Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
XE MÁY-XE ĐẠP THỐNG NHẤT
Giáo viên hướng dẫn: PGS - TS Hà Đức Trụ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Nga
Mã sinh viên : 2001D1078
Lớp 6A05
Hà Nội,04-2005
1
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
MỤC LỤC
Trang
Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ 1
I. Những vấn đề chung về TSCĐ 1
1.Khái niệm về TSCĐ 1
2.Đặc điểm TSCĐ 1
3.Phân loại TSCĐ 1
II.Nhiệm vụ chủ yếu của TSCĐ 3
III.Đánh giá TSCĐ 4
1.Nguyên giá TSCĐ 4
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ 6
3.Xác định giá trị còn lại cuẩ TSCĐ 6
IV.Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp 7
1.Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 7
2.Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 8
V.Kế toán khấu hao TSCĐ 11
1.Khái niệm về khấu hao TSCĐ 11
2.Các phương pháp khấu hao 11
3.Tài khoản kế toán sử dụng 14
VI. Kế toán sửa chữa TSCĐ 15
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 16
2.Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 16
VII. Công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ 19
Chương II.Đặcđiểm chung về công ty 17
I. Lịch sử hình thành và phát triển 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
2.Đặc điểm tổ chức quản lý 18
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 19
II.Công tác kế toán TSCĐ 22
1.Phân loại TSCĐ 22
2.Đánh giá TSCĐ 23
2.1Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá 23
2.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại 23
3.Tổ chức hạch toán chi tiếtTSCĐ tại công ty 24
4. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 24
4.1Tài khoản kế toán sử dụng 24
4.2Kế toán tăng TSCĐ 24
4.3Kế toán giảm TSCĐ 26
5.Kế toán khấu hao TSCĐ 27
6.Kế toán sửa chữa TSCĐ 28
6.1Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ 28
6.2Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 28
7.Công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ 29
Chương III.Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất 30
I.Đánh giá chung về công tác kế toán tại công tty 30
1.Những ưu điểm 31
2.Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý 31
II.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ 31
2
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản
phẩm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần
thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung.
Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là
một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị
trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống
Nhất, em xin trỡnh bày luận văn với cỏc nội dung sau.
3
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của luận văn gồm 4 phần chính:
Chương I :Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp
Thống Nhất
Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
4
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
CHƯƠNG I:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải
thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn
thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn
bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự
thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ
khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây
dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
5
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp
như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư,
hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất
lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà
phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản
phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh
nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một
loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định
trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có
biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh
lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
6
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí
sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không
thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì
nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng.
Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử
dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn,
bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa
chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng
cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán
TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ
theo chế độ quy định.
III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp,
thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng
và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh
giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
7
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng
trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá
TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối
với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ
(nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác
định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+)
chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi
nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường
trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định
theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình
thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công
8
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp
không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ
do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị
cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban
đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá
trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc
tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn
được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao
TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu
hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi
nhận ban đầu.
9
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh
theo công thức:
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi
của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ
sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn cố định.
IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử
dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt
thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ
của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng
TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ
thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu
cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu
TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ
TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng một số hoặc
một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình
tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong
10
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua
đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối
kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 -
TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu
hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như:
Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện
trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử
dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài
chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
11
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên
cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán … doanh nghiệp phải
theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo
dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt
thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp
tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi
góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và
thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối
kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài
chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch
vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê
định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính
cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm
giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp
lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay
vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản
phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách
phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương
pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ
khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí
trong kỳ phát sinh.
12
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận
vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù
hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của
bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định
của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ
nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất
phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng
cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn
mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan
vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần
giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử
dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất
lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng
suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn
phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu
hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới
công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết
bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật ,
13
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu được từ việc
sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
M
K
= G
H
x T
KH
14
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng
hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các
loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của
TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công
suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối
lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết
kế.
