Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo nghiên cứu hành vi tổ chức của 1 cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.77 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH
--------

T

HÀNH VI TỔ CHỨC
c hành các phương pháp nghiên cứu hành vi cá
nhân trong tổ chức.

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên
:
Lớp
:

h



Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

LỜI MỞ ĐẦU
Hành vi tổ chức là một môn học dành cho tất cả mọi người đang và sẽ làm việc trong
các tổ chức. Môn học không chỉ thú vị và hữu ích đối với những người làm công tác
quản lý mà một nhân viên bình thường cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu để giải thích
cho các hành vi của mình trong tổ chức. Trong môn học này, chúng ta cũng có thể tìm
thấy những câu trả lời cho các câu hỏi: Nhu cầu động viên và thái độ của của người


lao động diễn ra như thế nào? Giá trị đã định hình hành vi trong tổ chức ra sao? Làm
thế nào để bố trí một công việc phù hợp với tính cách, khả năng để gia tăng mức độ
hài lòng cho nhân viên và tăng hiệu quả của tổ chức? Chúng ta cũng sẽ giải thích
được mối liên quan giữa hành vi cá nhân với nhóm và với tổ chức nơi họ đang làm
việc? Tóm lại, hành vi tổ chức sẽ cho chúng ta biết được những yếu tố ảnh hưởng đến
các hành vi như năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong
công việc. Đây là những hành vi mà nhà quản trị thật sự quan tâm và luôn suy nghĩ để
tìm ra những phương cách tác động đến chúng nhằm đạt được những hành vi như
mong đợi. Đối với nhân viên, thông qua môn học sẽ hiểu rõ bản thân mình hơn, hiểu
rõ những kỳ vọng của nhà quản lý đối với mình hơn để có những điều chỉnh thích
hợp. Các bạn cũng đều biết nói về con người và hành vi của họ, dù chỉ trong phạm vi
tổ chức nơi họ làm việc, cũng rất phức tạp và nhạy cảm. Hãy cố gắng vượt qua khó
khăn và cùng chúng tôi khám phá một lĩnh vực nghiên cứu hữu ích cho tất cả chúng
ta nhé.

Hành vi tổ chức

Page 2


Đề tài

MỤC LỤC

Hành vi tổ chức

Page 3

ghiên cứu hành vi cá nhân



Đề tài

-

1. Sơ lược về đối tượng được nghiên cứu:
Đối tượng được nghiên cứu: bạn tôi tên:
Độ tuổi: 20
Nghề nghiệp: sinh viên và đang đi làm gia sư
Nhận xét của mọi người về tính cách: Trầm tính, ít nói, đơn giản, tỉ mỉ và sống rất
tình cảm, ít làm theo nguyên tắc.
2.





ghiên cứu hành vi cá nhân

Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng kết hợp có hiệu quả cả ba phương pháp nghiên cứu chính của hành vi tổ
chức :
Phương pháp Quan sát
Nghiên cứu tương quan (bảng hỏi, phỏng vấn …)
Nghiên cứu thực nghiệm
3.

Thái độ và sự hài lòng:


3.1.

Thái độ:

a.
-

Thái độ là gì?
Thái độ là sự bày tở mang tính đánh giá – cả tán thành lẫn không tán thành – về
những sự vật, con người hay sự kiện.

b.
-

Những thành phần của thái độ
Thái độ có ba thành phần là : nhận thức, cảm xúc và hành vi. Những thành
phần này có mối quan hệ chặt chẽ đặc biệt nhận thức và cảm xúc là những
thành phần không thể tách biệt trên nhiều phương diện.

c.
-

Những thái độ chính trong công việc
Sự thỏa mãn
Sự tham gia công việc
Trao quyền làm chủ tâm lý
Cam kết tổ chức
Hỗ trợ từ tổ chức
Sự gắn kết nhân viên


d.

Quan sát để phát hiện các thành tố của thái độ đối với cá nhân được nghiên
cứu:

Hành vi tổ chức

Page 4


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

Tuân thủ mệnh lệnh:
• Bạn thường tự giác và tâp trung vào thực hiện các mệnh lệnh được cấp thầy cô
giáo giao phó
• Đa số tuân thủ nội quy, các quy định và quy trình làm việc. Tuy nhiên chỉ xem
đó là những khuyến cáo hướng dẫn chứ không phải những nguyên tắc cứng
nhắc.
 Tự giác, linh hoạt
- Chủ động trong công việc:
• Bạn có trách nhiệm với bản thân: nhận biết được những lợi ích mà khi hoàn
thành tốt công việc mang lại nên khá chủ động trong công việc.
• Bạn chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, trao đổi với bạn bè để làm tốt
công việc của mình.
• Luôn luôn hết mình với công việc.
 Rất chủ động trong công việc
- Trung thực: với lòng mình, với bạn bè.
• Không che dấu những gì về bản thân kể cả trong quá khứ hay thực tại.

