát triển khác nhau của mô mỡ ở từng cá
thể, từng loại gia súc. Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Axit amin là
nguyên liệu chủ yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh
trưởng của gia súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể trọng tăng
gấp 1,3 lần; sau 2 tháng tuổi khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so
với sơ sinh. Nếu sữa mẹ không đảm bảo đủ chất lượng, trong khẩu phần ăn
thiếu đạm, sự sinh trưởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng
chống đỡ bệnh tật rất kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
* Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con
Ở gia súc trưởng thành, trong đường ruột có hệ vi sinh vật có lợi
thường trực cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của
5
các loài vi sinh vật khác lạ từ môi trường bên ngoài, đồng thời tham gia vào
quá trình tiêu hoá hấp thu. Trong đường ruột của gia súc non, hệ vi sinh có lợi
- vi sinh vật đối kháng với vi khuẩn gây bệnh chưa hình thành, chức năng tiêu
hoá chưa thành thục, môi trường sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc không
tốt đều là những stress đối với gia súc non. Khi chuyển từ bào thai sang nuôi
dưỡng bằng sữa mẹ và chế độ tập ăn, tiếp xúc thường xuyên với môi trường
bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ sinh, vi sinh vật gây bệnh dễ dàng
xâm nhập và gây bệnh đường ruột cho gia súc non, có thể ở dạng cấp tính hay
mãn tính.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật
trong đường tiêu hoá cũng như giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh
vật với nhau luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho
sức khoẻ của vật chủ. Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn, bao gồm các
trực khuẩn gram âm sống trong ống tiêu hoá của người và động vật. Chúng có
thể gây bệnh hoặc không gây bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, bao gồm
vi khuẩn sinh axit lactic, vi khuẩn bifidium, một số loại cầu khuẩn đường ruột
có khả năng ức chế và tiêu diệt vi khẩn Salmonella, Proteus vulgaris và các
loại vi khuẩn sinh thối rữa, vi khuẩn Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc
sơ sinh, chưa hình thành hoặc hình thành không ổn định hệ vi sinh vật có lợi
này, có nghĩa là chưa có vi khuẩn ức chế và tiêu diệt sự xâm nhập của vi
khuẩn gây bệnh đường tiêu hoá.
Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đường ruột là vi khuẩn Salmonella
spp, E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công
bố nghiên cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non
gồm 3 loại chính là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfrigens.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [13], trong hệ vi khuẩn đường
ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và chúng xuất hiện sớm trong đường
6
ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở phần sau của ruột, đôi khi còn thấy
ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể Clostridium perfrigens typ C
gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở lứa tuổi 1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt
xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao (50%), bệnh lây nhiễm
qua phân.
Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.
* Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Hệ thống tiêu hoá của lợn con lượng
enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra chưa đáp ứng đủ cho quá trình tiêu
hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh như E.coli, Salmonella... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lysozim được
tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu
là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể
lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa
đầu để hấp thu được nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24- 36
giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu
hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn
7
trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan
trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là
rất cần thiết.
2.1.2. Tìm hiểu về bệnh phân trắng lợn con
Ở nước ta bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa đông xuân,
nhất là sau những trận mưa rào lớn, những ngày có độ ẩm cao và khi thời tiết
thay đổi đột ngột.
Ở các trại chăn nuôi tập trung bệnh xảy ra rất nhiều, mặc dù đã thực
hiện tốt các khâu về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn con, lợn
mẹ nhưng bệnh vẫn xảy ra lúc lẻ tẻ, lúc ồ ạt gây thiệt hại kinh tế.
* Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu
và đưa ra những nhận định về nguyên nhân theo nhiều hướng khác nhau song
tập trung vào 2 hướng:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh phân trắng lợn con không phải
bệnh nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh
như thời tiết khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi
dưỡng lợn con, lợn mẹ kém…gây nên.
- Quan điểm thứ hai cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá, chủ yếu
do vi khuẩn E.coli gây ra.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân
phối hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên
nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
+ Yếu tố ngoại cảnh
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng
của cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì
cân bằng này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
8
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1986) [5], khi còn nằm
trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân nhiệt của cơ thể mẹ
quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng nhiệt
mất đi do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Lúc này, các yếu tố bất lợi
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh
và phát triển. Trong những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm là
quan trọng nhất. Nhiệt độ 28oC- 30oC, độ ẩm từ 75%- 85% là thích hợp cho
lợn con. Vì vậy vào những tháng giao mùa, tháng mưa nhiều, độ ẩm cao 86%90%, nhiệt độ thay đổi thất thường lợn con sẽ mắc bệnh nhiều, có khi tỷ lệ
bệnh phân trắng lợn con trong đàn 90% - 100%.
Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh phân trắng lợn con không
có tính đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh, ẩm được
đánh giá là yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều hoà bị rối
loạn, dẫn đến rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào, các tế bào
của cơ thể, làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn có sẵn
trong đường ruột hay từ ngoài vào có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng
và tăng cường độc lực gây bệnh.
Theo Sử An Ninh (1993) [9], ở gia súc non các men tiêu hoá chưa hoàn
chỉnh, đặc biệt trong dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên không hoạt hoá
được men pepsin. Vì vậy không tiêu hoá được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là
môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
+ Do vi khuẩn
- Vi khuẩn E.coli
Theo Biehl và Hoefling (1986) [20], vai trò của vi khuẩn gây tiêu chảy
ở lợn con đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhưng trong đó vi
khuẩn E.coli là nguyên nhân quan trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy của
lợn con mới sinh và sau cai sữa. E.coli là một loại trực khuẩn đường ruột sống
ở ruột già, chỉ một vài giờ sau khi sinh và tồn tại đến khi con vật chết.
9
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [13], thì bệnh lợn con phân
trắng là một hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng đa dạng,
đặc biệt là viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh.
Hầu hết E.coli gây bệnh cho ký chủ nhờ yếu tố bám dính và độc tố
đường ruột. E.coli bám dính vào niêm mạc ruột rồi sản sinh độc tố đường
ruột. Các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh ra một hay nhiều kháng nguyên
bám dính, chúng nằm trên Fibriae- một cấu trúc giống sợi lông, xuất phát từ
một đĩa giống trong màng nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn. Chính các
yếu tố bám dính cùng với các độc tố đường ruột đã gây quá trình sinh bệnh
đặc trưng của E.coli.
Năm 1995 các nhà khoa học đã phân lập được các chủng E.coli gây
bệnh phân trắng cho lợn con và đã chọn được 7 chủng E.coli mang các yếu
tố gây bệnh như K88, Enterotoxin, Hly và R để chế tạo vắcxin. Vắcxin này
rất an toàn (100%) và hiệu lực bảo hộ so với đối chứng đạt 40% đến 59%
trên động vật thí nghiệm.
- Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên và
trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [13], Salmonella cũng đóng vai
trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi
khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó thương hàn ở lợn bao gồm
Salmonelle cholera suis (chủng kunzendorf) và Salmonella typhy suis (chủng
Voldagsen).
Theo Reynolda và cs (1967) [23], ngoài Salmonella cholera suis gây
bệnh phó thương hàn cho lợn, trong một số trường hợp còn gặp Slmonella
enteritidis và Salmonella dublin ở lợn con đang bú sữa.
10
- Vi khuẩn Clostridium perfrigens
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trò kế phát
gây bệnh là vi khuẩn yếm khí Cl. perfrigens hình thành độc tố gây dung
huyết, gây hoại tử, tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây
ra các chứng nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Cl. perfrigens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác nhau,
mỗi chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại độc tố
hay enzym nào đó.
Theo Bergeland và Taylor (1992) [19], những độc tố gây bệnh chủ yếu
do Cl. perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu hết các đặc điểm mô tả
thì Cl. perfrigens typ C gây ra viêm ruột hoại tử. Cl. perfrigens typ C sản sinh
ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β, nhân tố quan trọng nhất trong sinh bệnh học
của bệnh viêm ruột hoại tử do Cl. perfrigens typ C gây ra. Bệnh xảy ra chủ
yếu trên lợn con ở giai đoạn theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến nhất là 12 giờ sau
khi sinh ra đến 7 ngày tuổi, hay gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi. Ngoài ra bệnh
cũng có thể xảy ra đối với lợn con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai sữa, lợn
mắc bệnh thường bị chết ở những ổ lợn mẹ không được tiêm phòng, tỷ lệ khỏi
rất thấp, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.
+ Do virus
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vai trò của virus.
Một đại diện của virus được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy của lợn đó
là Transmissble gastroenteritis virus (TGE). TGE (viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm), là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa
và tiêu chảy nghiêm trọng, bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập
trung khi thời tiết rét lạnh.