15
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác
định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214
- Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại
doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài khoản này
để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
16
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều
chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua
sắm TSCĐ …)
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư
hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an
toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của
TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công
việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ.
TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu
không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát
sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa
phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn
nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng.
Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào
biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng
nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ
tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho
đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán
phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi
giữ hộ.
17
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu
trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo
quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng
đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh
tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là
biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xe máy - xe đạp Thống nhất
Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất
khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty
luôn nỗ lực hết mình không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị
trí của mình trên thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với
nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe đạp Sài Gòn.
Tháng 6/1960, Nhà nước chính thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ công nghiệp
nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý.
Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang
trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành
Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch
toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông,
phô tăng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.
Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí
nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch
toán độc lập.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho
phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có
mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của
công ty là (04)8572699.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và
ngoài nước khoảng 50.000 – 60.000 chiếc với hơn 35 mẫu xe các loại. Trong vài năm gần đây, Công
ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu:
18
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2003 Năm 2004
So sánh
CL %
Tổng doanh thu đồng 32.247.903.288 44.858.006.677 12.610.103.389 139,1
Doanh thu thuần nt 32.176.498.779 44.718.195.376 12.541.696.597 139,4
Tổng lợi nhuận
trước thuế
nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7
Thuế TNDN đóng
góp cho NN
nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7
Lợi nhuận sau thuế nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7
Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3
Thu nhập BQ người
lao động
nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3
Tổng vốn kinh
doanh
nt 25.258.078.818 56.599.389.367 31.341.310.549 224,08
Trong đó: Vốn cố
định
nt 16.441.706.652 30.346.123.192 13.904.416.540 184,56
Vốn lưu động nt 8.816.372.163 26.253.266.175 17.436.894.012 296,75
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mô
hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất.
Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và hạn chế nhược
điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu
quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 1)
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh chính, lãnh đạo các phòng ban
phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu
sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến
vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển công ty.
- Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính của công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu thị trường,
định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề
xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ kỹ thuật.
- Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của công ty. Phản
ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế toán tài
chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng
ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho công ty.
19
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, xây
dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp
lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên.
- Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên giải quyết các
giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực của người lao động, tổ chức các
hội nghị, hội họp.
- Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ
thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc.
- Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công trình nhà xưởng
mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán các hạng mục công trình xây dựng
cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các phân xương sản suất:
- Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất ra các loại linh
kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông mộc… các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển
sang phân xưởng mạ.
- Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác
sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh kiện và khung xe được tiến hành
theo công đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20
màu sơn khác nhau).
- Phân xưởng Mạ: tiến hành đánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ theo dây
chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang
phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.
- Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo sản phẩm, chịu
trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an
toàn hệ thống điện.
- Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh doanh. Trên
cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngoài thông
qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công
nhận và nhập kho thành sản phẩm.
Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với
nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung.
Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất
kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập
báo cáo kế toán.
20
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán trưởng bố trí phân
công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau:
- Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy
gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố,
nhật ký chứng từ.
- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo
quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định:
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ
với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi
theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân
viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến
từng người lao động.
3.2 Đặc điỂm tỔ chỨc bỘ sỔ kẾ toán Ở công ty
Công ty xe máy - xe đạp ThỐng NhẤt là có niên độ kẾ toán bẮt đầu tỪ ngày 1/1/N và kẾt
thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vỊ tiỀn tỆ sỬ dỤng trong ghi sổ kẾ toán là đồng ViỆt Nam
(VNĐ)
Công ty áp dỤng hẠch toán hàng tỒn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuẾ GTGT theo phương pháp khẤu trỪ thuẾ. Phương pháp tính khẤu hao tài sẢn cỐ định theo
thỜi gian.
KỲ tính giá thành và xác định kẾt quẢ kinh doanh cỦa công ty là tỪng tháng. VỚi sỐ
lượng nghiỆp vỤ phát sinh nhiỀu trong điỀu kiỆn kẾ toán thỦ công, Công ty áp dỤng hình thỨc
kẾ toán NhẬt ký chỨng tỪ.