• Không nói dối để biện minh cho những lỗi lầm của mình.
• Nhìn nhận công việc khách quan, nếu thành công không chỉ nhờ công sức
của mình thì vẫn thành thật.
 Rất trung thực
- Tinh thần hợp tác với các bạn bè trong công việc:
• Nâng cao tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hơn là ganh
đua với các bạn .
• Lắng nghe các ý kiến của bạn và góp ý một cách tế nhị, khéo léo trong làm
việc nhóm. Đồng thời, thường nói ra những đề nghị và ý kiến của bản thân
để hỗ trợ nhau cùng phát triển.
• Không làm hộ các phần việc của người khác mà chỉ hỗ trợ giúp đỡ.
 Khá chủ động
- Học hỏi và phát triển:
• Tích cực học hỏi từ bạn bè, thầy cô cũng như những người xung quanh để
nâng cao kiến thức và kĩ năng của bản thân, đồng thời tạo dựng mối quan hệ
tốt.
• Tìm tòi trên các trang thông tin điện tử và đọc sách.
 Ham học hỏi
-

Đánh giá sự hài lòng:
Tôi sẽ nghiên cứu hàng vi của bạn theo mô hình:
3.2.

Hành vi tổ chức

Page 5


Đề tài


-

-

-

-

-

ghiên cứu hành vi cá nhân

Bản chất công việc:
+ Phù hợp với mong muốn bản thân
+ Không thú vị lắm.
+ Có nhiều thách thức trong việc vừa học vừa đi làm
+ Phân chia công việc hợp lí.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến:
+ Ít cơ hội thăng tiến trong ban chấp hành
+ Được tạo cơ hội để phát triển bản than trong cái đội, nhóm, câu lạc bộ
tham gia
+ Được đào tạo thêm một số kỹ năng.
Lãnh đạo:
+ Đối xử khá công bằng
+ Coi trọng tài năng và có năng lực quản lí tương đối.
+ Có sự tham khảo ý kiến của sinh viên khi ra quyết định.
Bạn bè:
+ Một số bạn bè sẵn sàng giúp đỡ và khá tin cậy.
+ Mọi người hòa đồng, thân thiện.

+ Phối hợp tương đối tốt.
Thu nhập (mức lương) của việc đi làm gia sư:
+ Tương xứng với kết quả làm việc.
+ Có thể đáp ứng phần nào nhu cầu cuộc sống của cá nhân.

Hành vi tổ chức

Page 6


Đề tài


4.

ghiên cứu hành vi cá nhân

Nhìn chung là khá hài lòng đối với công việc, môi trường học tập này khá phù
hợp với bạn tôi và là một nơi tốt để học tập và rèn luyện.
Tính cách:

a.
-

Tính Cách là gì ?
Tính cách là tổng hợp tất cả các cách thức mà một cá nhân có thể sử dụng để
phản ứng hoặc tương tác với những người khác.

b.


c.

Các yếu tố ảnh hường đến tính cách:
 Di truyền
Ba nhánh nghiên cứu khác nhau của các học giả về hành vi tổ chức đều đưa ra
một kết luận đáng tin cậy, đó là di truyền giữ một phần quan trọng trong việc
xác định tính cách cá nhân. Những tính cách như nhút nhát, sợ sệt, hay lo lắng
hầu như là do di truyền. Tuy nhiên, nếu tính cách được hình thành hoàn toàn là
do di truyền thì nó sẽ không thay đổi từ khi sinh ra. Nhưng trên thực tế, tính
cách còn chịu tác động của những yếu tố khác liên quan đến môi trường và tình
huống.
 Môi trường
Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng và góp phần hình thành nên tính cách
chúng ta. Đó là nền văn hóa mà chúng ta sống, lớn lên cũng như các chuẩn
mực gia đình, bạn bè, cộng đồng và những yếu tố ảnh hưởng khác mà chúng ta
đã trải qua.
 Ngữ cảnh
Tính cách con người cho dù ổn định và chắc chắn cũng vẫn thay đổi theo các
tình huống khác nhau. Ví dụ khi đi cắm trại và khi đi phỏng vấn xin việc, một
người có thể thể hiện hai hành vi tính cách khác nhau. Lúc cắm trại thì đùa
giỡn, nghịch ngợm nhưng lúc phỏng vấn xin việc lại tỏ ra rất nghiêm túc.
Những tính cách ảnh hưởng chủ yếu đến hành vi tổ chức.