Virus TGE xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá. Virus này gây bệnh
cho lợn ở các lứa tuổi khác nhau, ở lợn virus nhân lên mạnh nhất ở trong niêm
mạc của không tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và
kết tràng.
11
Một số virus như cornavirus, paravirus, rotavirus và adenovirus đều có
tính hướng đến các tế bào ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bị phá huỷ do lông
nhung bị teo dẫn đến sự tiêu hoá và hấp thu kém. Những chất không tiêu hoá
được trong ruột non sẽ kéo theo chất lỏng vào xoang ruột non. Khi được vận
chuyển vào ruột già, một số được tiêu hoá hoặc không tiêu hoá đều có thể
tham gia vào quá trình gây tiêu chảy.
+ Do ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hoá cũng là nguyên nhân dẫn đến
tiêu chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra
chủ yếu ở lợn lứa tuổi sau cai sữa, còn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ
lệ nhiễm ký sinh trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong
đường tiêu hoá, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, quá trình
bám dính và di hành chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề
kháng của cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm
nhiễm, bội nhiễm và gây bệnh.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [11], Giun đũa lợn
(Ascarisuum), sán lá ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường
máu như tiên mao trùng (T.evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc
mãn tính.
+ Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc,
với biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội. Ngoài ra việc
gây tiêu chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực tiếp cho người
dùng thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn dư trong
thực phẩm.
12
+ Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Tình trạng sức khoẻ và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh
hưởng đến dinh dưỡng bào thai và tích luỹ chất dinh dưỡng để tạo ra sữa
trong giai đoạn cuối. Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan
trọng, nó quyết định trọng lượng sơ sinh của lợn con - một trong những
chỉ tiêu để nâng cao năng suất của đàn nái sinh sản, đồng thời nói lên sức
khoẻ của lợn con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu
năng lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein
tạo kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô
bào mới trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ.
Vì vậy, nếu khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa
lượng, vi lượng, dẫn đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa
giảm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn con.
Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,9oC– 39,1oC, nhưng sau 30 phút
giảm xuống còn 36,7oC- 37,1oC. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu con vật
được bú sữa đầu thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định trở
lại, nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân
gây bệnh phân trắng lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với
sữa thường. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các
chất cặn bã trong đường tiêu hoá. Đặc biệt còn có hàm lượng kháng thể γ globulin, do đó cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp
hàm lượng kháng thể đáng kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây
bệnh, tăng sức đề kháng của cơ thể.
13
+ Đặc điểm sinh lý lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,
chức năng hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không
có HCl tự do trong dịch vị vì lúc này lượng axit tiết ra và nhanh chóng liên
kết với dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày ruột ở lợn con. Hơn nữa vì thiếu axit HCl nên pepsinogen tiết ra không trở
thành pepsin hoạt động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới
dạng casein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein
chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng
1%. Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và
thải nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt
khi thời tiết thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [4], lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày
thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 đột ngột giảm xuống thấp trong khi nhu
cầu về sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà
thiếu chất dinh dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên
suy nhược, giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là
do thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra
ngoài môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể
non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40- 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn
con chỉ nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít
nhất là 200- 250mg/con để lợn con tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không
những chỉ thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, Vitamin B 12 tham gia vào quá
trình tạo máu, tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần
huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
14
2.1.3. Khái quát về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh vật học rõ rệt, một quy
luật thường thấy đó là trực khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo a.xít và sinh
hơi. Đó là đặc tính chủ yếu của vi khuẩn đường ruột với các loại vi khuẩn
khác nhau thuộc họ Entero bacteria ceae.
Trực khuẩn đường ruột E.coli có khả năng lên men các loại đường có
nhiều phân tử rượu như: Glucoza, Mannit, Duxit, Saccaroza, Arabonosa. Phần
lớn chúng tạo ra Indol làm sữa có màu quỳ tím.
Kháng nguyên O: Là kháng nguyên thân chịu nhiệt ở 100 0 C trong
vòng 2giờ 30 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, vẫn giữ được khả năng
ngưng kết và kết hợp.
Kháng nguyên K: Là kháng nguyên bề mặt chúng bao gồm 3 loại L, A, B.
Kháng nguyên H: Là kháng nguyên không có tính chịu nhiệt. Tuy
nhiên đun sôi 150 phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp
của kháng nguyên đều bị phá huỷ.