Hình thỨc kẾ toán NhẬt ký chỨng tỪ áp dỤng tẠi công ty sỬ dỤng các loẠi sỔ sau:
- NhẬt ký chỨng tỪ: NhẬt ký chỨng tỪ được mỞ hàng tháng cho mỘt hoẶc mỘt sỐ tài
khoẢn có nỘi dung kinh tẾ giỐng nhau, có liên quan vỚi nhau theo yêu cẦu quẢn lý. NhẬt ký
chỨng tỪ được mỞ theo sỐ phát sinh bên có cỦa tài khoẢn trong NhẬt ký chỨng tỪ đối Ứng vỚi
bên nỢ cỦa các tài khoẢn có liên quan.
Trong hình thỨc NhẬt ký chỨng tỪ có 10 NhẬt ký chỨng tỪ được đánh sỐ tỪ 1 đến 10.
HiỆn nay công ty mỚi chỈ sỬ dỤng NhẬt ký chỨng tỪ sỐ 1,2,4,5,9,10.
- SỔ cái: Là sỔ kẾ toán tỔng hỢp mỞ cho cẢ năm, mỖi tỜ sỔ dụng cho mỘt tài khoẢn,
phẢn ánh sỐ phát sinh nỢ, phát sinh có chi tiẾt theo tỪng tháng và dư cuỐi năm. SỐ phát sinh của
cỦa mỖi tài khoẢn đó.
21
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- BẢng kê: Được sỬ dỤng trong nhỮng trường hỢp khi các chỈ tiêu hẠch toán chi tiẾt cỦa
mỘt sỐ tài khoẢn không thỂ kẾt hỢp phẢn ánh trỰc tiẾp trong NhẬt ký chỨng tỪ được. SỐ liỆu
tỔng cỘng cỦa các bẢng kê chuyỂn vào các NhẬt ký chỨng tỪ có liên quan.
Trong hình thỨc NhẬt ký chỨng tỪ cứ 10 bẢng kê được đánh sỐ tỪ 1 đến 11 (không có
bẢng kê sỐ 7). Công ty hiỆn nay đang sỬ dỤng bẢng kê sỐ 1,2,3,11.
- BẢng phân bỔ: Được sỬ dỤng vỚi nhỮng khoẢn chi phí phát sinh thường xuyên liên
quan đến nhiỀu đối tượng cẦn phân bỔ. Công ty đang sỬ dỤng bẢng phân bỔ sỐ 1,2,3 cuỐi tháng
dỰa vào bẢng phân bỔ chuyỂn vào các bẢng kê và NhẬt ký chỨng tỪ có liên quan.
- SỔ chi tiẾt: Dùng để theo dõi các đối tượng cẦn hẠch toán chi tiẾt.
HiỆn nay, Công ty đang sỬ dỤng các sỔ chi tiẾt: sỔ chi tiẾt theo dõi doanh thu tiêu thỤ,
sỔ chi tiẾt phẢi thu cỦa khách, sỔ chi tiẾt thanh toán vỚi người bán, sỔ ngân hàng, sỔ quỸ.
Công ty xe máy - xe đạp ThỐng NhẤt áp dỤng hỆ thỐng tài khoẢn kẾ toán doanh nghiỆp
theo quyẾt định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 cỦa bỘ tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bẢng cân đối kẾ toán B01 - DN, báo cáo kẾt
quẢ hoẠt động kinh doanh B02 - DN, thuyẾt minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyỂn
tiỀn tỆ B03 - DN), công ty cũng lẬp báo cáo quẢn trỊ như bẢng kê khai nỘp thuẾ, báo cáo tình
hình sẢn suẤt…
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 3)
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hạch
toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty như sau:
1.Phân loại TSCĐ tại công ty
Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng
loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ
theo những chỉ tiêu sau:
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất chủ yếu được hình thành từ 3
nguồn chủ yếu sau:
TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước: 11.435.673.500
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bỏ xung: 7.756.432.950
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506
Tổng: 25.135.005.956
Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm
tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng
hạn.
+Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật
Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất được chia thành 5
nhóm sau:
22
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670
Máy móc thiết bị: 15.169.459.750
Phương tiện vận tải: 870.163.748
Vật kiến trúc: 61.260.115
Thiết bị văn phòng: 435.992.673
Tổng: 25.135.005.956
Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc
trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có.
2.Đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Việc đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ.
2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc
đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc
đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
Nguyên giá =Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển
TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) lắp dặt, chạy thử…(nếu có)
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày07/06/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp
Thống Nhất và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống
Nhất một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT5%) và căn cứ vào phiếu
chi số 160 ngày 20/06/2004 thanh toán tiền vậnchuỷen bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác
định nguyên giá TSCĐ như sau:
Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000
(Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 4,5)
2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại
Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ
VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc xe tải KIA
với nguyên giá: 156.392.143, số khấu hao luỹ kế: 26.065.357.
Với giá trị còn lại của TSCĐ là:
156.392.143 – 26.065.357 =130.326.786
3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty
Công ty hạch toán chi tiết TSCĐ ở Xe máy- xe đạp Thống Nhất được thực hiện cả ở phòng
kế toán tài vụ của công ty và sử dụng TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Ở phòng tài vụ trực tiếp quản lý về mặt giá trị: Nguyên giá TSCĐ,số khấu hao giá trị còn lại,
nguyên lý TSCĐ tăng do đầu tư nâng cấp, cải tạo… Đối tượng ghi TSCĐ ở công ty hiện nay là ghi
23
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
theo TK cấp 2, kết hợp với từng ký hiệu của máy móc thiết bị, nhóm loại TSCĐ nên công tác quản
lý tài sản được thuận tiện.
4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tại công ty kế toán sử dụng TK211 – TSCĐ hữu hình
- TK211 và các tàI khoản cấơ 2 chi tiết như sau:
+TK211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc
+TK 211.3:máy móc thiết bị
+TK 211.4: Phương tiện vận tảI truyền dẫn
+ TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK211.8: Tài sản cố định khác
4.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm.
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất.
Giám đốc sẽ ra quyết định mua sămsau đó công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên
cung cấp TSCĐ. Sau khi các TSCĐ nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao MMTB. Đồng thời bên
bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng nhận
chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán
có liên quan.
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:
-Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2004 giữa công ty Xe
máy- xe đạp Thống Nhất và công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống
Nhất 1 máy đột dập 60T. giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy
thử do bên bán chụ. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển
Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao
gồm:
- Hợp đồng kinh tế( phụ lục6)
- Hoá đơn GTGT(phụ lục 7)
- Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ(phụ lục8)
- Biên bản thanh lý hợp đồng(phụ lục 9)
- Phiếu chi tiền mặt(phụ lục 10)
Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao
nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 38.000.000
Nợ TK 133.2: 1.900.00
24
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Có TK: 39.900.000
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 11) và đến côúi tháng ghi vào sổ cáI
của TK 211( phụ lục 12) và các TK liên quan.
BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK414: 38.000.000
Có TK 411: 38.000.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10( phụ lục 13)
b. Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết công ty phải bỏ thầu( đối với những
công trình lớn( rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xât dựng đảm nhận công việc thi
công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình
để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của
công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát
hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp
vụ này, thủ tục giấy tờ gồm:
- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình
- Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
4.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Hiện nay ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì hầu hết TSCĐ giảm do thanh lý hoặc
nhượng bán cho đơn vị khác.
a.Trường hợp giảm do nhượng bán
Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất, việc nhượng bán TSCĐ là công việc không diễn ra
thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ
- Hoá đơn thanh toán
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD 4: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2004. Công ty đã ký kết hợp đồng
kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam.
Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là
110.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214:35.500.000
Nợ TK 811: 204.975.000
Có TK 211: 240.475.000
25