-

Tính tự chủ (locus of control)
Chủ nghĩa thực dụng
Lòng tự trọng
Khả năng tự điều chỉnh
Xu hướng chấp nhận rủi ro

Tính cách dạng A

-

-

-

d.

Phương pháp nghiên cứu tính cách của bạn:

Hành vi tổ chức

Page 7


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

Tôi sử dụng bài trắc nghiệm 50 câu của mô hình tính cách MBTI được lấy từ
trang web , để nghiên cứu về tính cách của bạn.

Hình 1:Mô hình tính cách MBTI

Hành vi tổ chức

Page 8



Đề tài



ghiên cứu hành vi cá nhân

50 câu trả lời trắc nghiệm tính cách của bạn tôi:

Hành vi tổ chức

Page 9


Đề tài

Hành vi tổ chức

Page 10

ghiên cứu hành vi cá nhân


Đề tài

Hành vi tổ chức

Page 11

ghiên cứu hành vi cá nhân



Đề tài



ghiên cứu hành vi cá nhân

Kết quả cho thấy rằng ông thuộc loại tính cách ISTJ có nghĩa là IntrovertedSensing-Thinking-Judging (Hướng nội - Giác quan - Lý tính - Nguyên tắc)
Hướng nội (I) (50%) hơn Hướng ngoại (E) (50%)
Cảm giác (S) (56%) hơn Trực giác (N) (44%)
Lý trí (T) (87%) hơn Tình cảm (F) (13%)
Nguyên tắc (J) (71%) hơn Linh hoạt (P) (29%)



ISTJ là loại tính cách phổ biến nhất, có đến 13% dân số trên thế giới thuộc nhóm
tính cách này. Phương châm sống của họ là “Chỉ có sự thật”, tính cách của ISTJ là
rất tôn trọng sự thật, họ có xu hướng tiếp thu rất nhiều thông tin và nhớ rất lâu.



Một trong những yếu tố góp phần quan trọng làm cho ISTJ có khả năng phân tích
các sự vật, hiện tượng, con người ở môi trường xung quanh rất tốt đó là nhờ đặc
tính S.

Hành vi tổ chức

Page 12



Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

 Do cách tiếp cận thẳng thắn và trực tiếp nên ISTJ có thể gặp khó khăn khi tiếp cận

các giả thuyết hoặc ý tưởng đối lập. Tuy nhiên các ISTJ sẽ quyết tâm tìm hiểu và
thực hiện nếu biết ý tưởng đó là có giá trị và có thể thực hiện được – ISTJ sẽ cân
nhắc trách nhiệm của họ để thiết lập và duy trì hoạt động ổn định. Ngay sau khi
các ý tưởng mới chứng minh được tính hữu dụng của nó, các ISTJ sẽ nỗ lực hết
mình để thực hiện thành công cho dù sức khỏe của họ bị tổn hại.
 ISTJ rất kỹ lưỡng, luôn luôn kiểm tra các sự kiện và không giả định bất cứ điều gì.
 ISTJ được đánh giá là những người rất trung thành, đặc biệt là trong công việc.

Tính chính xác, sự kiên nhẫn và khả năng tập trung cao khiến cho họ trở thành
nhân viên lý tưởng trong nhiều ngành nghề. Vì vậy không ngạc nhiên, khi họ bị
thu hút về các lĩnh vực: Dịch vụ công cộng, pháp luật, quân sự,…
 ISTJ thường dành nhiều thời gian và công sức để thực hiện các công việc mà họ

cho là quan trọng, đặc biệt là góp phần đạt được một mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên,
một cam kết như vậy cũng có mặt tiêu cực – ISTJ sẽ không hề lay chuyển và chỉ
dành rất ít thời gian để làm những việc mà họ không thấy có ý nghĩa, hoặc không
thực tế, ví dụ như nghi thức xã hội. Tính cách của ISTJ là thích làm việc một
mình, nhưng khi cần thiết họ vẫn có thể làm việc nhóm.
 ISTJ là người luôn nhận trách nhiệm về hành động của mình và họ yêu thích

quyền lực cũng bắt nguồn từ sự chịu trách nhiệm này. Họ thường biết rất nhiều
nghề vì vậy họ có thể thành công trong nhiều lĩnh vực – ISTJ là người minh bạch,
hợp lý, thông thái, họ mong muốn có cuộc sống ổn định và an toàn.