Kháng nguyên L: Là kháng không chịu được nhiệt, dưới tác dụng
100oC trong vòng một giờ thì kháng nguyên sẽ mất khả năng ngưng kết.
Kháng nguyên B: Là kháng nguyên không chịu được nhiệt, dưới tác
dụng 100oC trong vòng 1giờ thì kháng nguyên sẽ bị phá huỷ.
Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu nhiệt không bị phá huỷ khi
đun sôi ở 100oC trong vòng 30 phút.
2.1.4. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [17], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
15
đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ
thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh
trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.1.5 Triệu chứng của bệnh
Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn mới sinh đến 21 ngày
tuổi, có con mắc sớm hơn, ngay sau khi sinh ra 1 đến 3 giờ và mắc muộn
khi 4 tuần tuổi.
Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt tăng sau 2 đến 3 ngày thì hạ xuống
do ỉa chảy mất nước nhiều. Trong 1 đến 2 ngày đầu mắc bệnh lợn vẫn bú sau
đó gầy tọp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau
dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân.
Tiêu chảy ở mức độ nhẹ lợn không có biểu hiện mất nước nhưng cũng
có thể tiêu chảy nặng. Khối lượng cơ thể bị giảm 30- 40% do mất nước. Cơ
bụng hóp lại, lợn gầy, suy kiệt và đi siêu vẹo, mắt trũng sâu, da tái xám và
nhợt nhạt. Trong trường hợp mãn tính, da vùng hậu môn có thể đỏ lên do tiếp
xúc với phân kiềm tính, lợn ít bị mất nước và nếu điều trị tích cực thì có thể
khỏi bệnh.
Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng trên thì bệnh còn được xác
định chủ yếu dựa vào trạng thái biến đổi của phân. Về trạng thái phân có thể
chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu kể từ 12- 24 giờ trước khi bị bệnh (thời kỳ nung bệnh),
lúc này thấy lợn đi ỉa khó khăn, phân táo đen và nhỏ như hạt đỗ đen.
- Giai đoạn tiếp theo phân táo bón chuyển sang dạng sền sệt, màu vàng,
2 đến 3 ngày sau phân chuyển sang màu trắng như vôi hoặc trắng xám. Phân
16
ngày một lỏng hơn, trong phân có lẫn những hạt sữa chưa tiêu hoá, lổn nhổn
như vôi hoặc có nhiều bột. Có trường hợp mắc bệnh đến ngày thứ 3 phân đã
loãng như nước, tháo tung toé. Lúc này lợn con mất nước nặng, nếu kiểm tra
phân dưới kính hiển vi sẽ thấy trong phân có những hạt mỡ chưa tiêu hoá, các
tế bào niêm mạc ruột hoặc có thể lẫn một ít hồng cầu.
- Giai đoạn bệnh chuyển sang lành, phân từ màu trắng xám chuyển
thành xám đen. Phân đặc dần thành khuôn như phân lợn khoẻ.
2.1.6. Bệnh tích của bệnh
Xác chết gầy, đuôi và khoeo dính đầy phân, mắt trũng sâu, lông da khô,
mất tính đàn hồi.
Dạ dày chứa đầy sữa đông vón màu vàng trắng chưa tiêu. Ruột non
căng phồng chứa đầy hơi, dịch màu vàng và có xuất huyết điểm ở thành ruột,
niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám. Trong ruột già chứa phân màu vàng.
Màng treo ruột xuất huyết, hạch màng treo ruột sưng. Một số trường hợp lợn
con bị viêm phổi, xoang ngực, xoang bụng chứa dịch.
2.1.7. Phương pháp phòng bệnh và trị bệnh phân trắng lợn con
* Phòng bệnh
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng
Thực hiện tốt khâu vệ sinh (chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ ở chuồng
nuôi lợn đẻ) nhằm hạn chế E.coli gây bệnh, đảm bảo độ thông thoáng hợp lý
để duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho lợn ở từng giai đoạn, ấm về mùa
đông, thoáng mát vào mùa hè, vệ sinh sạch sẽ. Nếu phát hiện lợn con bị tiêu
chảy do E.coli thì cần nhanh chóng điều trị bằng thuốc.
Theo Sử An Ninh (1995) [10], cần hạn chế dùng nước tắm rửa cho lợn
ở giai đoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ẩm độ thích hợp cho lợn con
được khuyến cáo là 70- 85%.