 Với tính cách hướng nội kèm theo tính cách T khá phát triển, ISTJ được xem là

người thờ ơ, lạnh nhạt. Điều đó cũng dễ hiểu vì ISTJ gặp khó khăn khi bộc lộ cảm
xúc hay bày tỏ tình cảm của mình. Nhưng điều đó không có nghĩa là họ không có
cảm xúc hoặc không nhạy cảm.
 ISTJ dễ bực bội với những thiếu sót của người khác – Họ xem lời hứa là điều

thiêng liêng và không thể hiểu “làm thế nào một người có ý thức lại không hoàn
thành nghĩa vụ của mình”.

Hành vi tổ chức

Page 13


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

ISTJ có xu hướng giữ kín các quan điểm chủ quan của mình, trừ khi ai đó hỏi họ
trực tiếp. Những người có tính cách này thường rất trực tiếp – với họ sự thật luôn
quan trọng hơn nhiều so với cảm xúc. Các phán quyết tàn nhẫn (ở tòa án, các vụ
tranh chấp,…) luôn làm người khác dao động nhưng với ISTJ thì không, vì họ
không để cảm xúc chi phối quyết định.



 ISTJ tôn trọng truyền thống và làm hết sức mình để tuân thủ các quy định và

nguyên tắc hiện hành. Trong một số trường hợp, ISTJ sẽ không phá vỡ các quy

định, mặc dù biết nếu không tuân thủ quy định sẽ giảm được hậu quả hơn.
 ISTJ rất khó tự cảm nhận được cảm xúc của họ (với cảm xúc người khác thì càng

khó thấu hiểu). Vì vậy họ gặp rất nhiều khó khăn khi cần phải thấu hiểu nhu cầu
tình cảm của người khác. Ngược lại, họ hiếm khi gặp khó khăn khi đối phó với các
tình huống xúc cảm – họ luôn giữ một cái đầu lạnh và hành động hợp lý.
5.

Nhận thức và ra quyết định:
5.1. Nhận thức:

Nghiên cứu nhận thức và các tác động ảnh hưởng đến nhận thức của bạn tôi theo
mô hình sau:
Các yếu tố bên trong người
quan sát thế giới xung quanh:






Quan điểm
Động cơ
Sở thích
Kinh nghiệm
Kỳ vọng

Các yếu tố trong tình huống:





Thời gian
Bối cảnh làm việc
Bối cảnh xã hội

Hành vi tổ chức

Nhận thức
Các yếu tố trong mục tiêu:





Page 14•


Sự khác lạ
Sức chuyển động
Âm thanh
Kích cỡ
Nền tảng
Khoảng cách
Sự tương đồng


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân


Hình 2: Mô hình các yếu tố tác đọng đến nhận thức

Các yếu tố bên trong người quan sát thế giới xung quanh:
• Quan điểm: Sự sai sót của bản thân sẽ ảnh hưởng lớn đến công ty, làm
hết mình để đạt được hiệu quả công việc tốt nhất.
• Động cơ: Sở thích cá nhân và thu nhập
• Sở thích: Hợp với sở thích
• Kinh nghiệm: làm gia sư
• Kỳ vọng: Kỳ vọng sẽ có 1 công việc ổn định trong tương lai
- Các yếu tố tình huống:
• Thời gian: thời gian phù hợp, đúng luật lệ nhà nước đã quy định, đủ để
hòan thành công việc.
• Bối cảnh làm việc: làm việc trong một môi trường cạnh tranh nhưng
cũng giúp đỡ lẫn nhau. Công việc đòi hỏi chính xác cao.
• Bối cảnh xã hội: xã hội ổn định.
- Các yếu tố trong mục tiêu:
• Sự khác lạ: dựa trên nền tảng là mục tiêu chung của tổ chức.
• Sức chuyển động: Tương đối
• Kích cỡ: mục tiêu vừa phải, không quá lớn cũng không quá nhỏ.
• Nền tảng: nền tảng từ kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn sẵn có.
• Khoảng cách: khoảng cách tương tối.
• Sự tương đồng: khá tương đồng.
Bạn nhận thức được rằng phải học nhiều kĩ năng cả chuyên môn lẫn kỹ năng mềm để
sau này sẽ tìm được 1 công việc phù hợp..
 Nghiên cứu nhận thức của bạn thông qua thuyết quy kết:
- Thuyết quy kết cố gắng giải thích các cách đánh giá con người khác nhau, tùy
thuộc vào ý nghĩa mà chúng ta quy cho một hành vi cụ thể. Khi đánh giá một
hành vi cá nhân chúng ta thường cố gắng xem xét thử đó là hành vi do chủ
quan hay khách quan. Tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào : sự khác biệt, sự thống

nhất, sự nhất quán.
- Tôi đặt câu hỏi cho bạn : “Khi một bạn trong lớp đi trễ, bạn thường có đánh giá
như thế nào?”. Bạn trả lời : “Đầu tiên bạn sẽ cố gắng tìm hiểu xem bạn kia đi
muộn là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Tức là bạn ấy đi trễ là do
bạn ấy thức dậy muộn hay do một tai nạn nào đó xảy ra trên đường và điều đó
bạn ấy hoàn toàn không tránh khỏi. Việc đánh giá đi muộn của bạn đó khách
-



Hành vi tổ chức

Page 15


Đề tài

-

ghiên cứu hành vi cá nhân

quan hay chủ quan còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Bạn sẽ xem xét tính cách
của bạn đó, nếu bạn đó là một người hay lề mề, hay cao su và cho bạn bè leo
cây thì nguyên nhân đó là chủ quan. Còn ngược lại, đây là lần đầu tiên bạn ấy
bị trễ thì mình sẽ gán đó là do nguyên nhân khách quan. Tiếp theo bạn sẽ quan
sát các bạn khác có nhà ở cùng tuyến đường với bạn đó, nếu những người đó
cũng đi trễ như vậy thì nguyên nhân bạn ấy đi trễ là hoàn toàn không cố ý.
Cuối cùng bạn sẽ coi thử tháng này bạn đó đi trễ bao nhiêu lần rồi, nếu đó là
lần thứ 5 thứ 6 thì do chủ quan bạn đó.
Qua cách giải quyết vấn đề của bạn về bạn bè đi trễ có thể thấy bạn là người, sử

dụng thuyết quy kết một cách chính xác và cụ thể. Bạn vận dụng thuyết quy kết
dung theo sơ đồ sau :
-

QUAN SÁT

DIỄN GIẢI

QUY KẾT NGUYÊN NHÂN
Cao
Thấp

Sự khác biệt

Khách quan
Chủ quan

Cao
Hành vi của
- cá nhân

Khách quan
Sự nhất quán

Thấp
Chủ quan
Cao
Khách quan

Sự thống nhất


Thấp
Chủ quan

Hành vi tổ chức

Page 16


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

5.2. Ra quyết định:


Bạn quyết định theo lý tính như mô hình sau:
1) Xác định vấn đề
2) Xác định các tiêu chí quyết định
3) Xác định trong số cho từng tiêu chí
4) Phát triển các phương án
5) Phân tích các phương án và đánh giá
6) Lựa chọn phương án tốt nhất



Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì bạn bị tác động bởi yếu tố tình cảm cá
nhân.
- Bạn thường đưa ra quyết định sáng suốt trong mọi tình huống
- Một lỗi lầm khi ra quyết đinh mà bạn thường mắc phải đó là theo “thiên kiến

sẵn có” (xu hướng đánh giá dựa trên những nguồn thông tin có sẵn).

 Phân tích cách ra quyết định của mẹ dựa trên mô hình
 Xác định vấn đề : Tình trạng kém động lực của mình, không hăng hái, nhiệt tình với








công việc. Triệu chứng của thiếu động lực có thể là nghỉ học nhiều, đến muộn, không
làm bài tập, v.v…Nếu cho rằng “không làm bài tập” là vấn đề là không chính xác.
Không làm bài tập là biểu hiện của vấn đề thiếu động lực.
Xác định các tiêu chí quyết định: Khi đã xác định được vấn đề, bạn cần phải xác định
các tiêu chí quyết định, điều đó sẽ rất quan trọng trong việc giải quyết vấn đề.
Xác định trọng số cho từng tiêu chí: Các tiêu chí quyết định thường có tầm quan
trọng khác nhau. Tiêu chí càng quan trọng thì càng cần được ưu tiên. Vì vậy, đòi hỏi
phải cân nhắc để xác định mức độ ưu tiên cho các tiêu chí. Người ta thường xác định
mức độ ưu tiên bằng cách gắn cho mỗi tiêu chí một trọng số. Chẳng hạn trong 3 tiêu
chí ra quyết định giải quyết vấn đề thiếu động lực, hiệu quả là quan trọng nhất nên có
thể cho trọng số 0,5, tiêu chí thứ 2 : ảnh hưởng đến môi trường làm việc đoàn kết có
trọng số là 0,2 và tiêu chí cuối cùng: tình trạng vắng mặt và thay thế nhân viên có
trọng số 0,3.
Đưa ra các phương án giải quyết vấn đề: Bước này đòi hỏi bạn phải đưa ra các
phương án lựa chọn có thể, điều này sẽ dẫn tới thành công trong việc giải quyết vấn
đề. Bước này không nhằm đánh giá các phương án lựa chọn, mà chỉ đưa ra các
phương án. Ví dụ để giải quyết vấn đề thiếu động lực tổ chức có thể đưa ra 3 phương
án là tang cường bài kiếm tra lấy điểm, tăng cường “chất lượng” bầu không khí trong

tổ chức và cải thiện điều kiện học tâp.
Đánh giá phương án lựa chọn theo từng tiêu chí: Một khi các phương án lựa chọn đã
được đưa ra, bạn cần phải phân tích sát sao và đánh giá từng phương án. Điều này

Hành vi tổ chức

Page 17


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

được thực hiện bằng cách đánh giá mỗi phương án theo từng tiêu chí đã được xác
định. Điểm mạnh và điểm yếu của mỗi phương án trở nên rõ ràng khi chúng được
đem tối thiếu với các tiêu chí và những thứ tự ưu tiên được thiết lập trong bước hai và
bước ba..
 Lựa chọn phương án tốt nhất: Bước cuối cùng trong mô hình này đòi hỏi phải tính
toán tối ưu và quyết định. Điều này được thực hiện bằng cách cân nhắc tổng thể các
phương án lựa chọn theo các tiêu chí đã được xác định và quyết định các tiêu chỉ của
mỗi phương án sẽ được tính toán dựa trên số điểm và trọng số. Nếu tiêu chí giải
quyết nào có điểm cao sẽ được chọn

6.

Động lực làm việc:
Để nghiên cứu động lực làm việc của bạn, tôi chọn một số thuyết sau để phân
tích động lực:
6.1.


Thuyết nhu cầu của Maslow:

Hình 3: Tháp nhu cầu của Maslow

Dường như 5 nhu cầu của bản than đang dần được bạn đáp ứng. Thế hiện qua:
Hành vi tổ chức

Page 18


Đề tài
-

ghiên cứu hành vi cá nhân

Nhu cầu sinh học: bạn có gia đình gồm bố mẹ và em, mức sống ổn định.
Nhu cầu an toàn: bạn có một căn nhà kiên cố, có bảo hiểm do nhà trường cấp,..
Nhu cầu xã hội: bạn có những bạn bè tốt và một mối quan hệ rộng rãi với các
anh chị, thầy cô và những người xung quanh.
Nhu cầu được tôn trọng: bạn nhận được sự quan tâm từ mọi người trong nhà
trường và gia đình xã hội
Nhu cầu tự hoàn thiện: bạn mong muốn được học tập them nhiều kĩ năng và
chuyên môn, cố gắng sau khi ra trường sẽ có một công việc phù hợp với bản
than.

Thuyết xác định mục tiêu:
Bạn có những mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình:
- Hoàn thành tốt công việc trên lớp
- Học tập được nhiều kĩ năng mềm
- Mở rộng mối quan hệ

- Có thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực đang học cũng như trong cuộc sống
Với những mục tiêu rõ ràng như vậy, cuốn hút bạn và tạo nên động lực trong công
việc của bạn.
Tổng hợp lại được sơ đồ động lực làm việc của bạn dựa trên các yêu tố:

6.2.





Kỹ năng

Đào tạo thăng
tiến

Môi trường

Động lực làm việc

Điều kiện học
tập

Bạn bè

Hành vi tổ chức

Page 19

Phúc lợi


Tiền lương

Đánh giá thành
tích


Đề tài

ghiên cứu hành vi cá nhân

7. Danh mục hình ảnh:




/> />Một số phần trích dẫn sách giáo trình Hành vi tổ chức của Stephen P.Robbins

Hành vi tổ chức

Page 20



×